Xem mẫu

  1. Báo cáo thực tập “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc”
  2. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Mục lục Trang Lời nói đầu ................................................................................................ 3 C hương 1: Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp ........................................................................... 5 1. Khái niệm và kết cấ u TSLĐ của doanh nghiệp ............................... 5 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp ......................................................... 5 1.2. Khái niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ ................... 6 1.3. Kết cấu TSLĐ .............................................................................. 8 1.4. Vai trò của TSLĐ đối với ho ạt động sản xuất kinh doanh ............ 8 1.5. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp ................................ ........ 9 2. Phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ ...................................................................................... 10 2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ ............................................................ 10 2.2. Phương pháp đ ánh giá ............................................................... 11 2.2.1. Phương pháp so sánh................................ .......................... 11 2.2.2. Phương pháp tỷ số .............................................................. 13 2.3. Nộ i dung quản lý TSLĐ ............................................................ 17 2.3.1. Quản lý dự trữ tồn kho ........................................................ 17 2.3.2. Quản lý ngân quỹ và các chứng khoán thanh khoản cao ..... 20 2.3.3. Quản lý các khoản phải thu ................................ ................ 25 3. Các nhân tố ảnh hưởng và những biện pháp nhằm nâ ng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ ................................ .............................................. 29 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ ................. 29 3.2. Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ .. 32 1
  3. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Chương 2: Thực trạng sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc ......................................................................... 33 1. G iới thiệu chung về xí nghiệp kinh doanh các sản phẩ m khí miền bắc ....................................................................................................... 33 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của x í nghiệp ............ 33 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp ....................................... 37 1.3. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp .................................................... 38 2. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ........ 40 2.1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam và môi trường kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua ........................................... 40 2.2. Hoạt động quản lý tài chính của xí nghiệp ................................ 42 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ở x í nghiệp .............................. 44 3. Thực trạng về sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp II ................................. 50 3.1. Tình hình nguồn tài trợ cho TSLĐ ............................................. 50 3.2. Thực trạng tình hình sử dụng hàng dự trữ, tồn kho .................... 53 3.3. Thực trạng tình hình sử dụng ngân quỹ................................ ...... 57 3.4. Thực trạng tình hình quản lý khoản phải thu .............................. 61 3.5. Đánh giá hiệu quả sử d ụng TSLĐ tại xí nghiệp ......................... 64 C hương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp kinh doanh cá c sản phẩm khí miền bắc ......................................................... 68 1. Phương hướ ng hoạ t động của xí nghiệp trong năm 2003 .............. 68 2. Giải phá p nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ .................................. 70 2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử d ụng hàng dự trữ, tồn kho ....... 72 2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử d ụng ngân quỹ......................... 73 2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu .......... 76 3. Một số k iến nghị với công ty chế b iến và kinh doanh các sản phẩm khí ................................................................................................... 79 2
  4. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Kết luận................................................................................................... 81 N hận xét của đơn vị thực tập ................................................................. 82 Tài liệu tham khả o ................................................................................. 83 Lời nói đầu Cùng với sự p hát triển của nền kinh tế đất nước trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ở V iệt Nam cũng đang có những bước phát triển mới và đóng góp phần nào trong sự phát triển chung của đ ất nước. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước, quá trình quản lý doanh nghiệp đ ã có nhiều thay đổi kể từ khi chuyển đ ổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao cho nên ho ạt độ ng của nó rất trì trệ và mang tính thụ độ ng. Song kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước phải tự định hướng cho hoạt động của mình, chủ động trong các kế hoạch sản xuất. V ới mô i trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và có nhiều biến động, các doanh nghiệp luôn phải có những chính sách quản lý phù hợp để đạt được m ục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trình đ ộ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu của mình, mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử d ụng nguồn vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà trong thời gian thực tập tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc, em đã đ i sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử d ụng tài sản lưu động và lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâ ng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc” với mong 3
  5. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng muốn đưa ra được những biện pháp để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp. Trong luận văn này em đã tiếp cận vấn đề từ việc đưa ra những lý luận về phương pháp đ ánh giá hiệu quả sử d ụng tài sản lưu động, rồi tìm hiểu thực trạng và đánh giá thực trạng sử d ụng tài sả n lưu độ ng tại xí nghiệp, trong đó sử dụng hai phương pháp đánh giá là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. Từ đó tìm ra những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Luận văn này bao gồm 3 chương: Chương 1: Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại x í nghiệp kinh doanh cá c sản phẩm khí miền bắc. Phần này là những lý luận chung về d oanh nghiệp, về tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu đ ộng cũng như nội dung và phương pháp để nghiên cứu đánh giá. Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sả n lưu động tại xí nghiệp kinh doanh cá c sả n phẩm khí miền bắ c. Đây là phần thực tiễn hoạt động của xí nghiệp. Trong chương này bên cạnh việc giới thiệu về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp là việc đi sâu vào tìm hiểu tình hình sử dụng tài sản lưu độ ng của x í nghiệp trong ba năm 2000, 2001, 2002; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu độ ng của xí nghiệp trong ba năm này. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Chương này bao gồm phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới và những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của xí nghiệp trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn của hai chương trên. 4
  6. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Do trình độ lý luận và nhận thức cò n hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài thêm hoàn thiện. CHƯƠNG 1 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ********* 1. Khái niệm và kết cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp: 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt độ ng kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đ ược đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện mộ t, một số hay tất cả các cô ng đo ạn của quá trình đ ầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đ ích sinh lợi. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cô ng ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. 5
  7. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đ ều hướng tới mục tiêu là tối đ a hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt được mục đích này thì không phải là dễ, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mỗi doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố như: sự phát triển của công nghệ tạo ra các phương thức sản xuất, phương thức quản lý mới; chịu sự ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm luật, các văn b ản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp; chịu sức ép của thị trường cạnh tranh. Q uá trình hoạt động cũng như phương thức quản lý của mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự đ iều chỉnh hướng đi của riêng mình, đặc biệt muố n phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Có như vậy thì mới có thể ra được những quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp mình. Đ iều quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là hoạt động quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp đ ược hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế b ao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với thị trường tài chính và các thị trường khác, quan hệ trong nộ i bộ doanh nghiệp. Một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính là các doanh nghiệp phải biết xác định một cơ cấu vốn và tài sản một cách phù hợp, từ đó có thể tiếp tục hoạt động để sử d ụng tài sản của mình nhằm b ảo toàn và p hát triển vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất trên cơ sở p hân tích về doanh thu và chi phí. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. 1.2. Khá i niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ: 6
  8. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường, d ưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp trên với m ục đ ích thu được lợi ích tối đa. Để làm đ ược đ iều này trước hết doanh nghiệp phải có vố n. Nó là yếu tố không thể thiếu được của mọ i quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất m à doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, trong đó giá trị các tài sản lưu động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Đối với tài sản lưu động chúng ta có thể hiểu đó là những tài sản sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động (TSLĐ) có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp đó. Các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt và có hiệu quả TSLĐ vì: - TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn, thường xuyên biến đổi, nhạy cảm với những biến đổi của thị trường, của doanh nghiệp. 7
  9. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng - Hiệu quả sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSLĐ sẽ góp phần giảm chi phí giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Xác định nhu cầu tài sản lưu động hợp lý trong mối tương quan với nhu cầu tài sản cố định, từ đó tránh được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt TSLĐ; sử dụng TSLĐ một cách hợp lý, tiết kiệm đ áp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục. - Việc quản lý TSLĐ giúp doanh nghiệp nắm b ắt được tình hình về việc sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp, từ đó dự b áo và đề ra các kế hoạch về TSLĐ cũng như việc xác định nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. 1.3. Kết cấu tà i sản lưu động:  Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển: - TSLĐ sản xuất: gồ m tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ,…đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang). - TSLĐ lưu thông: gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đ ang gửi bán) và tài sản trong quá trình lưu thông (tiền, các khoản phải thu). - TSLĐ tài chính: là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với các m ục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán,…).  Theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán: - Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt tại két, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. 8
  10. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng - Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng, chi phí trả trước. - Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. - TSLĐ khác: bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các kho ản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này tập trung vào ngân quỹ, các khoản phải thu và hàng tồn kho, dự trữ. 1.4. Vai trò của TSLĐ đối với ho ạt động sả n xuất kinh doanh: TSLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Trong cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp đ ược phân bổ trên khắp các giai đo ạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp cần phải đảm bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. N ếu không quá trình sản xuất sẽ bị gián đ oạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí ho ạt động và dẫn tới kết quả kinh doanh không tối ưu. Trong quá trình theo dõi sự vận độ ng của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý gần như được toàn bộ các hoạt đ ộng diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. V ì vậy mà TSLĐ có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Q uy mô TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến ho ạt động sản xuất. V ới một quy mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng hiệu quả hoạt động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. N goài ra cơ cấu TSLĐ cò n thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đ ầu tư ngắn hạn, tính an toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của 9
  11. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng doanh nghiệp đối với sự biến động của thị trường (nguyên, nhiên vậ t liệu, hàng hoá,…). 1.5. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp: Đ ể tài trợ cho TSLĐ người ta có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Đ iều quan trọng là xác đ ịnh hợp lý từng nguồn để có thể kiểm soát và sử d ụng mộ t cách có hiệu quả. Sự hiệu quả đ ược thể hiện ở việc giảm chi phí tài trợ, tạo sự phù hợp giữa chu kỳ của TSLĐ và kỳ hạn nguồ n tài trợ. Có hai nguồn tài trợ chính cho TSLĐ của mộ t doanh nghiệp là: N guồn tài trợ ngắn hạn: bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tạo vốn bằng cách bán nợ, chiết khấu thương phiếu và các kho ản vố n chiếm dụng của các đố i tượng khác như các khoản thuế p hải nộp nhưng chưa nộp, các kho ản phải trả cán bộ cô ng nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, các khoản đặt cọc của khách hàng, mua chịu hàng hoá. N guồn tài trợ d ài hạn: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, vố n huy động thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại) và vay dài hạn. Mỗi nguồn tài trợ trên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nếu sử dụng to àn bộ là nguồn tài trợ dài hạn thì doanh nghiệp sẽ ít phải chịu rủi ro về khả năng thanh toán, không phải chịu rủi ro về lãi suất huy động. Tuy nhiên huy động nguồn tài trợ dài hạn doanh nghiệp phải chịu phí tổ n cao vì chi phí huy động của nguồn dài hạn thường cao hơn nguồn ngắn hạn và có thể dẫn tới hiện tượng lãng phí vốn khi chưa tài trợ cho nhu cầu TSLĐ mới. Ngược lại nếu sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ thì chi phí huy động thấp hơn và tránh được những lãng phí khi không có nhu cầu mới. Nhưng sử dụng nguồn này doanh nghiệp lại phải đối mặt với những rủi ro về thanh khoản, rủi ro biến động lãi suất. Do vậy các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả hai nguồn trên để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ. Tuy nhiên cũng cần thấy 10
  12. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng rằng thông thường các doanh nghiệp không chọn duy nhất một mô hình nào mà tuỳ từng thời kỳ doanh nghiệp sẽ có sự lựa chọn phù hợp. 2. Phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ: 2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ: Hiệu quả sử dụng TSLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả TSLĐ được biểu hiện tập trung ở các mặt sau: K hả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý TSLĐ của doanh nghiệp càng cao và càng tăng so với mức sử dụng chung của ngành và so với kỳ trước đó. Việc sử dụng tiết kiệm TSLĐ chỉ là một chỉ tiêu c ần đ ược xem xét khi tính hiệu quả sử dụng TSLĐ . Bởi nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, không phải tài trợ thêm cho TSLĐ khi mở rộng quy mô, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ, thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển cao của TSLĐ trong quá trình sản xuất. Đ ây cũng là biểu hiện của hiệu quả sử d ụng TSLĐ vì khi TSLĐ có tốc độ luân chuyển cao thì khả năng thu hồi vốn cao và nhanh, tiếp tục tái đ ầu tư cho kỳ sản xuất tiếp theo, chớp được cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh. Mặt biểu hiện nữa là khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải cao, không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Điều này có nghĩa là một đồng giá trị TSLĐ phải đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện khả năng sản xuất) và một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời). N goài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp còn là việc doanh nghiệp có một kết cấu tài sản hợp lý cùng với một kết cấu tố i ưu của TSLĐ . 2.2 . Phương pháp đánh giá: 2.2.1. Phương pháp so sánh: 11
  13. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu, tài liệu liên quan thì để phân tích và đánh giá được hiệu quả sử dụng TSLĐ có nhiều phương pháp trong đó có thể sử d ụng hai phương pháp là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số. Phương pháp so sánh là p hương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp này thì chúng ta phải lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chu ẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọ n làm căn cứ đ ể so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: - Tài liệu của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. - Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đ ánh giá tình hình thực hiện so với kế ho ạch, dự toán, định mức. - Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu,… Các chỉ tiêu của kỳ đ ược so sánh với kỳ gốc lựa chọn đ ược gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. Đ ể phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh đ ược giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt thời gian thì các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba m ặt: phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán và phải cù ng một đ ơn vị đo lường. V ề mặt khô ng gian thì các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Thông thường, người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: 12
  14. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. - So sánh b ằng số b ình quân: số bình quân là d ạng đặc biệt của số tuyệt đố i, biểu hiện của tính chất đặc trưng chung về m ặt số lượng, nhằm phản ánh đặc đ iểm chung của một đơn vị, mộ t bộ phận hay một tổng thể chung có cùng mộ t tính chất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế m à người ta sử d ụng kỹ thuật so sánh thích hợp. Q uá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức: - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các b áo cáo kế toán tài chính, nó còn được gọi là phân tích theo chiều dọc. - So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác đ ịnh các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính. - So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để cho ta thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Các hình thức sử d ụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các báo cáo kế to án tài chính, nhất là b ảng báo cáo kết quả ho ạt động kinh 13
  15. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng doanh, b ảng cân đối kế toán và b ảng lưu chuyển tiền tệ là các b áo cáo tài chính định kỳ quan trọng của doanh nghiệp. Trong chuyên đ ề n ày, việc sử d ụng ph ương pháp so sá nh đ ể nghiên c ứu được áp d ụng c ả sử d ụng cả so sánh bằng số tuyệ t đố i, tương đố i với số liệ u được thu thập trong ba năm 2000, 2001, 2002; hình thức so sánh là so sánh theo chiều ngang, so sá nh kết q uả nă m sau so với n ăm trước để thấy được tình hình ho ạt độ ng của doanh nghiệp c ũng nh ư x u hướng phát triển c ủa nó và so sá nh theo chiều dọ c đ ể thấy đ ượ c tỷ trọ ng, kết cấ u c ủa các thà nh ph ần trong TSLĐ . 2.2.2. Phương pháp tỷ số: Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số đ ược sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đ ây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp d ụng ngày càng được bổ sung và ho àn thiện do nguồn thông tin kế toán - tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn làm cơ sở đ ể hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của mộ t doanh nghiệp hay mộ t nhóm doanh nghiệp; việc áp dụng cô ng nghệ tin học ngày càng rộ ng rãi với nhiều chức năng và cô ng dụng mới cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đ ẩy nhanh quá trình tính toán hàng lo ạt các tỷ số; đồ ng thời phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thố ng hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn. Đ ể đánh giá hiệu quả sử d ụng TSLĐ , người ta sử d ụng các tỷ số sau: - Vòng quay TSLĐ: Doanh thu Vòng quay TSLĐ = TSLĐ bình quân 14
  16. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Chỉ tiêu này cho biết TSLĐ luân chuyển được m ấy vòng trong kỳ. N ếu số vòng quay tăng chứng TSLĐ luân chuyển với tốc độ cao, mộ t điều rất có lợi cho ho ạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng tăng và ngược lại. - K ỳ luân chuyển TSLĐ: là số ngày bình quân cần thiết để TSLĐ thực hiện một vòng quay trong kỳ. Thời gian của kỳ phân tích Kỳ luân chuyển TSLĐ = Số vòng quay của TSLĐ trong kỳ V ới thời gian của kỳ p hân tích được quy ước là 1 năm tương ứng với 360 ngày; 1 quý tương ứng với 90 ngày; 1 tháng tương ứng với 30 ngày. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc đ ộ luân chuyển càng lớn, hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, cô ng tác quản lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp. - K hả năng sinh lời TSLĐ : LNST Khả năng sinh lời = TSLĐ TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi củ a TSLĐ. Nó cho biết mỗ i đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. - Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: TSLĐ Khả năng thanh toán = hiện hành Nợ ngắn hạn TSLĐ ở đây thô ng thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đ ương tiền), các kho ản phải thu và dự trữ (tồ n kho); 15
  17. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác,… Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định, tới một năm. Tỷ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đo ạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó. - Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ - dự trữ Khả năng thanh toán = Nợ ngắn hạn nhanh Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). - Vòng quay tiền: Doanh thu Vòng quay tiền = Tiền + chứng kho án dễ chuyển nhượng Tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng). Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong mộ t năm. Nếu tỷ số này càng lớn chứng tỏ trong một năm TSLĐ của doanh nghiệp quay được nhiều vòng hơn và doanh nghiệp sử dụng TSLĐ có hiệu quả hơn. - Thời gian vòng quay tiền: 16
  18. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng Số ngày trong kỳ Thời gian vòng = quay tiền Số vòng quay tiền Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để tiền chu chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao và ngược lại. - Vòng quay dự trữ, tồn kho: Doanh thu Vòng quay dự trữ = G iá trị d ự trữ bình quân Đ ây là chỉ tiêu khá quan trọng đ ể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay d ự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở d ang, thành phẩm) bình quân. Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt độ ng có hiệu quả và ngược lại. - Thời gian vòng quay dự trữ: Số ngày trong kỳ Thời gian vòng quay dự trữ = Số vòng quay dự trữ Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày. - K ỳ thu tiền bình quân: Khoản phải thu x 360 Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu K ỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu b ình quân một ngày. Các kho ản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Tuy nhiên nếu tỷ số này cao thì không 17
  19. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng tốt cho doanh nghiệp. Nó chứng tỏ vố n của doanh nghiệp b ị ứ đọ ng trong khâu thanh toán hoặc do khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém. 2.3. Nội dung quản lý TSLĐ: 2.3.1. Quản lý dự trữ, tồn kho: Trong quá trình ho ạt độ ng kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thông thường phải dự trữ một lượng hàng hoá nhất đ ịnh để cho doanh nghiệp có thể ho ạt độ ng mộ t cách liên tục. Hàng hoá tồn kho bao gồm ba loại: nguyên liệu thô , sản phẩm d ở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu và bộ phận, linh kiện rời do các doanh nghiệp mua và sử d ụng trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất nếu các doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả tối ưu b ởi nếu mua với số lượng quá lớn thì doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro do hàng hoá bị hư hao, mất mát. Mặt khác nếu mua hàng hoá với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và làm tăng những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao. Do đó doanh nghiệp sẽ có lợi khi mua vừa đủ nguyên liệu để tạo ra một miếng đệm an toàn giữa cung ứng và sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm trong từng công đo ạn của dây chuyền chế tạo. Thông thường không thể có sự đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất của doanh nghiệp bởi các bộ p hận sản xuất khô ng thể có cùng công suất ho ạt độ ng trong mọi thời điểm. Bởi vậy mỗi công đo ạn sản xuất đ ều có một lượng tồn kho riêng. N ếu không có mộ t lượng nguyên liệu hay bán thành phẩm dự trữ nào đó thì một công đoạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các bộ phận đứng trước nó . Do đó các loại nguyên vật liệu tồn kho có tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất. D ây chuyền sản xuất 18
  20. Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng càng dài và các công đoạn sản xuất càng nhiều sẽ dẫn tới nhu cầu tồ n kho càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm, phần thì do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải có đủ lượng hàng mới xuất được. Lúc này sản phẩm hoàn thành tồn kho tạo ra khoảng an toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ. Những doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh mang tính mùa vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thường có lượng sản phẩm ho àn thành tồn kho lớn bởi nhu cầu đối với sản phẩm trong những mùa tiêu thụ vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ngược lại. Do đó các doanh nghiệp này cần có sản phẩm dự trữ. Lý thuyết về mô hình EOQ, mô hình độ lớn của đơn hàng tối ưu, mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm,… nhưng tựu chung lại có hai loại chi phí chính là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ) là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá bao gồm: chi phí hoạt động (gồm chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng ho á, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản,…) và chi phí tài chính (bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao). N ếu gọ i số lượng mỗ i lần cung ứng hàng ho á là Q thì dự trữ trung bình sẽ là Q/2 và C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng ho á thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp (T1) sẽ là: Q T1 C1 = 19
nguon tai.lieu . vn