Xem mẫu

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Phần I PHẦN KIẾN THỨC CHUNG       Nhà máy cơ  khí quảng ngãi trực thuộc trong công ty cơ  khí và xây lắp An  Ngãi có trụ sở  đóng tại số  06 Nguyễn Thụy ­ Tp Quảng Ngãi. Nhà máy cơ  khí  Quảng Ngãi có địa chỉ tại lô C11 khu công nghiêp Tịnh Phong, cổng chính hướng   Nam, Tây giáp nhà máy khí Công Nghiệp, Đông giáp với Công ti ly tâm, Nam   giáp sông. Nhà máy có 90 cán bộ công nhân viên chuyên phẩm phụ kiện xây lắp   điện, nhà xưởng tiền chế, mạ nhúng kẽm nóng, đúc gang, đồng, các sản phẩm  cho viễn thông và sửa chữa tàu thuyền.      Tại xưởng cắt gọt kim loại chủ yếu sản xuất các sản phẩm máy bơm nước   và các phụ  kiện xây lắp điện và phục vụ  sữa chữa cho các nhà máy khu công   nghiệp. 1.1 Sơ đồ mặt bằng nhà máy thưc tập: Trục đường chính khu công nghiệp. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 1
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 2
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 1.2 Cơ cấu tổ chức tại đơn vị thực tập:        Nhà máy là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Quảng   Ngãi, nên có một cơ cấu gồm: Giám đốc, các phòng ban khác như: Phòng kỹ  thuật, phòng kinh tế tổng hợp, phòng tài vụ. Tại phòng kỹ thuật gồm quản  đốc phân xưởng và các kĩ sư điều hành sản xuất, các kĩ thuật viên. Tại các  phân xương các tổ trưởng sản xuất, KCS, kho bán thành phẩm, c ác tổ gồm các nhóm nhỏ để phù hợp với các công việc.        Các công việc và các mối liên quan được tổ  chức và quản lí theo tiêu  chuẩn quản lí chất lượng theo ISO 9001­2000.         Khi sản xuất 1 sản phẩm phải có đầy đử  các yếu tố  sau:  Lệnh sản   xuất giám đốc ký  →  bản vẽ  kỹ  thuật, qui trình công nghệ  gia công  →  vật   tư→ đơn giá tiền công.       Khi đã đông đủ  các yếu tố tiếp nhận công việc quản đốc phân xưởng  và bố  trí phân công, công nhân trong tổ  mình quản lý cho phù hợp với tay   nghề, thiết bị  để  hoàn thành công việc với chất lượng cao nhất và đúng  Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 3
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG tiến độ  đã hợp đồng. Khi đã gia công xong chuyển qua ban KCS kiểm tra,  nhập kho bán thành phẩm và các khâu khác gia công tiếp theo. 1.3 Các nhóm máy cắt gọt kim loại, số lượng từng nhóm máy có tại đơn vị  thực tập. Sơ  đồ  bố  trí các nhóm máy trên  ở  tại phân xưởng thực tập  và tìm hiểu cách bố trí trong phân xưởng: 1.3.1 Các nhóm máy cắt gọt kim loại, số lượng từng nhóm máy có tại đơn   vị thực tập:         Trong nhà máy cơ khí An Ngãi có nhiều nhóm máy cắt gọt kim loại và  số  lượng từng nhóm máy như: Máy  tiện, máy phay, máy bào, máy khoan,  máy cắt thủy lực loại lớn, máy lốc tôn, máy hàn… ­ Máy tiện gồm có 9 máy như:      + Máy tiện lớn vạn năng: EE 800, T630, C630.        + Máy tiện lớn vạn loại trung: C630, C620, T 6P16L, T18A,   SV18A, T12M. ­ Máy phay gồm có 2 máy: Máy phay vạn năng FN 25 và máy phay  guồng 6H82. ­ Máy bào gồm 2 máy: Máy bào B65. ­ Máy khoan gồm 3 máy: 3 máy khoan đứng. ­ Máy cắt thủy lực loại lớn gồm 1 máy. ­ Máy lốc tôn gồm 2 máy: Máy lốc tôn loại lớn và máy lốc tôn loại  nhỏ. ­ Máy hàn gồm 20 máy hàn:      + 02 máy hàn bấm.      + 01 máy hàn TIG.      + 01 máy hàn 1 chiều.      + 16 máy hàn xoay chiều. ­ Máy búa và máy đột ly hợp gồm:                          + 01 máy búa 75.                          + 01 may búa 150.      + 01 máy đột 65 tấn.      + 01 máy đột ly hợp.      + 01 máy đột ly hợp. ­ Lò đúc cao tần gồm 2 lò. ­ Mạ gồm:      + 01 Bể mạ kẽm nhúng nóng 500 tấn/năm.      + Dây chuyền mạ điện phân 50 tấn/năm. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 4
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG      + 01 dây chuyền sơn tĩnh điện 10.000m2/ năm. 1.3.2 Sơ đồ bố trí các nhóm máy trên ở tại phân xưởng thực tập và tìm  hiểu cách bố trí trong phân xưởng:        Xưởng cắt gọt kim loại là xưởng quan trọng, trong nhà máy cơ khí với  tính chất quan trọng và đòi hỏi công việc gia công chính xác. Do vậy xưởng   cắt gọt được bố  trí thuận tiện và khép kín từ  kho bán thành phần  →  KCS   →Tổ bảo dưỡng nơi sản xuất →phòng thay quần áo.     Dưới đây là sơ đồ bố trí tại xưởng cắt gọt nơi thực tập: p Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 5
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG         Tại xưởng cắt gọt các công việc hàng ngày chủ  yếu sản xuất và gia   công các mặt hàng truyền thống và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách  hàng với công việc truyền thống được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001­ 2000. Tức là sản xuất theo kế  hoạch hàng tháng nhận từ  phòng kỹ  thuật   điều độ, tổ trưởng trực tiếp quản lý và phân công việc cụ thể cho từng công  nhân  để   đảm  bảo tiến  độ  và kỹ  thuật  đã  đề  ra. Sau khi gia  công xong   chuyển KCS kiểm tra nếu đạt yêu cầu được cấp phiếu kiểm tra và chuyển  công đoạn sau gia công phần tiếp theo.       Với công việc đã gia công tại xưởng sau khi thực tập và quan sát thấy   mọi việc rất hợp lý. Ví dụ: Sản xuất bơm nước QN các chi tiết được bố trí gia công trên các máy  như sau:    *Gồm 2 chi tiết riêng lẻ.     Thân bơm, guồng bơm, vỏ bơm, bích trung gian, trục bơm, bu ly,  ốc dầu   trục, ron tròn Ф140, long đen, thăng bằng, long đen vênh phớt nước. Ecu siết,  bích chặn bi, mắp mồi.      ­ Thân bơm: Gia công trên máy E800      ­ Vỏ bơm:Gia công trên máy C630      ­ Bích trung gian và Ecu siết: máy C620      ­ Cách bơm :máy T18A      ­ Trục bơm: máy T 6 P16L      ­ Bích chậm bi va buly: máy T6P16L      ­ Nắp mồi ,ốc đầu trục : SV 18      ­ Bào phẳng chân đế thân bơm : máy bào      ­ Phay rãnh ca vét và phay ovan : Máy phay FN25     Khi gia công các chi tiết trên , công nhân gia công với tốc độ cao nhất có  thể  đối với thép, tốc độ  vừa phải đối với gang, sao cho đạt năng suất và  chất lượng với số  lượng lớn công nhân áp dụng mọi đồ  gá cho mỗi công  việc, việc kiểm tra dung dưỡng va ka líp. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 6
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG     Gia công trục bơm nước.     Sản phẩm này được gia công trên máy tiện vạn năng loại khung các dụng  cụ cắt gọt gồm: Dao dầu cong, dao vai, mũi khoan tâm dao cắt rãnh, dao ren   ngoài.Khi gia công chế độ cắt gọt với vận tốc cắt trước tiên ≈ 0,24m/ vòng,  tốc độ quay trục chính = 100v/ phút kể cả cắt ren.     **Các bước thực hiện cho 100 sản phẩm.      ­ Bước 1: Tiện mặt đầu và khoan tâm đảm bảo các lỗ  tân chính xác và  đều nhau tuyệt đối khi có lỗ  tân đúng thì các bước gia công đầu sẽ  được   dùng cữ  chặn để  đảm bảo kích thước đường kính và chiều dài chính xác   theo yêu cầu.      ­ Bước 2: Trục được gá trên 2 mũi tân và tốc, tu quay, để gia công đầu A      ­ Bước 3: Đổi đầu gia công đầu B theo đúng bản vẽ:      ­ Bước 4: Tiện Ren M16 phải.      ­ Bước 5: Gia công Ren M16 trái.      ­ Bước 6: Tiện và đánh bóng 2 đường kính lắp ổ bi.      ­ Bước 7: Phay rãnh ca vét.  **Gia công vỏ bơm nước.       Đây là chi tiết quan trọng trong máy bơm do vậy đòi hỏi phải gia công  chính xác vì có độ phức tạp khi gá lắp cho nên sản phẩm này được gá lắp 3   loại gá khác nhau:  *Quy trình gia công:             Đây là sản phấm được đúc từ  gang sám 15­32 cho nên được cắt gọt   bằng dao hợp kim BK8 với vòng quay của máy 180 vòng /phút khi gia công   lòng vỏ bơm và 500 vòng/phút đối với các loại ten cổ ống xả và và hút dụng  cụ:Dao đầu công ,dao tiện côn bản rộng dao tiện suốt, dao tiện ren ngoài,  dao tiện ren trong hệ thanh.  *Các bước thực hiện:       ­ Gá vỏ bơm bằng la tô 4 chấu: Gia công đường kính trong Ф 140, gia  công côn trong, tiện lỗ.      ­ Gia công ren ống  Ô 2’’1/2      ­ Dùng gá lắp để xem Ô 1’’‟1/2’’      ­ Dùng gá lắp để xem Ô  ‟7/8’’      ­ Sau khi gia công xong chuyển máy phay khoan lỗ + Tarô M12.     Trên đây là một sản phẩm điển hình đã được gia công tại xưởng cắt gọt  kim loại. 1.4 Các kiểu, loại, thông số kỹ thuật cơ bản của các máy cắt gọt kim loại   có trong xưởng cơ khí: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 7
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 1.4.1   MÁY TIỆN:  9 máy. Tên máy Số hiệu Nước sản xuất Công suất Máy tiện lớn vạn năng EE 800 Hung Gari 19,7KW Máy tiện lớn vạn năng T630 Việt Nam 7KW Máy tiện lớn vạn năng C630 Trung Quốc 7KW Máy tiện lớn vạn loại trung C620 Trung Quốc 4,5KW Máy tiện lớn vạn loại trung T 6P16L Việt Nam 4,5KW Máy tiện lớn vạn loại trung T18A Việt Nam 3,5KW Máy tiện lớn vạn loại trung SV 18A Cộng Hoà Séc 4,5KW Máy tiện lớn vạn loại trung T12M Việt Nam 3,5KW 1.4.2   MÁY PHAY:  2 máy. ­ Phay vạn năng:     FN 25             Séc         4,5KW ­ Phay guồng:          6H82              Nga          1.4.3   MÁY BÀO: 02 máy ­ B65 ­ Việt Nam sản xuất. 1.4.4    MÁY KHOAN:  ­ 02 máy khoan đứng Việt Nam sản xuất. ­ 01 máy khoan đứng Nga sản xuất . ­ 01 máy khoan cần Việt Nam sản xuất. 1.4.5   MÁY CẮT THUỶ LỰC LOẠI LỚN 1.4.6   MÁY LỐC TÔN:  gồm 2 máy: ­ Máy lớn:  Trung Quốc sản xuất. ­ Máy nhỏ:Việt Nam sản xuất. 1.4.7  MÁY HÀN:  20 máy hàn. ­ 02 máy hàn bấm Trung Quốc sản xuất. ­ 01 máy hàn TIG. ­ 01 máy hàn 1 chiều. ­ 16 máy hàn xoay chiều. 1.4.8   MÁY BÚA VÀ MÁY ĐỘT LY HỢP: ­ 01 máy búa 75 Việt Nam sản xuất. ­ 01 may búa 150 Việt Nam sản xuất. ­ 01 máy đột 65 tấn Trung Quốc sản xuất. ­ 01 máy đột ly hợp Việt Nam sản xuất. ­ 01 máy đột ly hợp Nga sản xuất. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 8
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 1.4.9    LÒ ĐÚC CAO TẦN:  02 lò do Trung Quốc sản xuất. 1.4.10  MẠ:             ­ Bể mạ kẽm nhúng nóng 500 tấn/năm. ­ Dây chuyền mạ điện phân 50 tấn/năm. ­ 1 dây chuyền sơn tĩnh điện 10.000m2/ năm. 1.5 Một số  qui định về  an toàn lao động và vệ  sinh công nghiệp đối với  công nhân tại ĐVTT:  *Thời gian làm việc: theo giờ hành chính:                   Buổi sáng:7 giờ →11 giờ                   Buổi chiều:12 giờ30→16 giờ30  *Nội quy phòng cháy chữa cháy:       Tất cả cán bộ công nhân viên và khách hàng ra vào xưởng đều phải chấp  hành nội quy như sau:  Cấm tự ý mang các chất nổ ra vào xưởng.  Cấm tuyệt đối đốt rác, nhóm lửa trong và xung quanh khu vực xưởng.  Phải giữ gìn bảo quản tốt các dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa  cháy, không tự ý chuyển hoặc sử dụng vào việc khác.   *Khi xảy ra hoả hoạn:  Người phát hiện phải hô to…cho mọi người biết.  Ngắt cầu dao điện nơi xảy ra cháy.  Nhanh chóng sử dụng các dụng cụ phương tiện có sẵn để chữa cháy.  Lập tức báo cáo lãnh đạo đơn vị và quay số 114 PCCC tỉnh.   *An toàn lao động –vệ sinh công nghiệp:  Khi vào làm việc tại nhà máy người lao động được tổ  chức học tập   về an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, sát hạch kiểm tra và phát thẻ  an toàn lao động và vệ sinh lao động.sau đó hàng năm được duy trì học  tập thường xuyên do công ty tổ  chức theo  đúng quy dịnh của nhà   nước.  Người lao động phải sử dung đầy đủ, đúng quy cách các loại trang bị  phòng hộ lao động cá nhân khi được trang bị.  Không được hút thuốc, mang máy lửa, chất nổ vào khu vực cấm lửa.  Không được uống rượu bia trong xưởng.  Không được mang vũ khí, chất phóng xạ, chất hôi thối vào nhà máy  khi không có lệnh của cấp có thẩm quyền.  Chấp hành đúng quy định, qui phạm kỷ luật, công nghệ sản xuất. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 9
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG   *Khi làm việc trong xưởng:  Trước khi làm việc:  Kiểm tra tất cả các dụng cụ, đèn chiếu sáng và các trang thiết bị.  Kiểm tra tình hình của máy không tải và bôi trơn máy trước khi  vận hành:  Sau khi làm việc:       Vệ sinh máy và nơi làm việc sắp xếp lại sản phẩm cho gọn gàng,   tắt máy, tắt đèn chiếu sáng, tắt quạt chông nóng và ghi vào sổ nhật ký   bàn giao cho ca sau. Phần II. PHẦN NGUỘI 2.1  Trình bày các loại dụng cụ đo, lấy dấu và công dụng của chúng: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 10
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG  Thước cặp: Đo chiều dài, chiều rộng, đường kính các bề mặt ngoài.  Thước dây: Dùng đẻ đo chiều dài, chiều rộng chu vi.  Panme:  Đo có độ chính xác tới 0,01(mm) dùng đo ngoài, trong, đo ren.  Đồng hồ so: Dùng để kiểm tra sai lệch về hình dạng hình học của chi   tiết gia công như độ côn, độ đảo…  Compa: Dùng để vạch dấu và chia thành những đường tròn đồng tâm  hoặc không đồng tâm.  Êke vuông: Dùng để kiểm tra hoặc truyền kích thước từ độ dài chuẩn  tới kích thước cần kiểm tra.  Calip đo: Dùng để  kiểm tra chi tiết gia công đặc biệt trong sản xuất   hàng loạt thường không cần đo trực tiếp để xác định kích thước thực.  Lấy dấu: Là việc sử  dụng lấy dấu vạch khắc các đường thẳng lên   phần chi tiết gia công sẽ cắt theo kích thước, mô tả trên hình vẽ và chỉ  ra đường tâm.   *Có nhiều phương pháp lấy dấu: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 11
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG  Dùng que vạch dấu để  lấy dấu (bàn rà chiều cao, compa, bàn rà  phẳng).  Lấy dấu bằng bàn rà phẳng.      Công dụng: Là một trong những công việc cơ  bản giúp cho ngưòi công  nhân dựa vào đó mà gia công chi tiết chính xác hơn. 2.2    Khái niệm về nguội cơ khí? Kể tên một số dụng cụ, đồ gá, thiết bị  thường     dùng trong công việc nguội cơ khí:  *Nguội cơ khí: ­ Là quá trình gia công không có phoi do đó trong quá trình chế tạo sản   phẩm không xuất hiện phoi hoặc rất ít phoi, chủ  yếu dùng áp lực(có  thể  dung tay) để  làm thay đổi hình dạng kích thước sản phẩm như  phương pháp đúc, hàn, gia công áp lực(rèn, dập, cán, kéo, uốn..). ­ Quá trình gia công không phoi được chia làm 2 hình thức: Gia công   nguội và gia công nóng. *Một số dụng cụ, đồ gá, thiết bị thường dùng trong công việc nguội cơ  khí.  Dụng cụ:  Dụng cụ  lấy dấu có bàn vạch dấu khối V (khối V ngắn, khối V   dài) mũi vạch compa.  Dụng cụ gia công: Cưa tay, đục, giũa,nạo, đe, búa.  Dụng cụ  đo kiểm: Thước dây, thước cuộn, thước lá thước cặp,  panme, đồng hồ so.  Đồ gá như êto:  Thiết bị: Bàn nguội, êtô, máy mài 2 đá, máy khoan, máy cưa cần, máy   hàn, máy uốn, máy cắt gọt, kim loại tấm, máy cuốn. 2.3     Các trang thiết bị  chủ  yếu của một phân xưởng nguội cơ  khí  ở  nơi   thực    tập:  Lấy dấu: Compa, mũi vạch, bàn rà chiều cao, bàn rà phẳng.  Dụng cụ gia công: Cưa tay, đục, giũa, búa.  Dụng cụ đo kiểm: Thước cặp, compa, thước cuộn, thước lá, êtô  Đồ gá: Êtô.  Thiết bị: Bàn nguội, êtô, máy mài 2 đá, máy khoan, máy cưa cần, máy   cuốn, máy uốn, máy cắt gọt kim loại. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 12
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG Phần III PHẦN HÀN VÀ CẮT KIM LOẠI 3.1   Cấu tạo, hình dáng, kích thước các loại que hàn. Thành phần và công         dụng của lớp thuốc bọc que hàn. 3.1.1  Cấu tạo que hàn, hình dáng kích thước các loại que hàn:                     1. Lõi que hàn L (250÷450) mm.                     2. Thuốc bọc que hàn.              Điện cực nóng chảy (que hàn) tùy theo công dụng của nó và thành phần   hóa học của kim loại được hàn, người ta chế  tạo các loại que hàn tương  ứng như: que hàn thép, gang, đồng, nhôm. Kim loại que hàn phải có thành   phần hóa học giống hoặc tốt hơn kim loại vật hàn, có tính kim loại tốt.       * Lõi que hàn được chế tạo từ thép cacbon cho các công việc hàn thông  thường và từ thép  hợp kim để hàn các loại thép hợp kim.       * Thuốc bọc có các yêu cầu sâu:            ­ Nhiệt độ nóng chảy của thuốc bọc phải lớn hơn nhiệt độ nóng chảy  của lõi nhằm tạo  ống dẫn hướng kim loại vào vùng hàn, tạo khí trong quá   trình nóng chảy để bảo vệ mối hàn.          ­ Tạo xỉ nổi lên trên vết hàn để ngăn cách sự xâm nhập của O 2 và N2  khuyết tán vào kim loại lỏng của vùng hàn làm oxi hóa kim loại mối hàn và   giảm cơ tính của mối hàn.         ­ Hợp kim hóa mối hàn. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 13
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG         ­ Làm tăng độ chảy lỏng của kim loại của mối hàn.         ­ Tạo sự cháy của hồ quang ổn định.         ­ Khử các tạp chất có hại cho mối hàn.         ­ Hình dáng kích thước rất đa dạng.         ­ Thành phần công dụng của lớp thuốc bảo vệ: axit bazơ xenlulo…          ­ Thuốc bọc axit chủ yếu gồm quặng oxit s ắt mangan oxit silu (SIO 2)  feronangan.          ­ Thuốc bọc xenlulo gồm chất xenlulo nhựa h ữu c ơ ferô hợp kim, bột   tan… thuốc bọc bazơ  không chứa oxit sắt và mangan thành phần chủ  yếu   gồm đá hoa, huỳnh thạch anh, các thạch anh, fero silic mangan, fero titan.       *Mặc khác que hàn được chia làm hai loại: que hàn trần và que hàn có  thuốc bọc. Lớp thuốc bọc que hàn điện có khối lượng chiểm 1÷ 5% khối   lượng, lõi kim loại (dq), đường kính que hàn dn ≤ 1,2 (dn: đường kính que  hàn). 3.1.2  Thành phần và công dụng của lớp thuốc bọc que hàn:      Thành phần của lớp thuốc bọc này gồm các chất ion (phấn). Chất tạo xỉ  (cao lanh), chất tạo khí (tinh bột), chất khử  oxi (nhôm, fero, mangan…) và  chất hợp kim, chất dính kết.      Công dụng của lớp thuốc bọc que hàn:                  * Lớp thuốc bọc mỏng: Có tác dụng làm tăng tính  ổn định của hồ  quang,   thành   phần   thuốc   bọc   thường   có:   đá   vôi,   fenpat,   bột   tan   (chiếm  80÷85% khối lượng) và thủy tinh lỏng (15÷20% khối lượng). Lớp thuốc bọc   này thường để  hàn các kết cấu không quan trọng, vì mối hàn bằng que hàn   này có cơ tính kém.          * Lớp thuốc bọc loại dày (dn ≥1.55dq) có tính ổn định hồ quang và tạo   xung quanh một lớp khí và xỉ  bảo vệ  kim loại khỏi bị tác dụng của oxi và  nitơ của môi trường. Trong trường hợp cần thiết người ta cho thêm vào lớp  thuốc bọc những thành phần kim loại (các fero hợp kim) những thành phần  này sẽ  tham gia vào thành phần của mối hàn và nâng cao cơ  tính của mối  hàn.          * Giúp mồi hàn và duy trì hồ quang.          * Tạo ra các chất khí, đẩy oxi và nitơ ra xa, tạo thành lớp bảo vệ xung   quanh hồ  quang và các giọt nóng chảy khi chuyển từ  hồ  quang đến vũng  hàn.          * Tạo ra xỉ để bảo vệ vũng hàn. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 14
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG                    * Cải thiện thành phần hóa học mối hàn bằng cách cung cấp các   nguyên tố hợp kim, từ đó cải thiện cơ tính mối hàn.          * Giúp kiểm soát biên dạng và bề mặt mối hàn.          * Giúp giảm sự văn tóe.            * Cách nhiệt cho điện cực để  có thể  vận hành  ở  dòng điện cao mà   không bị quá nhiệt.           * Cho phép thực hiện hàn đứng và hàn trần bằng cách kiểm soát độ  nhớt của xỉ.          * Ảnh hưởng đến các đặt tính vận hành của điện cực.            * Chất trợ dung có độ  dẫn nhiệt thấp, nóng chảy chậm hơn so với   thanh điện cực, có thể ngăn cản không khí đi vào hồ quang.        * Giúp tăng hiệu suất hàn bằng cách bổ xung thêm bột sắt và hợp kim   sắt, lớp bọc có thể kiểm soát đặt tính hồ quang. 3.2  Thế nào là TIG­MIG­MAG, sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành        (nguyên lí làm việc). Các thông số kỹ thuật chính của các loại máy hàn         (máy hàn một chiều, xoay chiều, hàn điểm, TIG, MIG, MAG,…): 3.2.1  Thế nào là TIG­MIG­MAG, sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành            (nguyên lí làm việc): 3.2.1.1  Khái niệm Hàn TIG, MIG, MAG:  Hàn TIG: (tungsten inert gas): hàn hồ  quang dùng điện cực không nóng   chảy, bảo vệ bằng khí trơ.  Hàn MAG (metal active gas): hàn hồ quang dùng điện cực nóng chảy bảo   vệ bằng khí hoạt tính (CO, CO2, H2…)  Hàn MIG (metal inert gas): hàn hồ  quang dùng điện cực nóng chảy, bảo   vệ bằng khí trơ. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 15
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG 3.2.1.2  Sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành (nguyên lí làm việc):        *Hàn TIG: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 16
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG *Nguyên tắc vận hành của máy hàn TIG. +  Chuẩn bị. +  Nối sợi cáp điện thứ nhất trong một thiết bị hàn TIG. +  Nối cáp thứ hai. +  Nối thiết bị hàn và van cung cấp nước. +  Lắp ráp mỏ hàn và nối nó với thiết bị hàn. +  Lắp đặt bình khí nén và bộ điều áp cho một thiết bị hàn TIG. +  Vận hành thiết bị hàn TIG . +  Tạo hồ quang. +  Tạo thành hồ quang và thực hiện việc làm.        *Hàn MIG – MAG: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 17
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG *Nguyên tắc vận hành của máy hàn MIG: + Chuẩn bị. + Nối sợi cáp điện thứ nhất. + Nối sợi cáp thứ hai với thiết bị hàn khí CO2. + Lắp đặt cơ cấu dây dẫn. + Lắp ráp phụ tùng hàn của thiết bị hàn MIG. + Vận hành thiết bị hàn MIG và các phụ kiện. + Tạo hồ quang . + kiểm tra và lặp lại. 3.2.2     Các thông số  kỹ  thuật chính của các loại máy hàn (máy hàn một  chiều,             xoay chiều, hàn điểm, TIG, MIG, MAG,…):  Máy hàn điện xoay chiều:  Biến thế hàn 400A.  Công suất 32KVA.  Tần số  50/60Hz.  Đường kính đũa hàn 3.2÷8mm.  Điện thế sử dụng 30V.  Ngày sản xuất 2007.  Kích thước 580x430x610.  Trọng lượng 107 Kg.  Máy hàn điện một chiều:  Cường độ dòng hàn: 20A – 200A  Điện áp: 1 pha 220V  Điện áp không tải max: 65V  Tần số: 50/60Hz  Công suất: 12KVA  Ngày sản xuất: 2008  Trọng lượng: 27kg Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 18
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG  Đường kính que hàn: 1,6mm – 3,2mm  Máy hàn TIG:  Điện áp dòng: 230V,   công suất đầu vào tối đa 5.5KVA  Điện áp không tải cao nhất: 60V.   Dòng điện tại 100%: 130A  Trọng lượng 10kg. Que hàn:1.6 – 5.0 mm  Ngày sản xuất: 2004 3.3   Vẽ sơ đồ  một trạm hàn và cắt kim loại bằng khí. Các bộ phận chính   và        công dụng của nó. Phân biệt giữa hàn và cắt kim loại bằng khí. *Các bộ phận chính và công dụng:  Bình chứa khí: dùng để chứa khí O2, C2H2.  Van giảm áp: Có nhiệm vụ  chủ  yếu là giảm áp suất cao của khí  ở  trong bình tới áp suất thấp phù hợp với chế độ hàn, điều chỉnh lượng   tiêu hao khí nén và giữ cho áp suất của hỗn hợp khí ở đầu mỏ hàn ổn  định không phụ thuộc vào sự thay đổi của áp suất trong bình. Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 19
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG  Khóa bảo hiểm: Nhiệm vụ là dập tắt ngọn lửa cháy ngược để bảo vệ  cho ống dẫn khí và còn điều tiết C2H2.  Ống dẫn khí: Phải đảm bảo độ  bền, chịu được áp suất khí (đối với   dẫn O2 là 10am, đối với C2H2 là 3atm), nó phải đủ mềm không bị gập,  để quá trình dẫn khí được bảo đảm  Mỏ hàn: Nhiệm vụ cơ bản của nó là nhận khí O2 và C2H2 từ các bình  chứa đến bồn hỗn hợp đưa sang mỏ hàn tạo thành ngọn lửa, cung cấp  nhiệt năng của quá trình hàn  Màu của ống dẫn khí O2 có màu xanh, đối với khí C2H2 có màu đỏ, để  tránh nhầm lẫn đầu ống dẫn C2H2 được lắp vào mỏ hàn bằng ren trái.  Mỏ  hàn: Nhiệm vụ  cơ  bản của nó là nhận khí O2  và C2H2  đến bồn  hỗn hợp đưa sang mỏ  hàn tạo thành ngọn lửa, cung cấp nhiệt năng  quá trình hàn.  Phần IV    PHẦN RÈN­ĐÚC 4.1  Sơ đồ nguyên lí, nguyên tắc vận hành và công dụng của lò rèn thủ công   có         tại xưởng. 4.1.1  Sơ đồ nguyên lí: Sinh viên: Đặng Đức Thịnh           GVHD: ThS N.H.Lĩnh và ThS P.V.Trung  Trang 20
nguon tai.lieu . vn