Xem mẫu
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Trƣờng…………………
Khoa…………………..
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Các thiết bị đầu cuối viễn
thông
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
1
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG....... 3
Chƣơng II: Cấu Tạo Máy Điện Thoại Di Động .......................... 6
2.1. Sơ đồ khối của máy điện thoại di động: ............................... 6
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG THỜI GIAN
THỰC TẬP .............................................................................. 26
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
2
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
1.1.Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bƣu chính viễn thông Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới
đƣợc phân chia ra làm hai thời kỳ: trƣớc năm 1954 và sau năm 1954. Trong
những năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ bản hơn thời
kỳ trƣớc năm 1954,trong khoảng thập kỷ 60,79 và giữa thập niên 80. Trong
khoảng thời gian 25 năm này đã chứng kiến một cuộc cách mạng thự sự của
ngành viễn thông đó là sự phát triển vƣợt bậc về công nghệ truyền dẫn. Số lƣợng
đƣờng dây thuê bao tăng gấp 4 lần so với trƣớc 1960. Trong khoảng năm 1980
đã chuyển sang thời kỳ tự động hóa với mạng lƣới đƣợc mở rộng ra các quốc gia
trên thế giới,với tốc độ phát triển ở mức cao từ 20% đến 25% mỗi năm vƣợt xa
hơn tất cả xảy ra trong 70 năm trƣớc,kết quả là những năm 60 công việc chuyển
mạch phải có chuyên môn lâu năm phần lớn dùng cơ khí. Ngày nay,kỹ thuật
chuyển mạch phải có chuyển mạch đòi hỏi có kiến thức sâu rộng về cả điện tử
và môn tin học. Sự phát triển của nghành viễn thông có bƣớc ngoặt rõ ràng. Vào
thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng cách điện thoại gọi đƣợc khắp nơi trên thế giới.
Cho đến nay ngày nay,ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn toà(kỹ
thuật tự động hóa và số hóa) chuyển từ A/D và ngƣợc lại nhờ bộ chuyển đổi
PCM với tốc độ cao.
1.2. Thiết bị đâu cuối bƣu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và ngƣời hay máy móc, bao gồm
cả các máy tính,thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện và trao
đổi tín hiệu điều khiển với mạng lƣới.
1.2.1. Điện báo truyền dẫn
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
3
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Nguyên lí điện báo truyền chữ:
Điện báo truyền chữ thực hiện việc truyền một văn bản đến địa chỉ nhận tin
bằng sự biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín hiệu số ở
phía phát. Tín hiệu này đƣợc truyền dẫn trong mạng thông tin, ở phần thu này
xảy ra sự biến đổi ngƣợc lại đẻ hoàn nguyên văn bản cho ngƣời sử dụng, sự đơn
giản của tín hiệu điện báo và băng tần rất nhỏ hẹp của kênh điện báo là đặc điểm
của điện báo truyền chữ.
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài,đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều tên
goị khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10 chữ số
và một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tƣơng ứng với một ký
tự thì mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã (26 = 64 tổ hợp ). Nhƣng điện báo truyền
chữ chỉ dùng 5 đơn vị mã (25 = 32 tổ hợp), tƣơng tự nhƣ máy chữ, mỗi từ mã bình
thƣờng đại diện cho 2 ký tự số và dấu. Ngƣời ta quy ƣớc từ mã 11111 báo hiệu
những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã 11011 báo hiệu những từ mã
tiếp theo thuộc nhóm ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:
Hình 1.1. Sơ đồ khối phát và thu
Phần Phát:
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
4
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã đƣợc chọn và cơ cấu khởi động
làm việc ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5 bit từ song song sang nối tiếp.Bộ hoặc
gồm 5 bit với đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá trình 5 bit tin chƣa
biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ khởi chốt giữ ở từ mã đã
chọn. Tín hiệu dùng đƣa kết thúc sự làm việc đƣa bộ khởi về trạng thái ban đầu,
bộ mã đƣợc giải phóng để sẵn sàng tiếp nhận một từ mã, từ tác động ấn phím
tiếp theo. Bộ định thời dùng để chuẩn thời gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời
gian của 5 bit tin.
Phần thu:
Phần thu phải tiếp nhận các bit nối tiếp chuyển đổi thành 5 bit song song, tiến
hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền dẫn, nâng
S/N. Bộ khởi đƣợc khởi động bởi đơn vị khởi của từ mã đƣợc bộ phận phối tạo
ra thứ tự bit,bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bit để xác định giá trị bit
với xác suất đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín hiệu báo.Bộ dừng đƣa bộ
phân phối về trạng thái ban đầu tức là máy thu sẵn sàng tiếp nhận từ mã mới,
đồng thời bộ dừng tác động vào bộ khởi in dùng in để quy định thời gian in đối
với từ mã vừa đƣợc giải mã xong. Quá trình ở máy nghe hiện kiểu ( dây chuyền
sản xuất ) trong khi đang in một ký tự thì đồng thời thu từ mã tiếp.
1.2.2. Truyền ảnh tĩnh( Fax )
Nguyên lý: Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao
nhờ truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những hãng sản
xuất khác nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân thủ theo
khuyến nghị của CCITT đẻ thuận tiện cho việc liên lạc
Sơ đồ khối và kỹ thuật máy Fax:
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
5
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Hình 1.2.Mô hình một máy Fax ( cơ điện )
Mô hình một máy Fax hiện thị phần phát của Fax cơ điện. Tấm ảnh gốc đƣợc
cố định trên mặt trống hình trụ. Trống đƣợc mô tơ ổn tốc quay nhanh, qua giảm
tốc là nhờ vít, mô tơ làm cho bộ biến đổi quang điện chuyển động thẳng, đều,
chậm.
Bộ biến đổi quang điện bao gồm nguồn sáng ổn định với phổ sáng xác định.
Ánh sáng đƣợc hệ thấu kính dẫn quang hội tụ thành vệt sáng có hình dạng và
kích thƣớc nhất định chiếu rọi vào phần tử ảnh trên trống.
Bức ảnh gốc cần truyền đi sẽ đƣợc chia thành những phần tử ảnh nhỏ, tập
hợp thành dòng ảnh và mành ảnh. Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lƣợt độ
sáng trung bình của mỗi phần tử ảnh gốc thành mức tƣơng ứng tỷ lệ của tín hiệu
điện. Sự lần lƣợt với quy định xác định của phần tử gọi là quét ( quét dòng, quét
mành ) hệ thống quang học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét . Tín hiệu điện ( tạo
ra khi quét ảnh gốc bên máy phát ) đƣợc truyền dẫn tới máy thu.Bên thu thực
hiện biến đổi ngƣợc, tín hiệu điện thành hình ảnh trên vật mang tin.Do đặc tính
của thị giác, chúng ta chấp nhận bức ảnh thu đƣợc có cảm giác thị giác tƣơng tự.
Sự phân bố bậc sáng trên ảnh nhận phải tỷ lệ với sự phân bố bậc sáng trên ảnh
gốc.
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
6
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Với loại văn bản cần truyền nét thì chỉ cần một bậc sáng của nét nổi lên trên
bậc sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyền ảnh loại truyền nét là đơn giản nhất.
Theo sự phát triển của kỹ thuật,máy Fax đƣợc phân loại theo 4 nhóm:
GI : Truyền dẫn tƣơng tự ( FM ),độ phân giải 96 dòng/in ( truyền trang A4
mất 6 phút )
GII : Giống nhƣ GI nhƣng tốc độ cao hơn gấp 2 lần ( truyền trang A4 mất 3
phút )
GIII : Truyền dẫn số PCM, dùng kỹ thuật PSK, QAM tốc độ đến 9600 baud,
độ phân giải 200 dòng/in ( truyền trang A4 mất 1 phút )
GIV : Đƣợc thiết kế cho ISDN , truyền dẫn số tốc độ 56 kbit/s . Độ phân giải
400 dòng/ in, thời gian 5s cho trang A4.
Quy luật quét của các máy Fax khác nhau có thể là rất khác so với mô tả trên.
Tuy nhiên, vì bức ảnh là không gian hai chiều nên quét phải theo hai tọa độ, một
tọa đọ đƣợc quét nhanh là quét dòng, một tọa độ dƣợc quét chậm là quét mành.
Sự phối hợp quét dòng và quét mành để quét kín bức ảnh gốc.
Ghi chú:
CCD: Charge Coupled Devices ( thiết bị ghép điện tích )
ADC: Biến đổi tƣơng tự sang số
DDC : Digital Data Com peressio ( ép số liệu số )
Modem Mo : Modu laton ( điều chế để phát )
Dem : Demodulation ( giải điều chhe để thu )
De : Data Expansion (dẫn số liệu )
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
7
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Sơ đồ khối của máy Fax :
Hình 1.3. Sơ đồ khối của máy Fax
Nhờ kỹ thuật vi xử ký, máy Fax hiện đại có thể làm việc với modem tự
động phát, tự động thu. Tự động phát 50 trang văn bản chuẩn bị sẵn, điều đó rất
tiện sử dụng máy Fax và thời gian ban đêm. Bằng các phím cài đặt chƣơng trình
máy Fax có thể tự động phát một văn bản đến nhiều địa chỉ khác nhau hoặc phát
nhiều văn bản đến một địa chỉ nào đó. Chế độ hỏi vòng ( Rolling )
cho phép máy tự động gọi hoặc tự thu thập nhiều văn kiện từ nhiều địa chỉ
đã xác định.
Kỹ thuật mã khóa làm cho máy có thể bảo mật văn bản đối với ngƣời khác,
máy còn tự động thống kê mọi thông tin về phát và thu, các văn bản phát và thu
đều đƣợc chèn đoạn mở đầu ghi các thông tin giới thiệu, xác nhận địa chỉ, thời
gian và đều đƣợc lƣu trữ. Máy phát hiện đại thƣờng có sẵn modem kết hợp với
máy điện thoại, có thể tự động trả lời điện thoại, có màn hình hƣớng dẫn và bảo
dƣỡng máy.
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
8
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
1.2.3. Máy điện thoại ấn phím
Máy điện thoại ấn phím là thiết bị đầu cuối phục vụ thông tin thoại qua
mạng điện thoại. Đặc điểm kỹ thuật của máy điện thoại phụ thuộc kỹ thuật
truyền dẫn tín hiệu thoại của mạng.
Các phƣơng thức gửi số đến tổng đài: Máy điện thoại ấn phím hiện nay
thƣờng dùng 2 phƣơng thức gửi đến tổng đài là:
Phƣơng thức 1: Gửi số dùng chế độ mã thập phân ( chế độ PULSE )
Muốn gửi đi một số nào đó thì nó phát đi số xung tƣơng ứng với phím đó.
Khi dùng phƣơng thức này thì chức năng phải ở chế độ P ( PULSE ) và lúc này
điện thoại bàn phím có thể khai thác với tỏng đài cơ điện và tổng đài điện từ.
* Nguyên tắc hoạt động: Khi ấn một phím nào đó thì có số xung tƣơng ứng với
phím ấn nhƣ vậy. Khi cần phát đi một địa chỉ thì ấn những phím tƣơng ứng với
địa chỉ cần gửi. Khi đó mỗi số sẽ đƣợc đƣa lên đƣờng dây dƣới dạng một chuỗi
xung thập phân.
Trong đó thời gian đƣợc phân bố nhƣ sau:
- Thời gian không có dòng là 62ms
- Thời gian có dòng là 38ms
- Thời gian 1 xung là 100ms ( tức là trong 1 giây máy có thể phát ra 10 xung )
- IDP ( Internet Digit Pause ): Là thời gian nghỉ giữa hai loạt xung ( hai số ấn )
và IDP thƣờng khoảng từ 100ms ÷ 1200ms
Phƣơng thức 2: Là phƣơng thức gửi số bằng mã lƣỡng âm đa tần DTMF (
Dual Tone Multiplex Frequency ) – chế độ TONE
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
9
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
- Nút chức năng phải ở chế độ T ( Tone ) và lúc này điện thoại ấn phím chỉ
thích hợp với tổng đài điện từ. Chế độ T là chế độ gửi đến. Tổng đài hai âm
bằng hai tần số và nằm trong băng tần của tiếng thoại ( 0,3 ÷ 3,4 ) khz
- Nguyên tắc hoạt động: Khi ta ấn một phím nào đó sẽ phát đi một tổ hợp hai
tần số ( hai tần số này có một tần số thấp bà một tần số cao ) nhƣng vẫn nằm
trong tổ âm tần. Ở tổng đài điện từ có bộ phận tổ hợp tần số này để biết con số
thuê bao đã phát đi.
Chức năng cơ bản của máy điện thoại:
Phát và tiếp nhận báo hiệu
Phát mã số thuê bao bị gọi
Phát và thu tín hiệu để nói chuyện
Khử trắc âm, chống các loại nhiễu và điều chỉnh âm lƣợng để âm thu đƣợc
dễ nghe nhất.
Hiện nay kĩ thuật vi xử lý đƣợc dùng trong các máy điện thoại rất phong
phú. Trong mạng thông tin điện thoại số chủ động và kết hợp với thiết bị đầu
cuối tạo ra nhiều dịch vụ chất lƣợng cao.
Máy điện thoại bao gồm những khối sau:
Chuông
Chuyển mạch nhấc – đặt
Quay số
Tổ hợp ( ống nói và tai nghe trên cấu trúc tay cầm )
Mạch khử trắc âm, diệt tiếng “keng”, điều chỉnh âm lƣợng
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
10
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Ngoài các khối cơ bản trên, máy điện thoại còn có thể có: hệ thống vi xử lý,
hệ thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hỗ trợ truyền dẫn.
Dƣới đây là sơ đồ khối điện thoại:
Hình 1.4. Sơ đồ khối điện thoại
- Mạch bảo vệ quá áp: Chống điện áp cao do đƣờng dây điện thoại bị chập
mạng điện hoặc do bị sấm sét ảnh hƣởng.
- Mạch bảo vệ đảo cực: Để bảo vệ điện áp một chiều từ tổng đài đến các khối
cấp cho ic có cực tính cố định.
- Mạch chuông: Phản ứng với tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến mạch
chuông có tính chọn lọc đến từng số và tính phi tuyến sao cho nó chỉ làm việc
với dòng chuông mà không kiên quan đến dòng một chiều, dòng đảo thoại tín
hiệu quay số.
- Chuyển mạch nhấc - đặt: Ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên vị trí quy định,
làm cho nó chỉ mạch chuông đƣợc nối vào dây thuê bao, còn mạch phía sau
đƣợc nối vào dây thuê bao
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
11
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
- Mạch phát xung số: Gửi địa chỉ thuê bao gọi đến tổng đài, tín hiệu này có
thể dạng xung thập phân và lƣợng âm đa tần.
- Mạch diệt tiếng keng ( CLIC ): Khi quay số thƣờng tạo ra tiếng leng keng.
Muốn diệt đƣợc tiếng động này thì phải ngắt mạch chuông trong quá trình quay
số. Mặt khác trong quá trình phát xung số, cảm ứng trong tai nghe xuất hiện
tiếng CLIC. Do đó, trong mạch này có nhiệm vụ ngắt mạch đàm thoại
- Mạch sai động: Là mạch kết hợp với mạch cân bằng để khử hiện tƣợng trắc
âm. Vì vậy phải giảm nhỏ hiện tƣợng này
- Mạch nói: Là mạch gửi tín hiệu thoại
- Mạch nghe: Là mạch thu tín hiệu thoại
- Quay số bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím: Đĩa quay số là một cấu kiện
cơ khí. Khi quay một số, tay ngƣời làm cuộn lò xo dụng cụ quay số, khi nhả tay
ra thì đĩa quay số trở về vị trí tĩnh nhờ lực giãn của lò xo. Nhờ vai trò của một cơ
cấu ổn định tốc độ trong đĩa quay số mà tốc độ quay số này ổn định, bảo đảm
những xung quay số có bề rộng chuẩn 38ms, cự ly chuẩn 62ms, số xung đúng
bằng số đƣợc quay ( riêng số 0 là một xung ), từng số quay lại cách nhau một
khoảng chuẩn đủ lớn để tránh nhầm lẫn số. Có thể tạo ra một số thuê bao bằng
cách bấm trên bàn phím, tuy nhiên công việc này vẫn đƣợc gọi là quay số kết
quả ấn phím cũng có thể tạo ta xung quay số nhƣ trên. Nhờ các mạch tạo xung
trong IC, nhƣng bàn phím đƣợc thiết kế hƣớng tới tín hiệu quay số mà đa tần
lƣỡng âm
1.3. Thiết bị đâu cuối âm thanh
Âm thanh:
1) Nguồn gốc của âm thanh:
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
12
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Âm thanh là do vật cơ học phát ra, âm thanh phát ra dƣới dạng sóng âm.
Cuộc sống thƣờng ngày có bao nhiêu dao động là có bấy nhiêu âm thanh có tần
số nằm trong giới hạn thu nhận của tai ngƣời.
Dải tần tai ngƣời ta nhận biết đƣợc là từ ∆f : [16÷ 20000 ] hz
VD: Như là ta gẩy vào dây đàn mặt trống rung phát ra âm thanh hay ta sờ
tay vòa loa khi đang kêu ta thấy màng loa rung động.
Sóng âm là sự biến đổi của môi trƣờng đàn hồi khi có năng lƣợng âm truyền
qua.Âm thanh truyền đến tai ngƣời,nghe đƣợc âm thanh đó là do môi trƣờng đó
dẫn âm.
Các chất sóng âm truyền tốt là chất dẫn âm nhƣ : Chất rắn,đất,nƣớc, không
khí…Có một số chất khác dẫn âm truyền kém gọi là chất hút âm nhƣ: chì, sắt,
len…Riêng trong chân không sóng âm không truyền qua đƣợc vì chân không
không có phần tử vật chất để truyền âm.
Hƣớng truyền lan âm thanh đƣợc gọi là tia âm thanh. Âm thanh đƣợc truyền
là do quá trình phát ra nó,kích thích dao động âm trong môi trƣờng khí do đó mà
những chất khí bị nén, dãn.Sự nén dãn lần lƣợt đƣợc lan truyền từ nguồn âm
dƣới dạng sóng dọc ( tức là phƣơng dịch chuyển của dao động trùng với phƣơng
truyền âm ) có biên độ và tần số.Sóng truyền tới nơi thu âm. Do đó quá trình tổn
hao năng lƣợng vi sinh ra nhiệt nên năng lƣợng bị tiêu hao dần, dao động âm sẽ
tắt dần, lúc này năng lƣợng không đủ cho các phần tử dao động nữa phần âm tắt
dần.
Âm thanh khi lan truyền sẽ là các phần tử khí. Nhƣ vậy, âm thanh cần có
một năng lƣợng, năng lƣợng đó đƣợc gọi là thanh năng. Cũng chính vì vậy mà
công cụ phát ra âm thanh cần có một công suất thích đáng.
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
13
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Âm thanh truyền từ nơi này đến nơi khác cần mất một thời gian. Ngoài ra
âm thanh đi nhanh hay chậm phụ còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
VD: Loa truyền âm thanh ban đem nghe rõ hơn ban ngày.
Hiện tƣợng khúc xạ của âm thanh trên hƣớng truyền lan của âm thanh gặp
ngƣợc gió, nó sẽ bị phản xạ lại âm thanh
2) Các đại lƣợng đặc trƣng của âm thanh:
Tần số của âm thanh là tần số dao động của phần tử khí trong một giây, tần
số đƣợc ký hiệu là f đơn vị đo là Hz hoặc KHz, MHz. Thời gian mà âm thanh
thực hiện một dao động đƣợc gọi là chu kỳ của âm thanh. Ký hiệu là T đơn vị là:
T = 1/f đơn vị tính là ( m/s ).
Tốc độ truyền âm là tốc độ truyền năng lƣợng từ nguồn âm tới nơi thu âm,
đơn vị là m/s.
Cƣờng độ âm thanh là năng lƣợng sóng âm truyền một đơn vị thời gian, qua
một đơn vị diện tích, đặt vuông góc với phƣơng truyền đon vị cm2/s.
Thanh áp là lực tác động vao tai ngƣời nghe hoặc tại một điểm của trƣờng
âm.
Âm sắc là một đặc tính của âm nhờ đó mà ta phân biệt đƣợc tiếng trầm bổng
khá nhau, hay tiếng của nhạc cụ, tiếng nam, nữ…
Âm lƣợng là mức độ to nhỏ tùy thuộc vào ngƣời nghe điều chỉnh nguồn âm
đó.
3) Độ hƣởng ứng âm thanh:
Là cảm giác chủ quan của tai ngƣời đối với âm thanh,không những liên quan
tới cƣờng độ âm mà còn liên quan tới tần số nghe đƣợc và cảm giác và thời gian
duy trì âm thanh.
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
14
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Tiếng nói:
Tiếng nói đƣợc cơ phát của ngƣời tạo nhằm mục đích thông tin. Tiếng nói
đƣợc phân loại thành âm thanh hữu thanh và âm vô thanh. Cơ quan phát âm của
ngƣời bao gồm thanh đới, thanh quản,khoang miệng, mũi các tổ chức liên quan.
Khi ta nói làm thanh đới dao động phát ra âm thanh đƣa ra thanh quản có tần
số 70Hz ÷ 450Hz ( fo là tần số cơ bản ) đƣợc goi là âm hữu thanh.
Đƣờng phổ của xung âm cơ bản có độ dốc giảm dần về phía tần số, tần số
trung bình của nam là 150Hz của nữ là 250Hz....
Âm hữu thanh là nhờ cơ quan phát âm, một hệ thống lọc âm và hàng loạt
cộng hƣởng, tần số cộng hƣởng thay đổi nhờ hoạt động môi, mũi, răng, lợi làm
cho fo ( tần số cơ bản ) biến đổi cả đƣờng bao phủ. Vậy ta xác định đặc điểm
của phổ ngôn ngữ, trƣớc hết ta nói về mẫu âm nguyên tố phoman, khi nói mỗi
tiếng ứng với một hoặc hai phoman. đƣờng bao phủ phoman, nó đƣợc xác định
nhƣ sau:
Cực đại ( phoman )
Cực tiểu ( anti phoman )
Phổ mang tin tức là hẹp so với toàn bộ tiếng nói chứa trong đƣờng phổ và
nhịp thời gian lóa âm.
Tiếng nói của ngƣời la loại âm phức tạp nó gồm nhiều âm tạo nên, giới hạn
80Hz ÷ 10000Hz. Các giọng của nam và nữ đƣợc phát ra nhƣ sau:
Giọng nam trầm 80 ÷ 320 Hz
Giọng nam trung 100 ÷ 400 Hz
Giọng nam cao 130 ÷ 480 Hz
Giọng nữ thấp 160 ÷ 600 Hz
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
15
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Giọng nữ cao 260 ÷ 1200 Hz
Tiếng nói có công suất. Khi nói to, nhỏ khác nhau công suất nói thầm
103mw, nói bình thƣờng 10mw.
Thính giác:
Tai ngƣời có khả năng cảm thụ về tần số, biên độ cảm nhận, biên độ thể hiện
là độ to của âm.
Tai ngƣời nghe đƣợc âm thanh ở dải tần từ 16 ÷ 20000 Hz, thấp hơn 16Hz
đƣợc gọi là hạ âm. Tai ngƣời có khả năng phân biệt 2500 âm trầm bổng khác
nhau, mỗi mức to nhỏ khác nhau 1dB, độ nhạy tai tỉ lệ thuận vói logarit, các tần
số logarit các thanh áp.
Do đó tai ngƣời có mức ngƣỡng nghe đƣợc là thanh áp nhỏ nhất âm đơn mà
tai ngƣời cảm nhận đƣợc. Ngƣỡng chói tai là mức thanh áp lớn của âm mà tai
ngƣời còn sức chịu đựng đƣợc. Vậy ngƣỡng nghe đƣợc là mức giới hạn từ trạng
thái nghe thấy sang không nghe thấy, phụ thuộc tấn số, lứa tuổi ngƣời nghe, biện
pháp bố trí nguồn âm. Nếu thanh áp dao động điều hòa 1000 Hz bằng 2.10 5N/m2
là ngƣỡng nghe đƣợc tiêu chuẩn.
Ngƣỡng chói tai, mức giới hạn chịu đựng vƣợt quá sẽ gây ta thính giác tổn
thƣơng, phụ thuộc vào tần số ( ít hơn so với ngưỡng nghe được ).
Thanh áp điều hòa 1000Hz bằng 20N/m2 ngƣỡng chói tai tiêu chuẩn. Nếu
mỗi khoảng tăng gấp 10 lần cƣờng độ âm thanh ( đơn ) tƣơng ứng với bậc tăng
âm lƣợng 1 lần, cảm thụ về biên độ âm gần với quy luật lg10 ( theo âm lượng ).
Ben là đơn vị so sánh tƣơng ứng với chuẩn đề biểu thị mức âm lƣợng.
M= 1g1/ Io (ben) Io là âm lƣợng chuẩn
0.1 Ben = 1dB
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
16
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Đặc tính tai:
Cảm thụ nhận riêng từng âm mà nó thu nhận đƣợc các âm tổ hợp, phân biệt
giọng nói của từng ngƣời. Khi cùng một lúc hai âm tác động đến tai thì âm
thanh có cƣờng độ mạnh sẽ át âm thanh có cƣờng độ yếu hơn. Hai âm thanh đó,
giảm độ rõ của âm thanh chính là tiếng chèn trong thông tin thoại cần xử lí hiện
tƣợng này.
Nếu tai ngƣời luôn bị âm thanh tác động vào tùy thuộc vào thời gian chịu
đựng, quá mức chịu đựng sẽ gây mệt mỏi của thính giác.
1.3.1. Tín hiệu điện thanh:
Tín hiệu điện thanh là tín hiệu biến đổi dao động điện thành tín hiệu âm
thanh, trong quá trình truyền tín hiệu phải qua nhiều thiết bị và môi trƣờng dẫn,
chịu sự biến đổi và gia công. Để tin tức nhận đƣợc ở thiết bị sau đảm bảo trung
thực thiết bị trƣớc phải đƣa ra tỉ số tín hiệu/nhiễu (S/N) theo tiêu chuẩn làm việc
của thiết bị sau. Hai thiết bị xét phải phối khéo với nhau tốt theo tiêu chuẩn nhất
định để đảm bảo thiết bị sau thực sự tiếp nhận tín hiệu từ thiết bị trƣớc chuyển
đến. Tƣơng ứng với sụ cảm thụ thính giác đƣợc xét về mặt tần số và biên độ. Ở
phần này ta xem xét tín hiệu điện thanh trên hai mặt: dải tần va dải động.
Mức động:
Ta biết thính giác có quán tính, tai tai không phản ứng với quá trình tức thời
của âm. Sự cảm thụ bằng tai là kết quả tác động bình quân của năng lƣợng âm
thanh trong một khoảng thời gian nhất định. Hƣởng ứng của thính giác chỉ có
sau một khoảng thời gian nhất định để gom góp các nhân tố tác động của âm.
Khả năng gom góp các nhân tố tác động lên thính giác và sự tồn tại trí nhớ thính
giác dẫn đến điều này: tại một thời điểm xét, cảm thụ thính giác chỉ đƣợc xác
định bởi công suất tín hiệu thời điểm đó, mà còn bởi các giá trị vừa mới qua
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
17
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
không lâu cần năng lƣợng tín hiệu. Tất nhiên ảnh hƣởng của các giá trị đã qua
càng giảm nếu chúng lùi sâu vào quá khứ so với thời diểm xét.
Mức động của tín hiệu điện thanh là cảm thụ thính giác có đƣợc nhờ tính
bình quân trong khoảng thời gian xác định các giá trị tức thời đã san bằng của
tín hiệu đó. Ngƣời ta đã làm ra những dụng cụ chỉ báo mức động E(t1). Dụng cụ
này có bộ nắn điện và mạch tích phân E( t1) và U(t) đều biến đổi theo thời gian.
Dải động:
Dải động của tín hiệu là một khoảng cách các giá trị của mức động nằm giữa
mức động cực tiểu và cực đại. Để đảm bảo tiêu chuẩn ta có thể biến đổi bằng
phƣơng pháp nén dãn ( tức tín hiệu vào nén,tín hiệu ra dãn ) dải động nhằm
tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm ( ký hiệu S/N )
VD: u(t) lấy giá trị cực đại,cực tiểu với xác suất thấp ; u(t) lấy giá trị trung
gian với xác suất cao. Mức cực tiểu là mức 100% thời gian u(t) lớn hơn nó, xác
suất của sự kiện mức động u(t) vượt quá mức cực tiểu là W=1. Mức cực đại là
mức mà 0% thời gian u(t) lớn hơn nó ; xác suất của sự kiện u(t)> mức cực đại
là W=0
Độ rõ và độ hiểu:
Đọ rõ là tỷ số giữa số phần tử tiếng nói nhận đúng ở đầu thu trên tổng số
phần tử tiếng nói truyền đạt ở phần phát.
Độ hiểu: Tùy thuộc vào chủ quan của từng ngƣời mà độ hiểu khác nhau.
Nếu độ rõ đạt 85% thì độ hiểu rõ tốt, độ rõ đạt 70% dƣới 70% thì độ hiểu rõ
kém. Thƣờng độ rõ đạt 85%.
Độ trung thực truyền tín hiệu: Là tỷ số các giọng nói mà ngƣời nghe nhận
biết đúng trên thị trƣờng tổng số các giọng nói dƣợc truyền đạt qua máy.
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
18
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
1.3.2. Micro và Loa:
Micro:
Micro và Loa là thiết bị đầu cuối của nhiều hệ thống thông tin. Trong chúng
xảy ra biến đổi âm thanh tín hiệu điện và ngƣợc lại. Chúng ta là một hệ
phức tạp bao gồm các phần hệ âm học, cơ học, điện học tƣơng tác với nhau.
Các hệ dao động âm, cơ, điện tuy khác nhau nhiều về vật lý, nhƣng có thể đƣợc
mô tả bằng những biểu thức toán học tƣơng tự nhau.
Một số loại Micro
Một số loại micro
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
19
- Báo Cáo Thực Tập Các thiết Bị Đầu Cuối Viễn Thông
Độ nhạy hƣớng trục của micro là tỷ số điện áp đầu ra ký hiệu là U của ống
nói với âm thanh áp tác động khi hƣớng truyền âm (ký hiệu là P ) của ống nói
với thanh áp tác động khi hƣớng truyền âm ( ký hiệu là P ) của ống nói.
η0 = U/P(mv/(N/m2))
P: Đo đƣợc tại vị trí đặt ống nói
+ Độ nhạy của ống nói không thay đổi ở một góc tới cầu truyền âm, đó là
ống nói vô hƣớng.
+ Đặc tuyến hƣớng là tỷ số giữa độ nhạy η0 với độ nhạy hƣớng trục η0.
H(Ө)= ηө/ η0. (Ө là góc giữa hƣớng truyền âm với hƣớng trục âm của
micro)
+ Đặc tính tần số của micro là sự phụ thuộc của nhạy hƣớng trục vào tần số
η0 (ω).
+ Tạp âm nội bộ của micro:
N= 20lg (Uta/Uth)
Uta: điện áp tạp âm nội bộ
Uth: điện áp tín hiệu đầu ra của micro.
Tƣơng ứng với thanh áp 1µbar nhƣ tác động vào.
Ống nói có nhiều loại: ống nói điện động, ống nói tĩnh điện, ống nói áp điện
và ống nói bột than…
Loa:
Là thiết bị dùng để biến tín hiệu điện thành sóng âm thanh, quy luật biến đổi
sóng điện từ.
Trần Văn Bình VT 12 CĐ Phát Thanh - Truyền Hình I
1
nguon tai.lieu . vn