Xem mẫu
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giảng dạy
giúp đỡ tận tình của thầy cô, cũng như nhà trường và nhà máy Thủy điện Trị An đã giúp
em hoàn thành báo cáo thăm quan nhà máy Thủy điện Trị An.
Em xin kính gửi quý thầy cô Trường Trung Cấp Công Nghiệp Bình Dương, ngành
điện Công Nghiệp và Dân Dụng lời cảm ơn chân thành nhất, các thầy cô đã ân cần tận
tình giảng dạy cho em là sinh viên lớp 18TDC01 suốt hai năm học vừa qua, các thầy cô
đã trang bị cho em nhiều kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên ngành điện Công Nghiệp
và Dân Dụng.
Đặc biệt em xin cảm ơn chân thành thầy Lê Ngọc Nam đã hướng dẫn tham quan chi
tiết nhà máy Thủy điện Trị An để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thăm quan thực
tế nhà máy Thủy điện Trị An. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà máy Thủy
điện Trị An đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em có chuyến thăm quan và tìm hiểu
được nhiều về nhà máy Thủy điện Trị An, giới thiệu chi tiết cũng như giới thiệu tổng
quan về nhà máy cho chúng em, để chúng em có nhiều bài học thực tế, trao dồi thêm
kiến thức đã học trong trường và ngoài thực tế, kinh nghiệm trong công việc để em
hoàn thành tốt báo cáo.
Tuy em đã có những cố gắng và học hỏi trong quá trình thực tế thăm quan nhưng do
kiến thức là rộng lớn và bản thân còn có hạn chế nên em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, nhà trường và nhà máy
Thủy điện Trị An, đã hết lòng chỉ bảo, truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu trong
chuyến thăm quan cho em. Những kiến thức kinh nghiệm thực tế sẽ cùng em là hành
trang vào đời hết sức quý báu đối với công việc của em sau này!
1
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Chương 1: Giới Thiệu Tổng Quan Về Nhà Máy Thủy điện Trị An
1. Sự Hình Thành và Quá Trình Phát Triển
1.1 Sự Hình Thành
Hình 1.1: Nhà máy Thủy điện Trị An
Công ty Thủy điện Trị An, trước đây là Nhà máy Thủy điện Trị An được thành lập
02/12/1987. Tổ máy đầu tiên vận hành chính thức vào tháng 04/1988 và tổ máy cuối cùng
vào vận hành tháng 9 năm 1989. Công ty Thủy điện Trị An trực thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, cách Dĩ An, tỉnh Bình Dương 60 km (đường bộ) về phía đông bắc.
3
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
Nhà máy được xây dựng với sự hỗ trợ về tài chính và công nghệ của Liên Xô từ năm
1984, phát điện tổ máy số 1 ngày 30/4/1988 và khánh thành 1991. Công suất thiết kế:
400MW, 4 tổ máy, sản lượng điện thiết kế trung bình hàng năm: 1,76 tỷ kWh điện.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thủy điện Trị An: Thực hiện việc quản lý, vận
hành, sản xuất điện; Sửa chữa bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp các thiết bị thuộc
dây chuyền sản xuất điện, các thiết bị phụ trợ và các công trình thủy công, kiến trúc.
1.2 Quá Trình Phát Triển
Hình 1.2: Mô hình nhà máy trong chuyến thăm quan
Công ty Thủy điện Trị An (Tên viết tắt là: EVNHPC TRI AN) được thành lập vào ngày
02 tháng 12 năm 1987 theo Quyết định số 998/NL/TCCB của Bộ Năng lượng với tên gọi
là Nhà máy Thủy điện Trị An. Sau đổi tên là Công ty Thủy điện Trị An trực thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam theo quyết định số 148/2006/QĐTTg ngày 22/06/2006 của
Thủ tướng Chính phủ.
Thời điểm hình thành công trình Thuỷ điện Trị An mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong phát triển kinh tế, phục vụ nhu cầu dân sinh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh –
Biên Hoà và vùng châu thổ sông Đồng Nai, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị
xã hội thời kỳ sau giải phóng miền Nam thống nhất đất nước:
Đảm bảo nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế xã hội của 16 tỉnh, thành phía
Nam. Đảm bảo nguồn nước cho công nghiệp và sinh hoạt của hơn 15 triệu dân. Nguồn
4
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
nước tưới cho hơn 20.000 hecta ruộng, đất khu vực hạ lưu. Công trình Thủy điện Trị
An là thành quả của tình hữu nghị Việt Xô và công sức đóng góp quý báu của nhân dân
các tỉnh, thành trong cả nước. Công trình có 4 Tổ máy, tổng công suất là 400MW được
khởi công vào ngày 30 tháng 4 năm 1984, Tổ máy đầu tiên được đưa vào vận hành chính
thức ngày 30 tháng 4 năm 1988 và vận hành chính thức cả 4 tổ máy vào tháng 9 năm
1989.
Các thông số cơ bản Hồ chứa công trình Thuỷ điện Trị An:
Cao trình mực nước dâng bình thường 62 m.
Cao trình mực nước chết 50 m.
Cao trình mực nước dâng gia cường 63,9 m.
Dung tích toàn bộ 2764,7 triệu m3.
Dung tích hữu ích 2546,7 triệu m3.
Một số mốc thời gian đáng ghi nhớ:
Ngày 30/4/1984: Khởi công (Nổ mìn mở móng Đập tràn)
Ngày 10/5/1985: Đổ khối Bê tông đầu tiên ở Đập tràn
Ngày 12/1/1987: Ngăn sông Đồng Nai
Ngày 30/4/1988: Tổ máy số 1 vận hành chính thức
Tháng 11/1988 : Tổ máy số 2 đưa vào vận hành
Tháng 4/1989 : Tổ máy số 3 phát điện
Tháng 9/1989 : Tổ máy số 4 phát điện
Những con số ấn tượng xây dựng công trình Thuỷ điện Trị An:
Đất đá đào lắp 23 triệu m3.
Bê tông 580.000 m3.
Kết cấu thép và thiết bị 73.000 tấn.
5
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
Sử dụng công suất thiết bị 133.300 KW (181.288 mã lực)
Số lượng công nhân bình quân từ 8.000 – 10.000 người tại công trường, cao điểm nhất
đạt đến 19.000 người (năm 1987).
Hình 1.3: Quá trình xây dựng
nhà máy
6
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
2. Những tác động xấu làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái và lòng hồ của nhà
máy Thủy điện Trị An
Hình 2.1: Hình ảnh chụp lòng hồ thường ngày
Nuôi thủy sản eo ngách ở hồ chứa Trị An được tiến hành bằng cách chắn lưới ngăn
các vùng bán ngập ven hồ để thả cá. Diện tích trung bình của hình thức nuôi eo ngách
thường từ vài ha đến hàng trăm ha, và đây có thể xem như một hình thức nuôi mở sử
dụng chính môi trường hồ chứa làm mặt nước thả nuôi (Landau 1992). Phương thức
nuôi ghép và quảng canh là những khái niệm cơ bản trong nuôi eo ngách, ở đó các loài
cá như chép, trôi, mè hoa, mè trắng, rô phi, trắm cỏ… được thả nuôi để tận dụng nguồn
thức ăn tự nhiên có trong thủy vực. Theo em (2000), nuôi cá eo ngách chắn lưới có nhiều
ưu điểm như tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên phong phú của vùng bán ngập ven hồ, chi
phí đầu tư tương đối thấp, dễ thu hoạch khi nước rút và là phương thức nuôi thân thiện
với môi trường.
Do nuôi cá eo ngách lệ thuộc nhiều vào môi trường hồ chứa, sự dao động rất lớn của
mực nước hồ chứa trong năm nhằm phục vụ thủy điện đã ảnh hưởng lớn đến hoạt
động nuôi cá. Ở hồ chứa Trị An, sự dao động của mức nước trong năm có thể lên đến
12 m, tạo ra những vùng bán ngập rộng lớn trong hồ và trong các eo ngách, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh khối của chuỗi thức ăn tự nhiên trong thủy vực bao gồm phiêu
7
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
sinh thực vật, phiêu sinh động vật, tảo bám, động vật đáy và mùn bã hữu cơ. Từ trước
đến nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của sự dao động mức nước hồ
chứa lên các chuỗi thức ăn tự nhiên trong vùng bán ngập của hồ. Nghiên cứu này được
tiến hành tại eo ngách Trường Đảng ở hồ chứa Trị An trong vòng một năm từ tháng 6
2002 đến tháng 52003 để khảo sát và đánh giá ảnh hưởng dao động của mức nước hồ
chứa lên chuỗi thức ăn tự nhiên trong vùng bán ngập của eo ngách. Kết quả nghiên cứu
sẽ là một trong những cơ sở quan trọng phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển
nuôi trồng thủy sản trong các eo ngách và vùng bán ngập của các hồ chứa.
3. Ưu điểm và tác động tiêu cực của nhà máy
Hình 3.1: Toàn cảnh nhà máy trong chuyến thăm quan
Ưu điểm nhà máy thủy điện trị em tìm hiểu trong chuyến thăm quan là rất to lớn. Các
hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Đồng Nai, đặc biệt là hồ chứa Thủy điện Trị An
đã làm giảm lũ cho hạ du, điều tiết hạn chế xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí
hậu, nước biển dâng. Cung cấp nguồn nước ổn định, an toàn cho nhà máy nước thủ
đức. Để nhà máy nước Thủ Đức cung cấp cấp nguồn nước sạch cho sinh hoạt của
mười triệu dân TP. Hồ Chí Minh. Lợi ích lớn nhất của thuỷ điện là: giá thành nhiên
liệu, đây là một nguồn năng lượng tái tạo được (tính bền vững): những trận mưa rào
8
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
làm hồi phục lượngnước trong hồ chứa, vì vậy không bao giờ sợ cạn kiệt. Các nhà máy
thuỷ điệnkhông phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ, khí thiên
nhiên hay than đá, và không cần phải nhập nhiên liệu. Các nhà máy thuỷ điện cũng có
tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt điện, một số nhà máy thuỷ điện đang hoạt động
hiện nay đã được xây dựng từ 50 đến 100 năm trước.
Do không sử dụng nhiên liệu hóa thạch, các nhà máy thủy điện không phát thải ra các
chất khí, chất rắn gây ô nhiễm môi trường, không tiêu thụ ôxygen, không phát sinh
nhiệt, không thải ra các khí gây hiệu ứng nhà kính. Do đó, có thể coi đây là dạng năng
lượng sạch.
Những hồ chứa dung tích lớn được xây dựng cùng với các nhà máy thuỷ điện sẽ tích
nước vào các tháng mùa mưa để có thể dùng để phát điện trong mùa khô.Như vậy, thủy
điện giúp đồng bằng hạ du chống lũ về mùa mưa và hạn hán vàomùa khô; cải thiện
dòng chảy kiệt và xâm nhập mặn.
Song song với ưu điểm mà thủy điện nói chung cũng như nhà máy Thủy điện Trị An
mang lại. Nhưng cũng có những tiêu cực mà nhà máy trong quá phát triển sảy ra như.
Việc xây dựng các hồ chứa làm mất đi một diện tích lớn đất đai và thông thường có cả
đất rừng. Theo tính toán, để có 1 MW điện phải mất ít nhất 7,5 – 10 ha rừng. Những nhà
môi trường đã bày tỏ lo ngại rằng các dự án nhà máy thuỷ điện lớn có thể làm thay đổi
dòng chảy về cả số lượng và chất lượng,phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung
quanh.
Các tuabin thường mở không liên tục, có thể quan sát thấy sự thay đổi nhanh chóng
và bất thường của dòng chảy làm mực nước sông dâng lên hoặc hạ xuống rất nhanh,
đặc biệt là vùng hạ lưu ngay sát nhà máy. Điều này có thể gây thiệt hại về người và
của cho khu vực dưới chân đập. Nước chảy ra từ tuốcbin lạnh hơn nước trước khi
chảy vào đập,điều này có thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ động vật, gồm cả
việc gây hại tới một số loài.
Do lượng phù sa bị giữ lại trong lòng hồ, nước sau khi ra khỏi tuốcbin thường chứa
rất ít phù sa làm giảm độ phì nhiêu đối với vùng đồng bằng. Phù sa cho phép sự hình
thành bờ sông, châu thổ, phù sa, hồ, đê tự nhiên, đường bờ biển.Ngoài ra, điều này cùng
9
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
việc thay đổi lưu lượng có thể gây ra tình trạng sạt lở bờ sông và thay đổi hình thái
lòng sông, nhất là vùng cửa sông. Đáy sông bị tụt xuống kéo theo mực nước ngầm dọc
sông xuống thấp.
Tái định cư:
Việc tạo vùng hồ nước và các công trình dẫn đến tái định cư những cư dân trong vùng
đó. Khi tái định cư đã có xảy ra xung đột quyền lợi, đặc biệt là vùng tái định cư không
đảm bảo điều kiện và tập quán sống của người dân.
Tại Đồng Nai thì tái định cư là đề tài dài những bất cập. Từ những vướng mắc ở thủy
điện Trị An mới hình thành quy tắc ứng xử rằng "tái định cư phải đảm bảo bằng điều
kiện sống cũ trở lên". Dẫu vậy dường như thành truyền thống của thủy điện là "làm
nhà" cho bà con ở rồi để đấy. Nó dẫn đến tình trạng bà con không có đất đai để canh
tác, nên lâm vào cảnh đói nghèo, một số đã tìm cách trở lại lòng hồ để sống tạm bợ.
Phá rừng:
Việc tạo hồ dẫn đến rừng ở vùng lòng hồ bị phá trụi. Về tổng thể lượng nước giữ lại
trong hồ và tác động điều hòa khí hậu cao hơn nhiều lần khi diện đó còn là rừng. Dẫu
vậy tác động phá rừng là đáng kể khi tỷ suất lợi ích kinh tế mang lại trên diện tích là
thấp, như hồ Thác Bà ở bắc Việt Nam.
Tác động phá rừng thứ cấp là hồ cung cấp thủy lộ tiện lợi cho lâm tặc. Họ chỉ cần
đem vài cái săm ôtô và cưa vào rừng cắt gỗ. Đưa ra đến hồ thì lắp phao săm ôtô, đủ
sức tải các súc gỗ vài tấn đến điểm xẻ hoặc điểm tập kết chuyển sang đường bộ.
Chương II: Đặc điểm công trình và các bộ phận hạng mục của nhà máy Thủy
điện Trị An
10
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
1. Hồ chứa:
Hình 4.1: Hình mặt bằng toàn cảnh hồ chứa (em sưu tầm)
Hồ Trị An là một hồ nước nhân tạo nằm trên sông Đồng Nai, thuộc các huyện Vĩnh
Cửu, Định Quán, Thống Nhất và Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. Hồ Trị An là
nơi trữ nước để cung cấp cho Nhà máy thủy điện Trị An. Hồ Trị An được khởi công
vào năm 1984 và hoàn thành đầu năm 1987. Hồ có dung tích toàn phần 2,765 tỷ m³, dung
tích hữu ích 2,547 tỷ m³ và diện tích mặt hồ 323 km². Hồ được thiết kế để cung cấp
nước cho Nhà máy thủy điện Trị An công suất 400 MW với sản lượng điện hàng năm
1,7 tỷ kWh. Phía thượng nguồn của hồ có Vườn quốc gia Cát Tiên nơi có nhiều thảm
thực vật xanh quý còn sót lại với nhiều loài động vật quý hiếm.
11
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
2. Tua bin:
Hình 5.1: Mặt cắt dọc tuyến trong phòng điều hành
Hình trên em chụp trong phòng điều hành nhà máy, chi tiết mặt cắt năng lượng này
có tua bin màu đỏ ở cuối đường ống áp lực. Tua bin nước biến năng lượng của chất
lỏng (ở đây là nước) thành cơ năng trên trục quay của tua bin để quay máy phát điện hay
các máy công cụ khác. Nguyên tắc làm việc của tua bin nước và máy bơm hoàn toàn trái
ngược nhau. Tua bin nước chủ yếu được lắp đặt tại nhà máy thủy điện Trị An để
chuyển hoá năng lượng nước thành cơ năng và cơ năng được chuyển hoá thành điện
năng nhờ máy phát điện, khi nước từ thượng lưu chảy theo đường dẫn tới tua bin, rồi
chảy ra hạ lưu. Ngược lại máy bơm được đặt ở trạm bơm. Đối với trạm bơm điện,
động cơ điện lấy điện từ lưới điện để quay máy bơm đưa nước từ bể hút qua máy bơm
đi lên ống đẩy. Tua bin là bộ phận động lực chính của nhà máy có chức năng chuyển
đổi thủy năng thành cơ năng, thông qua kết nối trục của tua bin với máy phát điện để
biến năng lượng nước thành điện năng. Tua bin chính là trái tim của nhà máy thủy điện.
12
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
3. Máy phát:
Hình 6.1: Bốn tổ máy phát đang hoạt động
Máy phát điện nhà máy thủy điện Trị An là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng
thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Theo em cơ năng sơ cấp là các động
cơ tua bin nước. Máy phát loại chính là máy phát điện xoay chiều (alternator). Máy phát
điện đầu tiên được sáng chế vào năm 1831 là đĩa Faraday, do nhà khoa học người Anh
Michael Faraday. Để chuyển đổi ngược điện năng sang cơ năng, người ta dùng động cơ
điện. Máy phát điện và động cơ điện có rất nhiều đặc điểm giống nhau, vậy nên một
số loại động cơ có thể biến thành máy phát điện để tạo ra điện năng. Máy phát điện giữ
một vai trò then chốt trong các thiết bị cung cấp điện. Nó thực hiện ba chức năng: phát
điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp.
13
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
4. Trạm phân phối:
Hình 7.1: Trạm phân phối 220kV, 110kV
Đây là hình ảnh trạm phân phối, do bên trong là điện cao thế nên cần có chuyên môn
và áo bảo hộ mới có thể tiếp cận được. Chúng em thăm ở bên ngoài sau hàng rào an
toàn, được anh quản đốc tổ máy giới thiệu cho chúng em về linh kiện trong trạm như:
Thanh cái, chống sét van, dao cắt, cầu trì.
Hình 7.1: Nhà điều khiển trạm phân phối 220kV, 110kV
14
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
5. Đập xả tràn:
Hình 8.1: Đập xả tràn, đang xả một cửa (em sưu tầm)
Có nhiệm vụ xả và tích nước cho hồ chứa nhờ vào cửa van cùng kết hợp với cẩu chân
dê.
Thông số: Chiều dài: 150 m.
Số khoang tràn: 8.
Chiều rộng mỗi khoang: 15 m.
Cao độ ngưỡng tràn: 46 m.
Khả năng xả lớn nhất: 18700 m3/s.
Thiết bị đóng mở cửa van: cẩu chân dê 2x125 tấn
Phía thượng lưu của đập là nền của kênh dẫn ở cao trình 30m, được gia cố
chắc chắn và tạo đường hướng nước khi xả tràn.
Phía hạ lưu được gia cố thành mặt nghiêng xuôi xuống cao trình 30m, phía đáy
là sân tiêu năng có công dụng tiêu tán bớt năng lượng dòng nước khi xả tràn,
giảm bớt sự xói lở phía hạ lưu.
Cửa van có dạng hình cánh cung, chịu lực hướng tâm và tâm quay, có tâm quay
gắn chặt vào trụ pin của đập. Việc nâng hạ cửa van nhờ cần cẩu chân dê.
15
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
Trong thân công trình nằm phía dưới ngưỡng tràn ở cao trình 38 có hành lang để
thu nước thấm và xả ra hạ lưu.
6. Cửa nhận nước:
Hình 9.1: Bốn cửa nhận nước của bốn đường ống áp lực
Có nhiệm vụ nhận nước từ hồ phụ đưa vào đường ống áp lực làm quay turbine.
Cửa nhận nước gồm: lưới chắn rác, cửa van sửa chữa, cửa van sửa chữa sự cố.
Theo chia sẻ thăm quan thực tế, em được anh quản đốc tổ máy chia sẻ. Hàng
năm nhà máy Thủy điện Trị An thua một đổi thợ lặn vớt rác, khối lượng đến
năm xe năm tấn. Rác được tích lũy cây cối, lưới ngư cụ của ngư dân sống trên
hồ.
Cửa nhận nước có bốn cửa, trong đó gồm bốn cửa van sự cố đóng mở bằng
kích thủy lực. Một cửa van sửa chữa di động đóng mở bằng cẩu chân đế như
Hình 9.1
16
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
Thông số cho mỗi cửa: Rộng 7 m
Cao 10,5 m
7. Đường ống áp lực:
Hình 10.1: Mặt cắt bản vẽ cửa nhận nước và đường ống áp lực
Trên hình mặt cắt sơ đồ kỹ thuật là của một đường ống áp lực và một cửa nhận
nước. Em tìm hiểu được đường ống áp lực có tiết diện hình chữ nhật và đổ bằng bê
tông cốt thép 6,5 x 7 m. Nắp và thành đường ống dày 2,5 m. Đường ống áp lực có
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng là đưa dẫn nước chính xác và tạo áp lực cho buồng xoắn
để làm quay tua bin. Đường ống áp lực được thiết kế theo địa hình địa chất và vị trí xây
nhà máy. Nói chung đường ống áp lực phải được đặt ở những nơi kiên cố, ổn định tránh
sạt lở khi thiên tai như: lũ lụt, động đất... Ưu tiên đường ống áp lực ôm dọc xường núi
hay ôm đê thân đập. Đường ống áp lực đi hạn chế uốn cong, độ dốc hạn chế vì sẽ gây
17
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
khó khăn thi công và an toàn áp lực ống. Đường ống áp lực nhà máy Thủy điện Trị An
cấp nước cho buồng xoắn theo phương pháp độc lập, tức mỗi đường ống áp lực cấp
cho một tổ máy. Trong đó nhà máy Thủy điện Trị An có bốn đường ống áp lực.
8. Buồng xoắn:
Hình 11.1: Buồng xoắn trong thực tế (em sưu tầm)
Có nhiệm vụ tạo hướng lực của nước vào bánh xe công tác sao cho hiệu suất sử dụng
nước cao nhất có thể. Buồng xoắn được làm bằng bê tông cốt thép chịu lực, mặt trong
lót thép tấm.
18
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
Hình 11.2: Mặt cắt buồng xoắn nhà máy Thủy điện Trị An
9. Cửa van hạ lưu:
Hình 12.1: Đường thoát nước ra của cửa van hạ lưu
Có nhiệm vụ cách ly nước hạ lưu khi cần thiết.
Cửa van dạng phẳng trượt có kết cấu như cửa van sửa chữa.
Van được làm kín bằng join củ tỏi và nâng hạ nhờ cẩu chân dê (2x25 tấn).
Chương III: Những Thành Tựu Mà Nhà Máy Thủy Điện Trị An Đã Được Kể Từ
Khi Thành Lập Đến Nay
Từ ngày thành lập Nhà máy (02/12/1987) đến nay, lực lượng cán bộ, kỹ sư, công nhân
và Lãnh đạo Công ty Thủy điện Trị An đã không ngừng nâng cao trình độ, tìm tòi,
nghiên cứu để làm chủ các thiết bị công nghệ mới trong Công ty. Đến nay em được biết
công ty đã được Ngành, Bộ, Chính phủ và Nhà nuớc tặng cờ, huân chương và nhiều
bằng khen cao quý như:
1995: Huân chương Lao động hạng ba, Nghị quyết số 458 ngày 19/5/1995, ‘‘Đã có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
19
- Báo Cáo Thăm Quan Thực Tế
1997: Huân chương Lao động hạng nhất, Quyết định số 1392/QĐKTCTN ngày
23/9/1997, ‘‘Đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
1998: Bằng khen Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Quyết định số 62/ĐVNVP ngày
15/01/1999, ‘‘Đã có thành tích trong công tác sửa chữa lớn năm 1998”.
1999: Cờ Thi đua xuất sắc Bộ Công Nghiệp, ‘‘Đã có thành tích hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ kế hoạch năm 1999”.
2000: Cờ thi đua xuất sắc Bộ Công Nghiệp, Quyết định số 66/EVNVP ngày
08/01/2001, ‘‘Đã có thành tích trong phong trào thi đua thực hiện vượt mức kế hoạch
năm 2000”.
2001: Bằng khen của EVN, Quyết định số 1125/EVNVP ngày 27/5/2001, “Đã đạt
giải cao trong hội thi ATVSV giỏi EVN lần 2”.
2002: Bằng khen EVN, Quyết định số 1298/QĐEVNVP ngày 02/5/2002, ‘‘Đã có
thành tích trong công tác quản lý kỹ thuật năm 2001”.
2003: Bằng khen EVN, Quyết định số 80/EVNTĐKT ngày 03/6/2003, “Đã có thành
tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2002”.
2004: Bằng khen EVN, Quyết định số 2058/EVNTĐKT ngày 20/7/2005, ‘‘Đã có
thành tích trong quản lý kỹ thuật năm 2004”.
2005: Bằng khen của Chính phủ, Quyết định số 1164QĐTTg ngày 06/9/2006, “Đã
có thành tích xuất sắc trong công tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã
hội”.
20
nguon tai.lieu . vn