- Trang Chủ
- Sức khỏe trẻ em
- Báo cáo loạt ca bệnh nhi xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng tại Viện Huyết học Truyền máu trung ương 2016–2017
Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
BÁO CÁO LOẠT CA BỆNH NHI
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH SAU TIÊM PHÒNG
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG 2016 – 2017
Trần Thu Thủy*, Dương Thị Hưng*, Hoàng Thị Hồng**, Trần Quỳnh Mai*, Mai Lan*, Bạch Quốc Khánh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm của loạt ca bệnh nhi Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng
và bước đầu đánh giá kết quả điều trị Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng ở trẻ em tại Viện
Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2016-2017.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 45 ca bệnh nhi xuất huyết
giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng.
Kết quả: Giới nam chiếm ưu thế, phần lớn nằm trong độ tuổi 1-6 tháng tuổi; vaccine Quinvaxem và vaccine
BCG là 2 tác nhân chủ yếu (44,5% và 31,1%).Thời điểm xuất hiện triệu chứng bệnh thay đổi theo loại vaccine, ở
nhóm tiêm Quinvaxem phần lớn triệu chứng bệnh xuất hiện sớm trước 7 ngày (45%), ở nhóm tiêm vaccine BCG
chủ yếu lại xuất hiện muộn sau 28 ngày (57,2%). Hầu hết bệnh nhi có biểu hiện xuất huyết dưới da và niêm mạc
(82%), không có trường hợp nào bị xuất huyết nội sọ. Số lượng tiểu cầu lúc nhập viện thấp, với số trung vị là
khoảng 10 G/L. Hai phương pháp điều trị chủ yếu là corticoid (64,4%) và IVIG (22,65%). Tỷ lệ đáp ứng khỏi
bệnh cao (93%).
Kết luận: Ghi nhận loạt ca bệnh nhi bị Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch có tiền sử tiêm phòng gần thời
điểm phát bệnh. Hầu hết diễn biên cấp tính và đáp ứng tốt với điều trị. Chúng tôi chưa có bằng chứng chứng
minh tình trạng Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở những bệnh nhi này là do tiêm phòng. Cần có các nghiên
cứu sâu hơn, rộng hơn về mối liên quan giữa tiêm phòng và Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ em.
Từ khóa: xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, tiêm phòng vaccine
ABSTRACT
CASE SERIES REPORT OF IMMUNE THROMBOCYTOPENIA PURPURA IN CHIDREN FOLLOWED
VACCINATION IN NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION, 2016-2017
Tran Thu Thuy, Duong Thi Hung, Hoang Thi Hong, Tran Quynh Mai, Mai Lan, Bach Quoc Khanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 223 - 229
Objectives: Describe some characteristics of the series of pediatric patient with ITP followed
vaccination and initially assess the results of treatment at the National Institute of Hematology - Blood
Transfusion period 2016-2017.
Methods: The study describes a series of 45 pediatric patients with ITP followed vaccination.
Results: Male gender predominates, mostly in the age of 1-6 months; Quinvaxem vaccine and BCG vaccine
are two main agents (44.5% and 31.1%). At the time of the occurrence of disease, symptoms varying according to
the type of vaccine, for Quinvaxem, ITP mostly appear before 7 days (45%); For BCG vaccine, it mainly occurs
later than 28 days (57.2%). Most pediatric patients present with subcutaneous and mucosal hemorrhage (82%),
with no cases of intracranial hemorrhage. The platelet count at admission is low, with a median number of about
10 G/L. The two main methods are corticosteroids (64.4%) and IVIG (22.65%). The response rate is high (93%).
*Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương **Đại học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Thu Thủy ĐT: 0902282824 Email: bsthuthuy@gmail.com
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 223
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Conclusion: Record series of pediatric patients with ITP after a recent vaccination. Most are acute and
respond well to treatment. We have no evidence to prove that ITP in these patients is due to vaccination. Further
and more extensive research is necessary for clarify the relationship between vaccination and ITP.
Key words: immune thrombocytopenic purpura, vaccination
ĐẶT VẤN ĐỀ Mô tả một số đặc điểm của loạt ca bệnh nhi
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng.
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
(Immune thrombocytopenic purpura – ITP) là Bước đầu đánh giá kết quả điều trị của các
một trong những bệnh bất thường chảy máu bệnh nhi Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau
phổ biến nhất ở trẻ em, với tỷ lệ khoảng 4/100 tiêm phòng.
000 trẻ/ năm(2,6). Theo tác giả Mai Lan và cộng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
sự, bên cạnh Lơ xê mi cấp, Xuất huyết giảm Đối tượng nghiên cứu
tiểu cầu miễn dịch là một trong hai bệnh chiếm
Tiêu chuẩn lựa chọn
tỷ lệ cao nhất trong mô hình bệnh tật và trong
Tất cả trẻ em (độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi) được
nhóm mới mắc tại khoa Bệnh máu trẻ em, Viện
Huyết học–Truyền máu Trung ương (32,9%)(7). chẩn đoán Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ em lần đầu nhập điều trị tại Viện Huyết học- Truyền
thường có biểu hiện cấp tính, lành tính, đáp máu Trung Ương.
ứng hoàn toàn 80-90% sau 6 tháng dùng thuốc Bệnh nhi có tiền sử tiêm phòng trong vòng
hay không điều trị, tuy nhiên trong giai đoạn 42 ngày trước đó (từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 42
cấp nếu có xuất huyết não – màng não bệnh sau tiêm phòng).
nhân có thể tử vong(9). Xuất huyết giảm tiểu Tiêu chuẩn loại trừ
cầu miễn dịch ở trẻ em có thể xuất hiện sau Không mắc các tình trạng nhiễm trùng cấp
nhiễm virus như EBV, CMV, thủy dậu, sởi, tính (nhiễm trùng đường hô hấp, viêm dạ dày
Rubella, các virus viêm gan (A, B, C), sau ruột, nhiễm EBV, CMV) tại thời điểm chẩn đoán,
nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm dạ dày hoặc sau khi tiêm phòng đến lúc chẩn đoán.
ruột... hoặc sau tiêm phòng(13), cho đến nay chỉ Sử dụng các thuốc có nguy cơ gây giảm
có duy nhất một loại vaccin được chứng minh tiểu cầu.
có mối liên quan thực sự gây ra Giảm tiểu cầu
Có các dị tật bẩm sinh (do không loại trừ bất
miễn dịch ở trẻ em là vaccine Sởi- quai bị-
thường đáp ứng miễn dịch hay các hội chứng
rubella (MMR) với tỷ lệ 1 - 3/100 000 liều
bẩm sinh có giảm tiểu cầu).
vaccine được tiêm(11). Tuy nhiên cũng có nhiều
báo cáo trong nước và ngoài nước nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
và mô tả các ca bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu Nghiên cứu mô tả loạt ca.
miễn dịch ở trẻ em xuất hiện sau tiêm phòng Trong khoảng thời gian từ tháng 1/2016 đến
một số loại vaccine khác. Tiêm chủng là một tháng 12/2017, chúng tôi chọn được 45 trường
hoạt động phổ biến ở trẻ em từ khi sinh ra, vì hợp đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu
vậy bên cạnh những biến chứng khác, Xuất chuẩn loại trừ.
huyết giảm tiểu cầu miễn dịch cần được đặc Địa điểm nghiên cứu: Khoa Bệnh máu trẻ
biệt chú ý, do đó chúng tôi thực hiện “Báo cáo em, Viện Huyết học – Truyền máu trung ương.
loạt ca bệnh nhi Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn Quản lý và xử lý số liệu
dịch sau tiêm phòng tại Viện Huyết học–
Số liệu được quản lý và xử lý bằng Excell và
Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2016-
phần mềm SPSS 20.0.
2017”, với mục tiêu như sau:
224 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Hình 3. Tỷ lệ giảm tiểu cầu theo nhóm vaccine tiêm
Hình 1. Phân bố bệnh nhi theo lứa tuổi
phòng (n=45)
Độ tuổi trung bình là 4,21 tháng (n = 45),
chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhi 1-3 tháng tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Xuất
huyết giảm tiểu cầu sau tiêm phòng Quinvaxem
(Hình 1).
và tiêm phòng lao chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5%;
31,1%) (Hình 3).
Đặc điểm giảm tiểu cầu và đặc điểm xuất huyết
ở bệnh nhi trong nghiên cứu
Thời gian xuất hiện triệu chứng xuất huyết
kể từ khi tiêm phòng không giống nhau, đối với
vaccine BCG 57,2% xuất hiện sau 28 ngày, cũng
có những trường hợp xuất hiện rất sớm dưới 7
ngày (14.2%); vaccine Quinvaxem 20% xuất hiện
Hình 2. Tỷ lệ bệnh nhi theo giới tính muộn, còn 45% xuất hiện sớm. Theo thống kê
của chúng tôi có 6 trường hợp xuất hiện chỉ sau
Tỷ lệ trẻ nam chiếm phần lớn trong các bệnh
tiêm phòng 2 ngày (Hình 4).
nhi nghiên cứu (83%) (Hình 2).
Hình 4. Thời gian xuất hiện giảm tiểu cầu sau tiêm phòng
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 225
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
phòng sởi có thời gian điều trị trung bình dài
nhất (11 ngày) (Bảng 2).
Bảng 2. Số ngày điều trị để đạt số lượng tiểu cầu
>100 G/L
Trung bình Ngắn nhất Dài nhất
BCG (n=14) 4,11 2 6
Quinvaxem (n= 20) 7,62 1 20
Pentaxim (n= 4) 3,50 2 6
Infanrix Hexa (n=1) 7,0
BH- HG- UV (n=1) 1,0
Sởi (n=3) 11 4 18
MMR (n=1) 5
VNNB (n =1) 2
Số lượng tiểu cầu trung bình sau một
tháng khám lại đối với mỗi loại vaccine đều
Hình 5. Đặc điểm xuất huyết của BN lúc vào viện >100 G/L. Có 3 trường hợp bệnh nhi tiểu cầu
vẫn thấp sau 1 tháng, 1 trường hợp TC chỉ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ em bị
được 13 G/L và phải nhập viện tiếp tục điều trị
xuất huyết giảm tiểu cầu sau tiêm phòng vào
(Bảng 3).
viện chủ yếu với biểu hiện xuất huyết dưới da
(82%), 12% có xuất huyết dưới da kèm theo xuất Bảng 3. Số lượng tiểu cầu sau 1 tháng khám lại
Số lượng tiểu cầu (G/l)
huyết niêm mạc miệng và 6% kèm đi ngoài phân
Trung bình Thấp nhất Cao nhất
có máu, không có trưởng hợp nào vào viện trong BCG (n=14) 425,57 310 532
tình trạng bị xuất huyết sọ não (Hình 5). Quinvaxem (n= 20) 303,8 13 455
Bảng 1. Số lượng tiểu cầu của bệnh nhi lúc vào viện Pentaxim(n= 4) 322.5 143 422
Số lượng tiểu cầu (G/L) Infanrix Hexa (n=1) 123
Trung vị Thấp nhất Cao nhất BH- HG- UV (n=1) 554
BCG (n=14) 9 3 15 Sởi (n=3) 186 110 262
Quinvaxem (n= 20) 11 5 65 MMR (n=1) 272
Pentaxim (n= 4) 6 3 77 VNNB (n =1) 356
Infanrix Hexa (n=1) 6
BH- HG- UV (n=1) 10
Sởi (n=3) 11 3 13
MMR (n=1) 5
VNNB (n =1) 3
Số lượng tiểu cầu tại thời điểm nhập viện
của nhóm bệnh nhi nghiên cứu thấp nhất là 3G/l,
cao nhất là 77 G/L (trường hợp nàyđã được điều
trị tại bệnh viện tuyến dưới trước đó) (Bảng 1).
Điều trị và kết quả điều trị
Truyển khối tiểu cầu và điều trị corticoid là
phương pháp điều trị phổ biến nhất (60%)
(Hình 6). Hình 7. Tỷ lệ bệnh nhi đáp ứng điều trị sau một tháng
Số ngày điều trị trung bình để số lượng tiểu Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng với điều trị cao
cầu trên 100 là 5,44 ngày. Giảm tiểu cầu sau tiêm (93%) (Hình 7).
226 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hình 6. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị theo các phương pháp
phòng Thủy đậu(11); ở Đài Loan: 5 ca sau Viêm
BÀN LUẬN
gan B, 4 ca sau BH-HG-UV, 2 ca sau MMR, 1 ca
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu sau tiêm phòng Thủy đậu. Tuy nhiên mới chỉ
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng duy nhất vaccine MMR đã được chứng minh có
tôi là 4,21 tháng, thấp hơn các nghiên cứu khác, sự liên quan trực tiếp với tình trạng xuất huyết
như nghiên cứu của Phan Thị Thu Trang và Lâm giảm tiểu cầu ở trẻ em với tỷ lệ 1/ 30 000, người
Thị Mỹ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 (28,5 tháng)(12), ta tìm thấy sự gia tăng nguy cơ gấp 6 lần xuất
nghiên cứu của Kuhne (5,7 tuổi)(5), nghiên cứu huyết giảm tiều cầu ở trẻ 13-24 tháng trong vòng
của Nguyễn Hồ Mai Anh là 50,8 tháng tuổi(10). 6 tuần sau tiêm phòng MMR (sởi, quai bị,
Trẻ nhũ nhi trong nghiên cứu của chúng tôi rubella) và 7/8 trường hợp xảy ra ở tuần thứ 2 và
chiếm tỷ lệ khá cao 84,45%, đặc biệt là độ tuổi 1-3 tuần thứ 4 sau khi tiêm phòng(1).
tháng, là độ tuổi bệnh nhi bắt đầu được tiêm
Đặc điểm giảm tiểu cầu và đặc điểm xuất huyết
phòng các mũi như 5 trong 1, vaccine BCG.
Thời gian xuất hiện bệnh
Theo nghiên cứu, chúng tôi thống kê được
Trên các đối tượng bệnh nhi trong nghiên
tới 83% bệnh nhi là trẻ nam. Kết quả này cao hơn
cứu. Qua Hình 4, thời gian xuất hiện triệu
nghiên cứu của Huỳnh Nghĩa và Nguyễn Anh
chứng xuất huyết kể từ khi tiêm phòng không
Tú(4), hay nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2,
giống nhau, đối với vaccine BCG 57,2% xuất
tỷ lệ nam/ nữ lần lượt là 1,2 và 1,26; nghiên cứu
hiện sau 28 ngày, cũng có những trường hợp
của Kuhne T, Imbach P, Bolton-Maggs PHB
xuất hiện rất sớm dưới 7 ngày (14.2%); vaccine
cũng thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ (2:1)(5).
Quinvaxem 20% xuất hiện muộn, còn 45%
Chúng tôi thống kê được 8 loại vaccine có
xuất hiện sớm.Theo E.J. Woo và cộng sự, phân
tiền sử được tiêm phòng trước khi trẻ bị xuất
chia các đối tượng thành 4 nhóm: nhóm 1-tiêm
huyết giảm tiểu cầu phải nhập viện, trong đo cao
1 loại vaccine sống, nhóm 2-tiêm 1 loại vaccine
nhất là vaccine 5 trong 1 theo chương trình tiêm
bất hoạt, nhóm 3- tiêm nhiều hơn 1 loại trong
chủng quốc gia (Quinvaxem, 44,5%), sau đó là
đó có ít nhất 1 loại là vaccine sống, nhóm 4-
vaccine BCG (31,1%), có 1 trường hợp sau tiêm
tiêm nhiều hơn 1 loại trong đó không có loại
MMR. Theo nhiều nghiên cứu đã ghi nhận
nào là vaccine sống; đồng thời phân thành các
XHGTC có thể xuất hiện sau tiêm1 số loại
nhóm xuất hiện triệu chứng theo thời gian
vaccine: Ở Mỹ từ 1990 đến 2008 báo cáo 478 ca
(dưới 7 ngày, 7 đến ≤14, 14 đến ≤28, ≥28 ngày);
XHGTC sau MMR đơn độc hoặc kết hợp, 32 ca
tác giả nhận thấy giữa các nhóm không có sự
sau tiêm phòng viêm gan A, 47 ca sau tiêm
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 227
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
khác biệt nhiều, triệu chứng xuất huyết có thể tiểu cầu cao hơn (cao nhất là 65 G/L và 77 G/L),
xuất hiện sớm (dưới 7 ngày) hoặc muộn (trên đây là các bệnh nhi đã được truyền Khối tiểu
28 ngày), chỉ duy nhất trong nhóm 4 tỷ lệ xuất cầu cấp cứu và dùng corticoid ở bệnh viện
huyết sớm dưới 7 ngày cao hơn các khoảng tuyển dưới trước khi chuyển lên Viện chúng tôi.
thời gian khác(13). Điều trị và đáp ứng điều trị
Đặc điểm xuất huyết của các bệnh nhi trong Có nhiều phương pháp để điểu trị Xuất
nghiên cứu huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, bao gồm phương
Xuất huyết do giảm tiểu cầu thường chỉ xuất pháp nội khoa và phẫu thuật cắt lách. Trong
hiện khi tiểu cầu dưới 100 G/L, xuất huyết do điều trị nội khoa, 2 thuốc thường được lựa chọn
giảm tiểu cầu ở trẻ em thường được chia thành 3 đầu tay là corticoid và IVIG (Itravenous
mốc: xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc immunous immunoglobulin). Trong nghiên cứu
và xuất huyết nội sọ. Tại thời điểm nhập viện, số của chúng tôi, phần lớn các bệnh nhi được điều
trung vị của số lượng tiểu cầu là trên dưới 10 G/l, trị bằng corticoid (64,44%); 22,65% dùng IVIG;
thấp nhất là 3G/l – đây là mức tiểu cầu nguy đa phần được truyền Khối tiểu cầu kết hợp với
hiểm, ngoài tình trạng xuất huyết dưới da, niêm thuốc nhằm mục đích nâng nhanh số lượng tiểu
mạc còn có thể gây xuất huyết nội sọ dẫn đến tử cầu khỏi mức nguy hiểm; 2% bệnh nhi có số
vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các lượng tiểu cầu >50G/l và không có triệu chứng
bệnh nhi đều có biểu hiện xuất huyết dưới da, xuất huyết mới nên được theo dõi số lượng tiểu
đa phần là dạng chấm, nốt, 12% kèm thêm xuất cầu. Theo nghiên cứu khác của tác giả Neunert,
huyết niêm mạc miệng, 6% kèm đi ngoài có máu tỷ lệ dùng corticoid đơn độc và IVIG đơn độc
và chưa có trường hợp nào có biểu hiện xuất tương tự nhau, 24,44% vs 24%(8).
huyết nội sọ.Tuy nhiên, trên lâm sàng, do phần Trung bình sau 5,44 ngày chúng tôi nâng
lớn các bệnh nhi ở độ tuổi rất nhỏ nên tình trạng được số lượng tiểu cầu >100G/l, có trường hợp
xuất huyết cũng khá nặng, hầu hết là biểu hiện chỉ cần 1 hoặc 2 ngày, số ngày điều trị dài nhất là
xuất huyết dưới da toàn thân với các chấm, nốt 20 ngày tiểu cầu mới lên được ngưỡng an toàn.
xuất huyết dày đặc. Theo nhiều nghiên cứu khác Sau một tháng kiểm tra lại, số lượng tiểu cầu
cũng cho thấy đa phần bệnh nhi có biểu hiện trung bình đạt 196,14G/l, tuy nhiên còn 7% bệnh
XHDD và niêm mạc, như nghiên cứu của Black nhi có tiểu cầu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
số lượng tiểu cầu thấp, khi được chú ý can thiệp BV. Truyền máu Huyết học TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, 15(4):121–126.
điều trị phối hợp sớm, tích cực, theo dõi sát vẫn 5. Kühne T., Buchanan G.R., Zimmerman S., et al. (2003). A
có thể cho kết quả đáp ứng rất tốt (ngay cả prospective comparative study of 2540 infants and children
with newly diagnosed idiopathic thrombocytopenic purpura
trường hợp không thể dùng IVIG vì lý do chi phí
(ITP) from the intercontinental childhood ITP study group.
cao). Nhóm không đáp ứng là những trường Journal of Pediatrics, 143(5):605–608.
hợp tiểu cầu tăng chậm và dao động, đây là 6. Labarque V, Van Geet C. (2014). Clinical practice: immune
thrombocytopenia in paediatrics. Eur J Pediatr, 173(2):163-72.
những trường hợp cần theo dõi sát để tìm ra lựa 7. Mai Lan, Hoàng Thị Hồng, Trần Thu Thủy và cộng sự (2018).
chọn điều trị phù hợp. Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại khoa bệnh máu trẻ em, Viện
Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2016-2017. Y học
KẾT LUẬN Việt Nam, 408(5):72–80.
Chúng tôi ghi nhận loạt ca bệnh nhi bị Xuất 8. Neunert C.E., Buchanan G.R., Imbach P, et al. (2008). Severe
hemorrhage in children with newly diagnosed immune
huyết giảm tiểu cầu miễn dịch có tiền sử tiêm thrombocytopenic purpura. Blood, 112(10):4003–4008.
phòng trong vòng 42 ngày trước thời điểm phát 9. Nguyễn Công Khanh, Bùi Văn Viên (2009). Hội chứng xuất
huyết ở trẻ em. - Bài giảng Nhi khoa, 102–117. Nhà xuất bản Y
bệnh. Hầu hết diễn biên cấp tính, chủ yếu chỉ có
học Hà Nội, pp.102–117.
biểu hiên xuất huyết dưới da, và đa số đáp ứng 10. Nguyễn Hoàng Mai Anh (2008). Đánh giá hiệu quả của phác đồ
tốt với điều trị. Chúng tôi chưa có bằng chứng dùng prednisolone uống liều cao với methylprednisolone tĩnh
mạch trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu cấp tính lần đầu
chứng minh tình trạng Xuất huyết giảm tiểu cầu mức độ nặng ở trẻ em. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
miễn dịch ở những bệnh nhi này là do tiêm dược TP Hồ Chí Minh.
phòng. Cần có các nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn 11. O’Leary ST, Glanz JM, McClure DL, Akhtar A, Daley MF,
Nakasato C, et al. (2012). The risk of immune thrombocytopenic
về mối liên quan giữa tiêm phòng và xuất huyết purpura after vaccination in children and adolescents. Pediatrics,
giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ em. 129:248-55.
12. Phan Thị Thu Trang, Lâm Thị Mỹ (2012). Khảo sát đáp ứng điều
TÀI LIỆU THAM KHẢO trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch cấp ở trẻ em có tiểu cầu
1. Black C, Kaye JA, Jick H (2003). MMR vaccine and idiopathic dưới 20.000/ml tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 15-03-2011 đến 15-
thrombocytopaenic purpura. British Journal of Clinical 08-2011. Y học Việt Nam, 8(396):27–36.
Pharmacology, 55(1):107–111. 13. Woo Emily Jane Woo, Wise Robert P. Wise, Wise Robert P.
2. Bolton-Maggs PHB (2000). Idiopathic thrombocytopenic Wise, ey et al. (2011). Thrombocytopenia after vaccination: Case
purpura. Arch Dis Child, 83:220–222. reports to the US Vaccine Adverse Event Reporting System,
3. France EK, Glanz J, Xu S, Hambidge S, Yamasaki K, Black SB, et 1990–2008. Vaccine, 29:1319–1323.
al. (2008). Vaccine Safety Datalink Team. Risk of immune
thrombocytopenic purpura after measles-mumps-rubella Ngày nhận bài báo: 25/07/2019
immunization in children. Pediatrics, 121:687-92.
4. Huỳnh Nghĩa, Nguyễn Tú Anh (2011). Đánh giá hiệu quả của
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/09/2019
immunoglobulin truyền tĩnh mạch và prednisone trong điều trị Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch giai đoạn cấp ở trẻ em tại
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 229
nguon tai.lieu . vn