Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC BÁO CÁO KIẾN TẬP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ Người hướng dẫn : Nguyễn Tú Anh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quyên Ngành đào tạo : Quản trị Nhân lực Lớp : 1205.QTND Khóa học : 2012 - 2016 Hà Nội - 2015
  2. MỤC LỤC
  3. Lời nói đầu Bước sang thế kỉ mới, thế kỷ của Khoa học- Công nghệ - Thông tin, cùng với đó là sự phát triển lớn mạnh, không ngừng nghỉ của xã hội. Nắm bắt được thời cơ này, đất nước đã có bước chuyển mình nhịp nhàng, uyển chuyển trong cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại và hơn cả đó là việc phấn đấu cho mục tiêu chung “ Đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản là nước công nghiệp hoá- hiện đại hoá”. Để phấn đấu cho mục tiêu này, toàn thể nhân dân Việt nam và Đảng bộ cùng nhau chung tay không ngừng nghỉ cho sự nghiệp xây dựng đất nước. Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi Đảng phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh và đồng bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chính trị. Trong đó, cả cán bộ đương chức lẫn đội ngũ cán bộ kế cận phải vững mạnh, đủ tiêu chuẩn về mọi mặt. Thực tế cho thấy, ở nơi đâu đội ngũ cán bộ có năng lực, nhất là cán bộ cốt cán thì ở đó có phong trào phát triển ở mọi mặt. Đảng ta đã khẳng định: “ Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa Cách mạng”. “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới và kế tục sự nghiệp phát triển”. Với đường lối đổi mới đúng đắn sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Bằng những cái cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua được khủng hoảng, ổn định chính trị, phát triển KT- XH, đưa đất nước vững bước đi lên CNXH, hội nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống chính trị cũng ngày càng phát triển và từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày một hiệu quả các quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy Nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác điều hành và quản lý xã hội, công tác hành chính nhà nước của các cấp chính quyền trong cả nước còn bị buông lỏng ở nhiều khâu , hiệu 1
  4. quả, hiệu lực quản lý của chính quyền chưa cao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước và hoàn thiện nhà nước CHXHCNVN. Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kĩ năng quản lý vận hành bộ máy Nhà nước để thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp Huyện uỷ nói riêng. Hiệu lực quản lý Nhà nước được thực hiện bởi số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: “cán bộ nào thì phong trào ấy”. Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức Huyện uỷ Hiệp Hoà là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần nâng cao đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức huyện uỷ Hiệp Hoà có những tiến bộ đáng kể , góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Tuy nhiên, hiện nay trong công tác cán bộ; xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu, còn có mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Trong quá trình kiến tập tại Huyện uỷ Hiệp Hoà, do thời gian không nhiều, quá trình nghiên cứu tài liệu chưa thực sự được kĩ càng, nhận thức về chuyên môn chưa nhiều, do vậy bài báo cáo của tôi không tránh khỏi những sai xót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, lời khuyên chân thành từ phía lãnh đạo, cán bộ trong cơ quan và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hiệp Hoà, ngày 28 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Quyên 2
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - BTV, TT: Ban Thường vụ, Thường trực - HĐND, UBND: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân - TW: Trung ương - AN, QP: An ninh, Quốc phòng -ĐT, BD: Đào tạo, Bồi dưỡng - LLCT: Lý luận Chính trị - MTTQ: Mặt trận Tổ quốc - TTBDCT: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị - KT- XH: Kinh tế- Xã hội - CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - XHCN: Xã hội chủ nghĩa - CHXHCNVN: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VIệt Nam. - CCHC: Cải cách hành chính . 3
  6. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CHXHCNVN, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là công cuộc cải cách hành chính- lĩnh vực có ảnh hưởng sâu rộng tới các lĩnh vực khác.Các nội dung cải cách hành chính Nhà nước ta xác định bao gồm: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của bộ máy Nhà nước.Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế là cả quá trình phấn đấu lâu dài, bền vững. Có chiến lược phát triển cụ thể, rõ ràng.Tất cả những nội dung này đều hướng tới mục tiêu chung đó là: Xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh từng bước đi lên CNXH. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh 2 yếu tố là “Đức” và “ Tài’ trong đó lấy đức làm gốc, cái nền tảng của cán bộ. Người không có gốc thì cũng giống như 1 cái cây, sẽ héo úa, không thể tồn tại được. Người cán bộ phải có đạo đức, không có đạo đức dù tài giỏi đến đâu thì cũng không thể lãnh đạo được nhân dân, đón nhận được tình cảm từ phía người dân. Đức, tài phải luôn song hành cùng nhau, dựa vào nhau để đạt được mong ước cuối cùng của người lãnh đạo.Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại là đều ở cán bộ mà ra. Nếu không có đội ngũ cán bộ tốt thì mọi chủ trương, đường lối, nhiệm vụ tốt cũng khó có thể trở thành hiện thực. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Thấy được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà. Nghiên cứu vấn đề nhằm làm rõ những điểm tích cực, điểm hạn chế, sai xót trong quá trình thực hiện, từ đó đưa ra các những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, phát huy điểm tích cực, ngăn chặn những hạn chế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.Thông qua đó đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, phát triển xã hội của địa phương. 4
  7. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Tìm hiểu thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ Hiệp Hoà Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 4. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu ở Huyện uỷ Hiệp Hoà và các phòng ban khác trong và ngoài cơ quan. Thời gian nghiên cứu: 2013-2016 Nội dung chính: Tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà. 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp quan sát: Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi thường chủ động, ghi chép và quan sát những vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Nó giúp ích to lớn cho tôi, tôi có thể học hỏi được nhiều điều và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Phương pháp đánh giá: Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà về sức khoẻ, cơ cấu, số lượng, trí lực. Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài trong quá trình kiến tập tại cơ quan. Thu thập từ nhiều nguồn tin khác nhau, rồi từ đó lọc ra những thông tin cần thiết đưa vào đề tài nghiên cứu Phương pháp thống kê: Thống kê lại thông tin thu thập được, xử lý số liệu thống kê. Phương pháp xử lý thông tin: Phân tích và tổng hợp lại những thông tin cần thiết, tra tìm các thông tin có liên quan. 6. Đóng góp, ý nghĩa. Ý nghĩa về mặt lý luận: Quan đề tài nghiên cứu, tôi muốn hướng tới thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ đó đưa ra các 5
  8. hệ thống, tiêu chí đánh giá để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu nhằm đưa ra các giải pháp, khuyến nghị, thực hiện tốt nhất công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề tài đã có những đóng góp bổ ích cho chính bản thân, giúp tôi có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận thêm về công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của cơ quan. Đề tài không những là tài liệu bổ ích cho bản thân, giúp tôi vận dụng được những lý thuyết đã học vào thực tiễn, đồng thời nó còn là tài liệu cho những người quan tâm, giúp cơ quan đánh giá sâu sắc về hệ thống đội ngũ cán bộ,công chức, đảng viên tại cơ quan. 7. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài có kết cấu 3 chương: Chương I. Tổng quan về huyện uỷ Hiệp Hoà Chương II. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ Hiệp Hoà Chương III. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ Hiệp Hoà. 6
  9. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ 1.1.Tổng quan về cơ quan 1.1.1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn a, Vị trí cán bộ, công chức trong Huyện uỷ Đặc thù của Huyện uỷ là cơ quan lãnh đạo toàn bộ hệ hống chính trị nên đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo. Đội ngũ cán bộ, công chức Huyện uỷ là những người giúp cho BTV Huyện uỷ thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình trong toàn bộ các mặt của đời sống- xã hội. Theo quy định 220- QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban bí thư về chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc thành uỷ, tỉnh uỷ( gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ). Bao gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, cơ quan Uỷ ban kiểm tra, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận. b, Chức năng Là cơ quan thuộc hệ thống các ban Đảng của Huyện uỷ, có chức năng tham mưu giúp việc Huyện uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là BTV, TT Huyện uỷ và Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ. Đồng thời, là trung tâm thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Huyện uỷ. Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ, trực tiếp và thường xuyên là BTV, TT huyện uỷ về công tác tổ chức xây dựng Đảng gồm: tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ; là cơ quan chuyên môn , nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Huyện uỷ. Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ mà trực tiếp và trực tiếp,thường xuyên là BTV, TT Huyện uỷ về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tuyên truyền lý luân chính trị , báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử Đảng bộ địa phương. Giúp Huyện uỷ chỉ 7
  10. đạo, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyên giáo trên địa bàn huyện. Giúp Ban Thường vụ Huyện uỷ về công tác dân vận bao gồm: Công tác tôn giáo, nghiên cứu, cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của TW và Tỉnh uỷ về công tác dân vận, đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các kế hoạch công tác và và văn bản chỉ đạo của huyện uỷ ban Thường vụ Huyện về công tác dân vận. Giúp uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật Đảng trong đảng bộ. Là cơ quan chuyên môn , nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật trong Đảng của Huyện uỷ. c, Nhiệm vụ Giúp Huyện uỷ nghiên cứu, cụ thể hoá những chủ trương, nghị quyết của cấp trên về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các nghị quyết, quyết định của Huyện uỷ và Ban Thường vụ Huyện uỷ về các mặt công tác nói trên. Chuẩn bị hoặc thẩm định các vấn đề, đề án về tổ chức, cán bộ trước khi trình Huyện uỷ và Ban Thường trực Huyện uỷ xem xét, quyết định. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban, ngành, đoàn thể Huyện và các Đảng uỷ(chi uỷ) trực thuộc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của TW, tỉnh uỷ Huyện uỷ về công tác tổ chức cán bộ và công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng. Tổ chức nghiên cứu hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan nghiên cứu, cây dựng các chuyên đề về công tác tổ chức cán bô, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng Đảng viên, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ. Giúp BTV Huyện uỷ quản lý biên chế cơ quan Đảng, đoàn thể Huyện; thực hiện chính sách về cán bộ, thẩm định việc điều động, luân chuyển, tiếp 8
  11. nhận tuyển dụng cán bộ về công tác tại các ban Đảng, đoàn thể Huyện và các cán bộ BTV Huyện uỷ quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hướng dẫn thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, đảng viên và trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện BTV Huyện uỷ quản lý, hồ sơ đảng viên và phiếu Đảng viên. Phối hợp với TTBDCT Huyện xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng cho cấp uỷ cơ sở Đảng trực thuộc, đề xuất việc chọn cử cán bộ đi học và thực hiện chế độ, chính sách đối với họ. Cùng với các ban ngành, đoàn thể Huyện uỷ và các cấp uỷ trực thuộc xây dựng và quản lý quy hoạch cán bộ của huyện. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của TT, BTV Huyện theo định kỳ, tuần, tháng, quý, năm, nhiệm kỳ cấp uỷ và các kế hoạch giải quyết công việc đột xuất của cấp uỷ trình Thường trực Huyện uỷ phê duyệt triển khai thực hiện. Tổng hợp thông tin trên các lĩnh vực KT- XH, AN, QPvà xây dựng hệ thống chính trị, tham mưu giúp BTV, BCH ban hành văn bản chỉ đạo. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị cơ sở. Chuẩn bị các loại văn bản phục vụ hội nghị TT, BTV, BCH Đảng bộ huyện và phục vụ các chương trình làm việc của Bí thư, Phó Bí thư Huyện uỷ. Thừa lệnh ký các văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện uỷ khi được Thường trực, Ban thường vụ và Thủ trưởng cơ quan Huyện uỷ giao nhiệm vụ . Tham mưu giúp Huyện uỷ, BTV Huyện uỷ trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật, Nhà nước và tổ chức nghiên cứu, học tập các nghị quyết của Đảng. Chủ trì sự phối hợp giữa các đoàn thể chính trị- xã hội của Huyện để làm tốt các nội dung công tác nêu trên và nhiệm vụ chính trị của Huyện trong từng thời kỳ đến nhân dân, giúp mọi người hiểu và tự giác thực hiện. Theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở địa phương, để kịp thời tham mưu, đề xuất, 9
  12. với Huyện uỷ giải pháp đấu trang chống tư tưởng sai trái với đường lối, quan điểm của Đảng, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Huyện góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, sự thống nhất cao trong đảng. Trực tiếp chỉ đạo và quản lý hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội trong việc nắm bắt và tổng hợp , phân tích thông tin, báo cáo Thường trực Huyện uỷ và cơ quan chuyên môn cấp trên. Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức học tập sao cho phù hợp với trình độ, yêu cầu của sự phát triển tới đội ngũ đảng viên. Tham mưu cho Huyện uỷ trong việc định hướng tư tưởng cho các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo từ Huyện uỷ đến cơ sở, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng về lĩnh vực văn hoá, văn nghệ và công tác khoa giáo. Sưu tầm, biên soạn lịch sử Đảng bộ huyện và phối hợp với các ngành chuyên môn trong trong việc nghiên cứu, thẩm định các hoạt động liên quan đến lịch sử của Đảng bộ huyện và các sự kiện lịch sử ở địa phương. Hướng dẫn các cơ sở trong việc biên soạn lịch sử truyền thống của ngành và đơn vị. Giúp TT Huyện uỷ tiếp dân và giải quyết đơn thư, kiến nghị của tổ chức và công dân. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ bên trong - Tổ chức bộ máy của Huyện uỷ Hiệp Hoà bao gồm: + Thường trực Huyện uỷ: 02 đồng chí + Văn phòng Huyện uỷ: 10 đồng chí + Ban Tổ chức Huyện uỷ: 07 đồng chí + Cơ quan Uỷ ban kiểm tra:07 đồng chí + Ban Tuyên giáo Huyện uỷ: 05 đồng chí + Ban Dân vận HU: 03 đồng chí +Trung tâm BDCT: 04 đồng chí Khối đoàn thể : 24 đồng chí Diện hợp đồng: 8 đồng chí. - Quan hệ bên trong cơ quan 10
  13. a, Quan hệ với BTV, TT huyện uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, tực tiếp và thường xuyên là BTV, TT huyện uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến và đề xuất về vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân công với ban thường vụ và thường trực Huyện uỷ; về chương trình công tác của mỗi cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện uỷ. Các cơ quan tam mưu, giúp việc Huyện uỷ định kỳ báo cáo công tác với cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh uỷ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh uỷ theo quy định. b.Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp huyện( quan hệ phối hợp) Trong phạm vi, lĩnh vực công tác, các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện uỷ chủ trì, phối hợp với MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp huyện triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp trên và cấp mình. Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn kiểm khai nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được Huyện uỷ, BTV huyện uỷ giao. c. Quan hệ với thường trực HĐND và UBND huyện( quan hệ phối hợp) Khi thực triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác quản lý nhà nước, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ phối hợp với ban thường trực HĐND ; các cơ quan đảng, nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau để cũng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tại kỳ họp HĐND và UBND huyện bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ… có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì đại diện lãnh đạo cơ quan đó được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực HĐND và UBND để phối hợp thực hiện nhiệm vụ. 11
  14. d, Quan hệ với cấp uỷ cơ sở và bộ phận tham mưu giúp việc của cấp uỷ cơ sở Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ với các cấp uỷ cơ sở là quan hệ phối hợp, hướng dẫn trao dổi trong việc thực hiện công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp. Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ với bộ phận tham mưu, giúp việc cấp uỷ cơ sở là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển a, Vị trí địa lý Cùng chung đặc điểm với nhiều vùng quê trung du miền núi khác, Hiệp Hoà là vùng đất phù sa cổ, bạc màu, nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang,cách thị xã Bắc Giang chừng 50km đường chim bay, cách Thủ đô Hà Nội chừng 50 km đường bộ, có diện tích tự nhiên 201,12 km 2, phía Đông giáp huyện Tân Yên và huyện Việt Yên( tỉnh Bắc Giang), phía Nam giáp huyện Yên Phong(tỉnh Bắc Ninh), phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn ( thành phố Hà Nội), phía Tây Bắc và phía Bắc giáp huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên). Hiện nay Hiệp Hoà có 25 xã và 01 thị trấn, dân số (năm 2011) là 215.751 người. Là một huyện có vị trí địa chính trị quan trọng. Là nơi rất thuận lợi cho việc thông thương kinh tế- xã hội, là cơ sở đặc biệt cho các hoạt động QP, AN. Với vị trí địa lý và tự nhiên đa dạng, Hiệp Hoà có tất cả thuận lợi và khó khăn có thể coi đây là một đặc thù để tạo ra những dáng vẻ riêng về tất cả các lĩnh vực KT- XH và văn hoá của một vùng đất, cũng như tạo nên những phẩm chất riêng biệt của người dân Hiệp Hoà trong quá trình dựng nước và giữ nước; với sức mạnh ấy, Hiệp Hoà sẽ đi tới tương lai với tất cả hứa hẹn của một thiên nhiên đa dạng và hào phóng. b, Điều kiện kinh tế- xã hội Kinh tế Hiệp Hoà phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Với mục tiêu đó, toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện, đến nay tỷ trọng về nông- lâm – thuỷ 12
  15. sản đã giảm xuống còn 63%, Công nghiệp xây dựng tăng lên13,05%, 23, 95%. Huyện xác định phát triển KT- XH từ nay đến năm 2020 phải nằm trong chiến lược phát triển của tỉnh theo hướng bền vững kinh tế- văn hoá- xã hội. Chuyển đổi cơ cấu và thực hiện CNH, HĐH phù hợp với điều kiện của huyện nhằm đưa huyện đứng vào loại khá trong tỉnh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa Hiệp Hoà và các huyện, thành phố mạnh của tỉnh, cùng với cả nước chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu GTSX năm 2010: Công nghiệp- xây dựng là 15%, Thương mại- dịch vụ 25% và Nông- lâm- thuỷ sản là 60%; năm 2015 lần lượt là 28%- 30%- 42%; năm 2020 là 37%- 35%- 28%. Để đạt được mục tiêu đó từ nay đến 2020, huyện tập trung phát huy tối đa lợi thế về đất đai, khai thác mọi tiềm năng về lao động và các nguồn lực khác. Nhưng trên hết đó là sự quản lý, lãnh đạo và quan tâm của đội ngũ cán bộ, công chức của toàn huyện, nhằm góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu đó. Hiệp Hoà- Một vùng quê cách mạng được nhắc đến như một lời gợi mở, đã hiện hữu trong chúng ta về quê hương vốn giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, hay nói cách khác đã gieo vào lòng người Hiệp Hoà niềm tự hào và tình cảm thân thương, sâu nặng. Không chỉ chúng ta, chủ nhân của mảnh đất này mà bạn bè chúng ta, mỗi khi có dịp đặt chân lên mảnh đất ấy đều không khỏi ngưỡng mộ, thân quen bởi sức hấp dẫn, đa dạng- rất riêng và phong cách. Từ khi có Đảng, người dân Hiệp Hoà đã gắn mình với Đảng, nhập thân với phong trào đấu tranh cách mạng của cả nước. Mỗi tên xã, làng, với hàng trăm, hàng nghìn người dân Hiệp Hoà qua các thời kỳ lịch sử đã gắn liền với những chiến công và góp phần to lớn vào sự nghiệp giữ gìn, xây dựng quê hương, xây dựng cuộc sống mới tươi đẹp hơn trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. 1.2.Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 1.2.1. Các khái niệm Nâng cao : Là khái niệm chỉ sự vượt bậc lên một tầm cao mới mang những đặc điểm tiến bộ, văn minh hơn. 13
  16. Chất lượng: Là một định nghĩa đã tồn tại rất lâu trong lịch sử. Trong từng giai đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng: theo Tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn hoá “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã được công bố hay tiềm ẩn”; Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á : “Chất lượng là mức độ phù hợp với người tiêu dùng”. Dù tiếp cận ở từng góc độ khác nhau chất lượng đều phải đảm bảo: phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu không thể thiếu để đánh giá chất lượng của loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ chức Chính trị- xã hội ở TW, tỉnh, thành phố, trực thuộc TW, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ bao gồm: - Cán bộ ở TW, tỉnh, huyện- những người do bầu cử, bổ nhiệm làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội ở TW, tỉnh, huyện. - Cán bộ chuyên trách cấp xã: + Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ xã hoặc thường trực đảng uỷ hoặc bí thư chi bộ xã + Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND xã tương đương + Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã tương đương + Chủ tịch MTTQ xã + Chủ tịch Hội phụ nữ xã + Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã + Chủ tịch Hội nông dân xã + Chủ tịch Hội nông dân xã Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào ngạch, chức vụ chức danh trong cơ quan ĐảngCộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức 14
  17. chính trị- xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan , đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị- xã hội(Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bộ luật lao động 2014. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, khả năng thích ứng để đạt được hiệu quả cao nhất những nhiệm vụ được giao. -> Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là việc nâng cao một cách toàn diện từ trình độ, năng lực, mức độ hoàn thành công việc, phẩm chất đạo đức, văn hoá ứng xử cho tới sức khoẻ của họ nhằm đem đến những hiệu quả to lớn góp phần vào mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức. 1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức Với những đặc trưng riêng biệt của mình là làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò to lớn trong tổ chức nói chung và tại Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà nói riêng.Cán bộ, công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kì nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trò thực thi nhiệm vụ dựa trên hệ thống pháp luật của Nhà nước, đảm bảo thực thi để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực của các đường lối, thế chế của giai cấp cầm quyền. Để khẳng định được vai trò quản lý của mình, đội ngũ cán bộ, công chức phải tự xác định được vai trò của mình, nâng cao tri thức để đảm nhận công việc phục vụ sự nghiệp cách mạng, quản lý Nhà nước và phục vụ vì nhân dân. Luôn có tư tưởng vững chắc, đấu tranh chống những biểu hiện thờ ơ, coi thường, hách dịch, lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân trong khả năng của mình, chống phương pháp làm việc bàn giấy hình thức. Cần thể hiện rõ vai trò của mình 15
  18. thông qua làm việc một cách cụ thể, trung thực, chu đáo và thực hiện các công việc thuộc chuyên môn một cách cẩn trọng, nhanh chóng, chính xác. Không để xảy ra tình trạng giải quyết công việc tắc trách, vô tổ chức mà phải tiến tới xây dựng tổ chức có uy tín, “xúc tiến tiến trình chung của công việc, không được làm cho nó trì trệ” điều hành và giải quyết kịp thời những thắc mắc chính đáng của người dân. Hiệu quả của tổ chức được nhìn nhận, đánh giá là tốt thông qua hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức. Ở đó, cán bộ, công chức luôn chủ động hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, giữ vững mối quan hệ bên trong và bên ngoài công việc, thu hút quần chúng tham gia ngày càng đông đảo vào công tác quản lý.Theo Lênin “ Muốn quản lý được cần phải có am hiểu về công việc và là một người quản lý giỏi” và “ không thể quản lý được nếu không có kiến thức đầy đủ cũng như sự tinh thông khoa học quản lý”. Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ công chức trong nền hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ công chức. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị và cách mạng, hiểu biết về quản lý hành chính. Nắm vững được những yêu cầu này sẽ giúp chúng ta xây dựng được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là 1 lĩnh vực rất đa dạng và nhạy cảm, nếu không cẩn trọng có thể để xảy ra những hậu quả khôn lường. Nó liên quan trực tiếp đến con người, hơn nữa đó còn là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng, công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí sắp xếp, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đánh giá, đãi ngộ, quan hệ, văn hoá tổ chức, điều kiện và môi trường làm việc, khen thưởng, kỉ luật…có thể đánh giá chất lượng cán bộ, công chức qua các tiêu chí: Thứ nhất là số lượng : Cần có số lượng cán bộ, công chức phù hợp với cơ 16
  19. cấu tổ chức. Tránh gây ra hiện tượng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm giữa các cá nhân, hơn nữa còn làm lãng phí, thiệt hại lớn đối với tổ chức nói riêng và xã hội nói chung. Việc có đủ số lượng hay không phụ thuộc lớn vào việc tuyển dụng, bởi tuyển dụng là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua các hình thức thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng. Thứ hai: Cơ cấu Có cơ cấu cụ thể, rõ ràng. Ở đó ta thấy rõ được sự phân cấp, phân quyền chức năng, nhiệm vụ .Cơ cấu tổ chức có phù hợp thì mới đem lại hiệu quả, hiệu lực trong công tác thực thi góp phần vào hoàn thành mục tiêu lâu dài của cơ quan, tổ chức. Thứ 3: Sức khoẻ Sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người khi được sinh ra và lớn lên, đặc biệ đối với người lao động, trong đó đáng chú tâm hơn cả là đội ngũ người lao động trí óc sức khoẻ là cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, sức khoẻ đối với cán bộ, công chức cực kỳ quan trọng, dù có trình độ, năng lực giỏi đến mấy thì cũng khó có thể hoàn thành tốt được công việc được giao, ngược lại nếu có sức khoẻ công với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thì cán bộ, công chức sẽ đảm nhận được công việc và có khả năng hoàn thành công việc cao hơn. Như vậy để có được sức khoẻ tốt nhất để thực thi công vụ, trước hết đòi hỏi mỗi cá nhân phải tích cực rèn luyện thể lực, tự bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, bên cạnh đó nhà nước cần tiếp tục có chế độ chăm sóc đời sống tinh thần , vật chất cho cán bộ, công chức và nhân dân ngày một tốt hơn. Thứ 4: Trí lực, yếu tố này được thể hiện ở các phương diện Phẩm chất đạo đức: Giữ vững lập trường, tư tưởng chính trị nó thể hiện xu hướng về thế giới quan, nhân sinh quan, về sự trung thành đối với lợi ích và mục tiêu của giai cấp, dân tộc hơn nữa còn cho ta thấy xu hướng của các đặc 17
  20. điểm tâm lý cũng như biểu hiện về hành vi của con người. Phẩm chất này biểu hiện thông qua lối sống lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân đã được chứng minh qua bao lớp thế hệ, có quan điểm sống làm việc, hệ thống động cơ, quan điểm về quản lý con người, về định hướng giá trị, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, có khả năng nhận thức và vận sáng tạo chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu chung độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trước sau như một. Trình độ, năng lực công tác: Trình độ thể hiện thông qua hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về trình độ quản lý Nhà nước, năng lực dự báo và định hướng sự phát triển có ý thức tham gia và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Khối lượng công việc hoàn thành: Khả năng hoàn thành tốt công việc được giao nghĩa là đạt hiệu quả cao cả về số lượng lẫn chất lượng công việc. Luôn luôn phấn đấu thực hiện tốt các quy định, chính sách pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra, góp phần tích cực và công cuộc hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Kết quả đánh giá của cơ quan, đơn vị: Tuỳ thuộc vào từng cơ quan, đơn vị có những tiêu chí nhận xét, đánh giá khác nhau nhưng đều dựa trên những tiêu chí chung nhất định. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định kết quả đánh giá, cần có quy định chặt chẽ. Hiện nay, việc đánh giá chưa thực sự sát xao, vẫn còn bộ phận dựa vi phạm lỗi chủ quan, thiên vị và thiên về tình cảm, do vậy việc đánh giá chưa đúng, chưa đủ, dẫn đến sự mất công bằng giữa các cá nhân. Từ đầu năm 2013, BTV Huyện uỷ Hiệp Hoà xác định nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo là công tác cán bộ, công chức. Đồng chí Mai Sơn, Bí thư Huyện uỷ cho biết: “Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của TW và của tỉnh, BTV huyện uỷ cụ thể bằng các đề án, kế hoạch phù hợp với tình hình địa 18
nguon tai.lieu . vn