Xem mẫu

  1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI CÓ TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Trần Minh Giao*, Châu Ngọc Hoa** TÓM TẮT Đặt vấn đề- mục tiêu: Sự tiến bộ của y học và chương trình sức khỏe cộng đồng trong thế kỷ vừa qua đã giúp cho tuổi thọ con người được nâng lên, Theo đó, các bệnh mạn tính cũng gia tăng như: Đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, viêm khớp, tăng huyết áp (THA), giảm thính lực …Trong số đó, tăng huyết áp là bệnh thường gặp nhất ở người có tuổi, Từ 1/2 đến 2/3 dân số có tuổi mắc tăng huyết áp(9), Tăng huyết áp có thể phát hiện dễ dàng, điều trị được nhưng chỉ khoảng 25% bệnh nhân THA kiểm soát được huyết áp dưới 140/ 90mmHg(2), Các nghiên cứu về THA ở người có tuổi còn tương đối ít, Vì thế chúng tôi tiến hành: “ Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2006” nhằm hoàn thiện hơn về đặc tính tăng huyết áp trong dân số có tuổi. Phương pháp- đối tượng: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Kết quả: Trong sáu tháng (3/2006 - 8/2006) có 461bn (38,1%) trong số 1213 bệnh nhân nhập vào khoa nội tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định tham gia vào nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận một số điểm như sau:tỷ lệ bệnh nam: nữ là 160:301, lý do nhập viện chính gồm: THA chiếm 13%, do biến chứng của THA là 60,7%, do tác dụng phụ của thuốc là 0,7% và do nguyên nhân khác là 25,6%, Bệnh nhân có tiền căn THA chiếm 97,8%, hầu hết bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc hạ áp chiếm:69,7%; và ức chế men chuyển là thuốc được ùng thường nhất với tỷ lệ 31,6%; trị số huyết áp lúc nhập viện cao chiếm 75,9%; Các bệnh lý đi kèm gồm đái tháo đường 2 chiếm 25,8%; bệnh lý mạch vành chiếm 64,4%; rối loạn lipid máu chiếm 61,3%, Số bệnh nhân được chẩn đoán và điều đúng theo khuyến cáo JNC 7 là 59,2%. Kết luận: Tăng huyết áp vẫn là bệnh lý thường gặp nhất ở người có tuổi và chưa được kiểm soát tốt, đồng thời có nhiều bệnh lý đi kèm ở người có tuổi, Do đó, cần có nhiều chương trình hơn nửa giúp cho bn THA kiểm soát được huyết áp tốt hơn. T khóa: Người lớn tuổi, tác dụng phụ, đồng bệnh tật, bệnh động mạch vành, rối loạn lipid. ABSTRACT CHARACTERITICS OF HYPERTENSION IN THE ELDERLY PERSONS IN PEOPLE’S HOSPITAL GIA ĐỊNH Tran Minh Giao, Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 120 - 126 Background- Objectives:The impressive successes of medicine and public health over the past century have made it possible for elderly persons to live longer before, Yet, chronic diseases are also inhensive such as: Diabetes, chronic obstructive pulmonary diseases, arthitis, hypertension, hearing impairment Of these, system hypertension remains the most common in the elderly persons, There are 1/2-2/3 older people suffered from hypertension, Hypertension is easy to detect through casual medical exam or screening, and it is curable, but blood pressure control is poor, only 25% cases are under control using a threshold critirion of 140/90 mmHg, Studying hypertension in the elderly persons is limitted, So, we executed:” Studying characteritics of hypertension in the elderly persons in the People’ s Hospital Gia Định between March 2006 and August 2006”, With the aims to * Khoa Lão Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: BS Trần Minh Giao ĐT: 0918.456.567 Email: tranminhgiao_md@yahoo.com 120
  2. more completely characteritic hypertension in the elderly persons Method: Descriptive cross study Results: For six months (3/2006 - 8/2006), 461 hypertensive patients (38.1%) out of 1213 patients who had been admitted and treatment in the Cardilology Department of People’s Hospital Gia Định, joint in the studying and had abtained these findings: Characteristics of hypertension in the elderly persons: Ratio of male: female is 160:301; The main reasons made patients going to hospital include: Hypertension, complication of hypertension, side effect of drug and the other reason with ratios: 13%; 60.7%; 0.7% and 25.6%, Previous hypertension is 97.8%; The most of them use one kind of antihypertension drug: 69.7%; and ACE is the most popular with 31.6% using patients, The patients have increased blood pressure when come to the hospital is 75.9%; Comorbidities are: Diabetes: 25.8%; coronary arterial disease 64.4%; lipid disorders 61.3%; The patients are diagnosed and cured following the 7th JNC guide is 59.2%. Conclusion: System hypertention remains the most common in the elderly persons and has not been well control yet, At that time, multiple comorbidities occur in the elderly, So, We have to more programmes help the older hypertension to control the better blood pressure. T khóa: Elderly person, side effect, comorbidities, coronary arterial disease, lipid disorders, the seventh report of joint national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood pressure JNC 7. ĐẶT VẤN ĐỀ Song song với sự phát triển kinh tế xã hội, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trên thế giới nói chung và y học nói riêng đã làm cho chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, theo đó tuổi thọ con người cũng ngày càng tăng, ước tính vào năm 2030 dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 12,4% dân số thế giới và đến năm 2050 con số này sẽ là 20%(6,13,8). Trong xu thế đó, việc chăm sóc sức khỏe cho người có tuổi đang là thách thức đồi với ngành y tế và xã hội, các bệnh mạn tính ở người có tuổi ngày càng phổ biến (viêm khớp, đái tháo đường, tăng huyết áp, giảm thính lực …,)(6), Trong đó, THA là bệnh lý khá phổ biến ở người có tuổi, chiếm từ 1/2 đến 2/3 dân số, là bệnh có thể chẩn đoán dễ dàng, điều trị được, nhưng việc tuân thủ điều trị tốt huyết áp vẫn là vấn đề thách thức(2), Thật vậy, tỷ lệ kiểm soát huyết áp vào khoảng 30% ở một số nước tiên tiến, THA không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ sẽ biến chứng gây tàn phế và tử vong là gánh nặng vế tinh thần và kinh tế cho toàn xã hội, Các công trình nghiên cứu vế tăng huyết áp ở người có tuối còn tương đối ít, chủ yếu tập trung vào điều trị hoặc lồng ghép vào nghiên cứu THA ở dân số chung, Do đó, với đề tài: “Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại bệnh viện nhân Dân Gia Định” chúng tôi hy vọng sẽ góp phần vào đặc điểm THA ở người có tuổi một cách toàn diện hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng Tiêu chuẩn chọn mẫu: những người từ 60 tuổi trở lên đã được chẩn đoán THA hoặc mới chẩn đoán THA ở lần khám này, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Tăng huyết áp thứ phát. 121
  3. Chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp kế tiếp, Cỡ mẫu n=385. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm spss 10,0 for window. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 8 năm 2006, trong tổng số 1213 bn nhập khoa nội tim mạch có 461bn (chiếm 38,1%) đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, các kết quả thu nhận được như sau: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Bảng 1 Nhóm tu i S b nh nhân (t l %) Giá tr p Nam N 60-69 56 (37,3) 94 (62,7) 0,005 70-79 61 (37,4) 102 (62,6) 0,005 ≥ 80 43 (29,1) 105 (70,9) 0,005 C ng 160 (34,7) 301 (65,3) 0,005 Trong 461 bệnh nhân có 160 nam và 301 nữ được phân bố theo các nhóm tuổi như sau: Phân bố theo bảo hiểm y tế: Có 189 bn có bảo hiểm y tế (chiếm 41%) và 272 bn không có bảo hiểm y tế chiếm 59%. Phân bố theo nghề nghiệp trước khi về hưu: Các nghề trước khi bn về hưu gốm viên chức, kinh doanh, làm ruộng, nội trợ được phân bố theo tỷ lệ lần lượt là: 32,3%; 29,3%; 10,2% và 28,2%. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của dân số nghiên cứu: Lý do nhập viện Lý do nh p vi n s b nh nhân t l % Tăng huy t áp 60 13 Bi n ch ng c a THA 280 60,7 Tác d ng ph c a thu c 3 0,7 Nguyên nhân khác 118 25,6 C ng 461 100 Ti n căn S b nh nhân (t l %) Tăng huy t áp 451 (97,8) Đái tháo ñư ng 2 97 (21) R i lo n lipid máu 36 (7,8) B nh ph i m n tính 37 (8,1) B nh kh p 56 (12,1) B nh lý d dày 32 (6,9) Hút thu c lá 43 (9,4) Ho t ñ ng th l c 213 (56,2) Gia ñình THA 112 (24,3) Gia ñình b nh tim m ch s m 5 (1,1) 122
  4. Tiền căn Số loại thuốc hạ áp đang dùng S lo i thu c h áp s b nh nhân (t l %) 1 260 (69,7) 2 79 (21,2) 3 31 (8,3) 4 3 (0,8) Các nhóm thuốc hạ áp đang dùng Nhóm thu c S b nh nhân (t l %) c ch men chuy n 119 (31,6) c ch Canxi 106 (28,3) L i ti u 30 (8) c ch bêta 12 (3,2) Không bi t 148 (39,5) Các xét nghi m c n lâm sàng Nghiên Lê Hoài Nam c u này Đư ng huy t 27,8 52,8 Bilan m / máu 13 59,6 Đ nh lư ng microalbumin ni u 4,6 0 Creatinin máu 10,2 36,5 Đi n tâm ñ 49,2 60,8 Siêu âm tim 5,6 43,2 Siêu âm ñ ng m ch c nh 6,1 0 X quang tim ph i 14,1 28,3 Soi ñáy m t 0 4,8 Các cận lâm sàng được thực hiện trước đợt nghiên cứu Tr s huy t áp Tâm thu T ng Bình thư ng Tăng c ng Tâm Bình thư ng 109(24,2) 109 (24,2) trương Tăng 3(0,7) 230 (51) T ng c ng 112(24,9) 339 (75,2) Đánh giá mức độ huyết áp lúc nhập viện Chỉ số khối cơ thể Ch s kh i cơ th s b nh nhân (t l %) Thi u cân 72 (15,6) Bình thư ng 293 (63,6) Th a cân 82 (17,8) Bép phì 14 (3) T ng c ng 461 (100) Tổn thương cơ quan đích hoặc bệnh lý đi kèm B nh lý ñi kèm S b nh nhân (t l %) Đái tháo ñư ng 2 119 (25,8) Đ c th y tinh th 285(61,9) B nh ph i m n tính 38(8,3) B nh van tim 100 (21,6) 123
  5. B nh lý ñi kèm S b nh nhân (t l %) T n thương m ch máu não 93 (20,2) B nh lý m ch vành 297(64,4) Suy tim 85 (18,5) B nh lý võng m c do THA 132(56,5) T n thương th n 145 (49,2) Rối loạn lipid máu Chiếm 61,2%, trong đó Thành ph n s b nh nhân T l ph n trăm Tăng Cholesterol tp 75 16,2 Gi m HDL-C 201 43,6 Tăng LDL-C 90 19,6 Tăng triglyceride 157 34,0 Chẩn đoán và điều trị phù hợp theo khuyến cáo JNC 7 có 273 (59,2%) bệnh nhân và 188 (40,8%) bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị không phù hợp theo khuyến cáo. BÀN LUẬN Về đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Phân bố theo giới: tỷ lệ nam/ nữ là 160/301, Tỷ lệ nữ gần gấp đôi nam giới, tuổi càng cao thì sự khác biệt này càng rõ, Sự khác biệt vế giới trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p< 0,05, Các tài liệu đều ghi nhận trước 50 tuổi, nữ có tần suất THA thấp hơn nam, sau 60 tuổi tần suất THA ở nữ cao hơn nam giới (Rosenthal và Oparil 2000), Điều này được lý giải là trước tuổi 50, nữ có nồng độ estrogen cao, nồng độ Oxide cao hơn nam giới (Fort và cộng sự 1998) để giải thích cho tỷ lệ THA thấp hơn ở nũ vào tuổi này, Sau 50 tuổi, nữ có xui hướng béo phì hơn dẫn đến tăng tần suất THA và dày đồng tâm thât trái (Kuch và cộng sự 1998); lý do thứ 2 được cho là tỷ lệ tử vong nguyên phát ở nam giới do biến chứng của tăng huyết áp khi còn trẻ và tâm lý nữ thường qquan tâm đến sức khỏe hơn nam giới, tất cả những lý do này đã góp phần vào tần suất THA ở nữ lớn tuổi cao hơn nam. Tỷ lệ THA phân bố theo giới của chúng tôi cũng phù hợp với hầu hết các nghiên cứu về THA của các tác giả trên thế giới cũng như trong nước(3,4,6,11,12). Tỷ lệ bệnh nhân có bảo hiểm y tế chiếm 41% so với bệnh nhân không có bảo hiểm y tế là 59%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,05. Phân bố theo nghề nghiệp trước khi về hưu: Nghiên cứu các rối loạn ở phụ nữ sau mạn kinh có THA của Phan Hoàng Thủy Tiên và Nguyễn Văn Hoàng ghi nhận về nghề nghiệp của bệnh nhân so với kết quả của chúng tôi có khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê do đối tượng nghiên cứu của 2 tác giả trên là phụ nữ. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Lý do nhập viện Lý do nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi gồm: THA, biến chứng của THA, tác dụng phụ của thuốc và nguyên nhân khác với tỷ lệ lần lượt là 13%; 60,7%; 0,7% và 25,6% so với nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa thì tỷ lệ nhập viện vì THA chiếm đến 51,2% sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,01 là do dân số của chúng tôi là người có tuổi so với dân số chung nên có sự khác biệt này. 124
  6. Tiền căn bệnh lý Tiền căn THA của chúng tôi chiếm tỷ lệ khá cao: 97,8%,, Kết quả này tương tự nghiên cứu của Lê Hồng Sâm 94,12% (1999), Phan Ngọc Khánh 81,8% (2004). Các tiền căn Đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, viêm khớp, bệnh lý dạ dày, rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi khá thấp, Mặc dù tích tuổi học ghi nhận, ở người có tuổi thì thường gặp các bệnh lý nêu trên, tuy nhiên mẫu nghiên cứu của chúng tôi các bệnh lý này xuất hiện ít là do nghiên cứu thực hiện tại khoa tim mạch nên không thể dại diện được cho dân số có tuổi, Đồng thời việc khai thác tiền căn bệnh lý với bệnh nhân có tuổi khó khăn do giảm thính lực, giảm trí nhớ. Tỷ lệ bệnh nhân không vận động thể lực trong nghiên cứu của chúng tôi là 53,8% tương tự nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng là 54,7% với p=0,05, Tuy nhiên so với Phan Ngọc Khánh là 31% thì tỷ lệ của chúng tôi cao hơn nhiều, sự khác biệt này không có ý nghĩa thông kê do có rất nhiều yếu tố tác động vào yếu tố này như: bệnh lý đi kèm, khả năng nhận thức của người bệnh… Thói quen hút thuốc lá: trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp chiếm 9,3%, So với các nghiên cứu của các tác giả: nghiên cứu Ascot, Lê Hồng Sâm, Đỗ thị Kim Yến, Lê Tuấn An, Hồ Văn Lích, Cao Mỹ Phượng thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  7. một phác đồ chuẩn nào thống nhất cho điều trị THA ở người có tuổi. Tuy nhiên, các khuyến cáo đều ủng hộ việc chọn ức chế canxi hoặc lợi tiểu trong bước đầu hạ áp, nếu thất bại thì có thể phối hợp thêm nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế β. Đa số các nghiên cứu cũng chọn ức chế men chuyển trong điều trị THA tương tự kết quả của chúng tôi như nghiên cứu của Karen Tu va cs 81%(13), Nguyễn Mạnh Phan 56,7%(10). Việc sử dụng nhóm lợi tiểu hay ức chế β trong các nghiên cứu trong nước rất thay đổi, là do sự quan tâm của thầy thuốc trong việc chọn lựa thuốc chưa đúng mức. Các xét nghiêm cận lâm sàng trước khi vào viện: so với tác giả Lê Hoài Nam thì tỷ lệ xét nghiệm cận lâm sàng trước khi vào nghiên cứu của chúng tôi thấp đáng kể với p
  8. Tỷ lệ bệnh phổi mạn tính trong dân số nghiên cứu theo thống kê hàng năm tại Hoa Kỳ là 7,7% tương tự với kết quả của chúng tôi là 8,3% (p=0,05). Tỷ lệ đục thủy tinh thể theo ghi nhận từ thống kê là 17,2%. Tỷ lệ này thấp hơn cứu của chúng tôi có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Tổn thương mạch máu não: trong nghiên cứu là 20,2%, THA được xem là yếu tố nguy cơ chính gây đột quỵ. Theo nghiên cứu PACE 1999 thì tỷ lệ bệnh mạch máu não là 29,6% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,05. Trong nghiên cứu tỷ lệ bệnh lý mạch vành chiếm 64,4% trường hợp cao hơn hẳn kết quả của các tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm: 21,4%; Nguyễn Mạnh Phan 48,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  9. 7. Hypetension”, the Merck manual of geriatrics,2000, chapter 85, 8. Janiice B, Schwartz DP, Zipes(2005), “ Cardiovascular disease in the elderly”, Braunwald’s Heart disease, 7th edition, Vol,2, pp 1925-1949, 9. Lê Tuấn An (2002),” Khảo sát phì đại thất trái trên bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp”, Luận văn thạc sĩ y học, 10. Nguyễn Mạnh Phan (2004), ” Tình hình điều trị tăng huyết áp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Thời sự tim mạch học, số 78, tr 2-6, 11. Nguyễn Văn Hoàng(2004), “ Khảo sát chỉ số khối cơ thể và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Kỷ yếu báo cáo khoa học- Hội nghị khoa học Việt Đức lần V-2005, 12. Phan Ngọc Khánh và cộng sự(2004),” Khảo sát đặc điểm và tình hình điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch A - Bệnh viện Nhân Dân 115- năm 2004”, Kỷ yếu báo cáo khoa học- Hội nghị khoa học tim mạch Việt Đức lần V-2005. 13. Sander GE (2002), “ High Blood Pressure in the Geriatric Population”, The american journal of Geriatric Cardiology 128
nguon tai.lieu . vn