Xem mẫu

  1. Báo cáo " Công nghệ sản xuất xi măng"
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG MỞ ĐẦU ...........................................................................................................4 CHƯƠNG 2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.........................................................6 CHƯƠNG 3 . CƠ CẤU TỔ CHỨC ....................................................................................8 CÁC PHÒNG BAN .............................................................................................................9 Phòng tổ chức - lao động. ....................................................................................................9 Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính.............................................................................. 10 Phòng Kế Hoạch ................................................................................................................ 10 Văn Phòng ......................................................................................................................... 10 Phòng Vật tư...................................................................................................................... 10 Phòng Thẩm Định ............................................................................................................. 10 Phòng Y tế.......................................................................................................................... 10 Phòng Bảo vệ - Quân sự .................................................................................................... 11 Phòng Đời sống .................................................................................................................. 11 Phòng Điều Hành Trung Tâm .......................................................................................... 11 Trung tâm tiêu thụ Xi măng ............................................................................................. 11 Phòng Xây dựng Cơ bản ................................................................................................... 11 Phòng Thí nghiệm ............................................................................................................. 12 Phòng Kỹ Thuật Cơ - Điện................................................................................................ 12 Phòng Kỹ thuật Sản xuất .................................................................................................. 12 Phòng Kỹ thuật Mỏ ........................................................................................................... 12 Phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường ............................................................................. 12 Tổng Kho ........................................................................................................................... 13 Xưởng Xi Măng ................................................................................................................. 13 Xưởng Lò Nung ................................................................................................................. 13 Xưởng Nguyên liệu ............................................................................................................ 13 Xưởng Đóng bao ................................................................................................................ 13 Xưởng Cơ Khí ................................................................................................................... 14 Xưởng Điện-Điện Tử ......................................................................................................... 14 Xưởng Nước....................................................................................................................... 14 Xưởng Xe Máy................................................................................................................... 14 Xưởng Khai Thác .............................................................................................................. 14 Ban QLDA xi măng HT3. ................................................................................................. 14 Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam ................................................................ 15 Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy ................................................................................................ 15 CHƯƠNG 4. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT ...................................................................... 15 TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN. .......................................................................................... 17 CHƯƠNG 5. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ......................................................................... 17 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG. .................................................................. 18 1. Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu..................................................................................... 20 Phụ gia điều chỉnh: ............................................................................................................ 20 3. Lò Nung ......................................................................................................................... 21 CHƯƠNG 6. SẢN PHẨM. ................................................................................................ 22 CLANH – KE ..................................................................................................................... 23 Chương 7. BAO BÌ ............................................................................................................ 25
  3. CHƯƠNG 8. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................... 26 CHƯƠNG 9 . KẾT LUẬN ................................................................................................ 27
  4. CHƯƠNG MỞ ĐẦU Chủ trương đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật của Đảng ta giỏi về lý thuyết vững về tay nghề. Vì vậy việc đưa sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường đi thực tế là điều kiện hết sức cần thiết và là yêu cầu bắt buộc. Do đó sau khi học xong môn “Nguyên liệu khoáng cho công nghệ sản xuất xi măng” phòng đào tạo ra quyết định và bộ môn Nguyên Liệu Khoáng tổ chức cho sinh viên lớp Nguyên Liệu Khoáng K51 đi thực tập tại Công ty xi măng Hoàng Thạch. Đợt thực tập này nhằm mục đích: Củng cố kiến thức đã học trong bài giảng Nguyên Liệu Khoáng cho sản xuất xi măng. Từ những kiến thức đã học đó vận dụng ra thực địa, phân tích tài liệu thực tế và viết báo cáo. Giúp cho sinh viên biết cách tổ chức một đoàn nghiên cứu, nghiên cứu nguyên liệu, các quy trình sản xuất … Để đạt được mục đích mà đợt thực tập đề ra. Yêu cầu cần đặt ra trong đợt thực tập này là phỉa đảm bảo thực tập đúng nội quy, quy chế của đợt thực tập như : đảm bảo đúng trình tự, quy định, thăm quan và ghi chép về chuyến đi… Sau đợt thực tập mỗi thành viên phải viết báo cáo về đợt đi thực tế này. Sau đợt thực tập sinh viên phải hiểu rõ về nguyên liệu cho sản xuất xi măng, công nghệ cho sản xuất xi măng… Nhằm đạt được mục đích đó yêu cầu đề ra đối với đợt thực tập này. Đợt thực tập của chúng tôi kéo dài 2 tuần bắt đầu từ 25/12/2009 đến ngày 30/1/2010 chia là 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ ngày 25/12/2009 đến ngày 2/1/2010 đây là giai đoạn chuẩn bị tư trang, hành lý, tài liệu. Cùng các giấy tờ kèm theo …Giai đoạn này chúng tôi thực hiện ở Hà Nội. Giai đoạn 2: Từ ngày 2/1/2010 đến ngày 8/1/2010 đây là giai đoạn chúng tôi đi thực tế tại Công ty xi măng Hoàng Thạch. Trong giai đoạn này chúng tôi đã tiến hành các bước như sau: - Ngày 2/1/20010, chung tôi sắp xếp và ổn định chỗ ăn ngủ. - Ngày 3 và 4/1/2010, chúng tôi học an toàn lao động, và nội quy khi thực tập tại Công ty xi măng Hoàng Thạch.
  5. - Ngày 5/1/2010, chúng tôi được công ty cử nhân viên hướng dẫn tham quan và thực tập tại xưởng Lò Nung. - Ngày 6/1/2010, chúng tôi được công ty cử nhân viên hướng dẫn tham quan và thực tập tại xưởng Xi Măng. - Ngày 7/1/2010, chúng tôi được công ty cử nhân viên hướng dẫn tham quan và thực tập tại xưởng Nguyên Liệu. - Ngày 8/1/2010, chúng tôi được công ty cử nhân viên hướng dẫn tham quan và thực tập tại xưởng Bao Bì. Giai đoạn 3 : Từ ngày 8 – 30/1/2010, đây là giai đoạn viết báo cáo tổng kết và bảo vệ thực tập. Giai đoạn này chúng tôi thực hiện ở Hà Nội. Để đạt được kết quả tối nhất trong đợt thực tập này, lớp chúng tôi gồm 26 thành viên được chia làm 3 tổ. Chúng tôi thuộc 2, gồm các thành viên như sau: 1)Nguyễn Hữu Ngọc ( Nhóm trưởng). 2)Vũ Xuân Nam. 3)Lê Ngọc Nam. 4)Nguyễn Văn Sao. 5)Nguyễn Văn Thành. 6)Bùi Văn Thanh. 7)Cao Hồng Thắng. 8)Nguyễn Đình Thắng. Sau một thời gian thực tập hết sức khẩn trương cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên,ban lãnh đạo Công ty xi măng Hoàng Thạch, cùng với các thầy cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực hết mình của các thành viên trong nhóm chúng tôi đã hoàn thành đợt thực tập với kết quả như sau. Báo cáo thực tập: “ Nguyên liệu cho công nghệ sản xuất xi măng ”. Gồm 9 chương: Chương 1 . Mở đầu : giới thiệu mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ thực tập, cơ cấu đoàn thực tập, cơ sở pháp lý, quá trình thực tập và khái quát về báo cáo thực tập.
  6. Chương 2 . Giới thiệu sự hình thành và phát triển của công ty xi măng Hoàng Thạch. Chương 3 . Cơ cấu tổ chức. Chương 4 . Nguyên liệu sản xuất. Chương 5 . Công nghệ sản xuất. Chương 6 . Sản phẩm. Chương 7 . Bao Bì. Chương 8 .Định hướng phát triển. Chương 9 .Kết luận. Sở dĩ chúng tôi thu được kết quả trên là do sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm. Nhưng cũng không thể thiếu được sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên của Công ty xi măng Hoàng Thạch đã tạo điều kiện thực tập tốt cho chúng tôi, sự chỉ đạo hướng dẫn tận tình của thày……Bình, cô Tạ Thị Toán. Qua đây chúng tôi cũng xin chân thành cám ơn đến nhà trường, khoa Địa Chất, Bộ môn Nguyên Liệu Khoáng đã tạo điều kiện về thời gian, liên hệ nơi thực tập, chỗ ăn ở cho chúng tôi. CHƯƠNG 2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
  7. Sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta đang bước đầu hồi phục, trước tình hình đó Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, trong đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được coi trọng hàng đầu. Để làm được viêc đó, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng phải đi trước một bước. - Ngày 15/11/1976, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 448/TTg về việc "Xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch". - Ngày 15/12/1976, đồng chí Đỗ Mười lúc đó là Phó Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 474/TTg “Phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế Nhà máy xi măng Hoàng Thạch” (cho phép xây dựng nhà máy xi măng), với tên gọi "Nhà máy xi măng Hoàng Thạch". Địa điểm xây dựng tại thôn Hoàng Thạch xã Minh Tân, huyện Kim Môn, tỉnh Hải Hưng (Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương ngày nay) và thôn Vĩnh Tuy xã Vĩnh Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Số vốn đầu tư ban đầu để xây dựng là 73.683.000 USD. Nhà máy do hãng F.L.Smidth(Đan Mạch) thiết kế, cung cấp thiết bị toàn bộ và cho chuyên gia giúp xây dựng, vận hành nhà máy. - Ngày 19/05/1977, Khởi công xây dựng dây chuyền I Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công suất thiết kế 1,1 triệu tấn/năm, đây là dây chuyền lớn và hiện đại nhất Việt Nam vào thời điểm đó. - Ngày 04/03/1980, Bộ Xây dựng ký Quyết định số 333/BXD-TCCB về việc thành lập Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. - Ngày 25/11/1983, Nhà máy sản xuất được mẻ clanh-ke đầu tiên. - Ngày 16/01/1984, bao xi măng mang nhãn hiệu Hoàng Thạch đầu tiên được ra đời đánh dấu thời kỳ mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà Nước. Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày 12/8/1993, Bộ xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập Công ty xi măng Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với Công ty kinh doanh xi măng số 3 thành Công ty xi măng Hoàng Thạch. Đồng chí Nguyễn Văn Hạnh được bổ nhiệm làm giám đốc công ty. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu xi măng cho xây dựng ngày một tăng Công ty đã đầu tư mở rộng, khẩn trương tiến hành xây dựng dây chuyền II có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn /năm, trên mặt bằng của Công ty hiện có, dây chuyền II được khởi công ngày 28/12/1993. Sau gần 3 năm thi công xây dựng,
  8. ngày 12/5/1996 dây chuyền II đươc khánh thành và đi vào sản xuất, như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền lúc này là 2,3 triệu tấn/năm. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước Công ty xi măng Hoàng Thạch đã không ngừng lớn mạnh và phát triển sản phẩm của Công ty năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm luôn ổn định ở mức cao. Trước tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010), dự án đầu tư xây dựng dây chuyền III Công ty xi măng Hoàng Thạch có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm, được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 20/01/2003. Dây chuyền III được khởi công xây dựng ngày 04/02/2007 trên mặt bằng hiện có của Công ty với diện tích đất sử dụng là 7,46 ha, dự kiến đến quý III năm 2009 khánh thành đi vào sản suất. Như vậy khi dây chuyền Hoàng Thạch III đi vào sản xuất sẽ đưa tổng công suất của Công ty lên 3,5 triệu tấn/năm. CHƯƠNG 3 . CƠ CẤU TỔ CHỨC GIÁM ĐỐC KHỐI SẢN XUẤT P.ĐH Trung Tâm P.Kỹ Thuật Sản xuất P.Thí Nghiệm - KCS Xưởng Đóng Bao Xưởng Xi Măng Xưởng Lò Nung Xưởng Nguyên Liệu Nhà máy Vật liệu chịu lửa Kiềm tính Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy KHỐI CƠ ĐIỆN P.Kỹ thuật Cơ Điện P.Kỹ thuật An toàn - Môi trường Xưởng Điện_Điện tử
  9. Xưởng Cơ Khí Xưởng Nước Xưởng Sửa chữa Công trình Tổng Kho KHỐI KHAI THÁC VẬN CHUYỂN P. Kỹ Thuật Mỏ Xưởng Khai Thác Xưởng Xe Máy KHỐI HÀNH CHÍNH - KINH DOANH Văn Phòng P.Kinh Doanh P. Đời Sống P. Y Tế Văn phòng đại diện tại Bắc Ninh Văn phòng đại diện tại Hải Dương Văn phòng đại diện tại Lạng Sơn Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh Văn phòng đại diện tại Hà Nội Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng KHỐI PHÒNG BAN CHỨC NĂNG P.Kế Hoạch P.Tổ chức Lao động P.Vật tư P.Kế toán - Thống kê - Tài chính P.Thẩm Định P.Bảo vệ - Quân sự KHỐI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ban quản lý dụ án Hoàng Thạch 3 P.Xây dựng Cơ Bản CÁC PHÒNG BAN Phòng tổ chức - lao động. Chức năng quản lý, tổ chức, đào tạo lao động, pháp chế, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm phục vụ sản xuất kinh doah đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất với Giám đốc về lĩnh
  10. vực tổ chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong Công ty, đảm bảo đúng người đúng việc. Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính Có chức năng quản lý tài chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công các kế toán, thống kê kinh tế và hoạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý mới. Phòng Kế Hoạch Giúp Giám đốc quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, sửa chữa (lớn, vừa và nhỏ) thiết bị, công trình kiến trúc, tiến hành hợp đồng kinh tế với các chủ thể trong và ngoài Công ty. Ngoài ra còn giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao nhất. Văn Phòng Là đơn vị trực thuộc Công ty, giúp Giám đốc Công ty quản lý nghiệp vụ và tài sản thuộc các lĩnh vực: Hành chính - Quản trị, văn thư-lưu trữ; Thi đua-khen thưởng, Tuyên truyền; công tác đối ngoại, Quản lý mạng thông tin nội bộ… Quản lý công văn tài liệu, rà soát trước khi ban hành. Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện đúng các quy chế về công văn giấy tờ. Phòng Vật tư Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy móc, phụ tùng…), tiếp nhận hàng hoá nội địa và nhập khẩu, đặt gia công chế tạo thiết bị phụ tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trí sản xuất liên tục. Nắm vững giá cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn vị lập định mức,dự trù nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế. Phòng Thẩm Định Giúp Giám đốc thẩm định, kiểm tra và đánh giá những công việc thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, sửa chửa lớn thiết bị công nghệ, công trình kiến trúc. Trên cơ sở kết quả thẩm định, phòng Thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo trình Giám đốc về kết quả đó. Phòng Y tế Giúp Giám đốc quản lý chăm sóc sức khoẻ, khám, điều trị và cấp cứu cho cán bộ công nhân viên theo khả năng chuyên môn và phân cấp của ngành Y tế, tổ chức phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh môi trường
  11. và các hoạt động y tế khác của Công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ hàng năm cho Cán bộ Công nhân viên. Phòng Bảo vệ - Quân sự Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự, quản lý hộ khẩu, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ bể bơi, thực hiện công tác quân sự của Công ty theo quy định của nhà nước. Phòng Đời sống Giúp Giám đốc quản lý, tổ chức, phục vụ ăn ca cho Cán bộ Công nhân viên trong Công ty, phục vụ bữa ăn cho khách đến làm việc, cấp phát độc hại hàng tháng cho Cán bộ Công nhân viên. Phòng Điều Hành Trung Tâm Chỉ đạo vận hành liên động toàn bộ hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng hoặc cục bộ từng công đoạn: Nguyên liệu, Lò nung, Nghiền than, Nghiền xi măng.v.v... Đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo việc điều độ kế hoạch sản xuất giữa các đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực tiếp điều hành sản xuất thông qua hệ thống điều hành đảm bảo sản xuất liên tục không bị gián đoạn. Trung tâm tiêu thụ Xi măng Thực hiện các công tác liên quan đến tiêu thụ, bán sản phẩm do Công ty sản xuất, có trách nhiệm chính trong việc giúp Giám đốc Công ty hoạch định chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng tại Công ty và cung ứng cho các nhà phân phối. Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ đối với các nhà phân phối, các đại diện tiêu thụ, tiếp thị, thu nhận thông tin, dự báo khả năng và năng lực thị trường qua từng thời gian kế hoạch nhằm tiêu thụ sản phẩm cao nhất và mở rộng thị trường. Phòng Xây dựng Cơ bản Với chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các chi tiết, hạng mục công trình trong Công ty, nhằm đảm bảo đúng quy trình quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, trực tiếp kiểm tra, theo dõi, quản lý vệ sinh công nghiệp và môi trường, bảo dưỡng các hạng mục công trình, cải tạo nhằm đảm bảo quá trình vận hành sản xuấtt an toàn cho Công ty.
  12. Phòng Thí nghiệm Kiểm tra và xác định chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu, phụ gia, kiểm tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và thành phẩm của Công ty theo tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO – 9001. Phòng Kỹ Thuật Cơ - Điện Quản lý chuyên sâu kỹ thuật các thiết bị cơ điện, tự động hoá và động lực trong toàn Công ty, quản lý danh mục chủng loại, số lượng vật tư phụ tùng thiết bị cần cho dự phòng trong quá trình sửa chữa và sản xuất hàng năm của Công ty, theo dõi, giám sát lắp đặt. Chạy thử toàn bộ thiết bị dây chuyền sản xuất chính và thiết bị phụ trợ trong Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các giải pháp kỹ thuật trong qúa trình vận hành, bảo dưỡng, bảo quản thiết bị cơ điện - động lực trong dây chuyền sản xuất, vận hành liên tục, ổn định, đồng bộ để đạt hiệu quả cao nhất. Phòng Kỹ thuật Sản xuất Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét, thạch cao, than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công nghệ phân tích hoá, lý xác định các thành phần hoá học có trong nguyên liệu để tính toán phối liệu nhằm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đề ra. Phòng Kỹ thuật Mỏ Quản lý chuyên sâu về lĩnh vực khai thác đá vôi, đá sét, vận tải và chỉ đạo công tác nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các xưởng Xe máy và Khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Lập kế hoạch khai thác, sửa chữa thiết bị, lập đơn hàng vật tư để phục vụ cho việc khai thác. Phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường Giúp Giám đốc Công ty quản lý chuyên sâu về công tác kỹ thuật an toàn lao động., vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, bảo hộ lao động đúng với quy định của công ty. Duy trì quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO-14001:2004. Lập kế hoạch và kiểm tra đôn đốc hàng năm các đơn vị trong Công ty thực hiện việc huấn luyện ATLĐ-VSLĐ và
  13. bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ công nhân viên trong Công ty Tổng Kho Quản lý, cấp phát, thu hồi, vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên, nhiên vật liệu, dầu mỡ và các mặt hàng khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư cho phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu. Xưởng Xi Măng Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển Clanh-ke, Thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột vào Xilô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm nâng cao năng suất chất lượng. Tổ chức bốc xúc, vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu tại cảng đưa về kho và vận hành thiết bị xuất Canh-ke. Xưởng Lò Nung Phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị trong phạm vi của đơn vị quản lý để đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm sản xuất Clanh-ke có chất lượng tốt, hiệu quả cao. Lập kế hoạch báo cáo với ban Giám đốc về tình trạng hoạt động, tình trạng thiết bị của công đoạn Lò Nung để lịp thời chỉnh sửa thay thế. Xưởng Nguyên liệu Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động của đơn vị mình, tổ chức vận hành các thiết bị từ máy đập đá vôi, đá sét, hệ thống vận chuyển đến kho đồng nhất sơ bộ, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên liệu, đồng thời phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị nghiền liệu và đồng nhất bột liệu trong phạm vi xưởng quản lý. Đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn, phục vụ cho sản xuất Clanh-ke với chất lượng và năng suất cao nhất. Xưởng Đóng bao Ngoài chức năng nhiệm vụ đóng bao sản phẩm, quản lý tài sản, vận hành các thiết bị trong dây chuyền được giao còn phối hợp với phòng Kinh doanh để tổ chức xuất hàng cho 3 loại phương tiện là Đường sắt,
  14. Đuờng thuỷ, Đường bộ, đảm bảo chất lượng, số lượng đúng chủng loại và an toàn lao động, đáp ứng kịp thời cho khách hàng. Xưởng Cơ Khí Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục hồi thiết bị, nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ khí, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với các đơn vị theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất ý kiến với lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. Xưởng Điện-Điện Tử Xưởng Điện-Điện tử là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng quản lý toàn bộ tài sản, lao động và tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lường điều khiển, đảm bảo cho các thiết bị hoạt động liên tục ổn định. Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa mạng thông tin nội bộ của Công ty. Xưởng Nước Quản lý hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nắm vững nguồn nước, khả năng cung cấp để tổ chức vận hành và xử lý nước, điều phối nước hợp lý. Xưởng Xe Máy Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, Clanh-ke, phụ gia, vật tư…Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị xe máy (ôtô tải, máy xúc, xe cẩu…) và các thiết bị máy móc khác nhằm phục vụ sản xuất. Quản lý, vận hành các trạm máy phát điện để sẵn sàng cấp điện khi có sự cố điện lưới. Xưởng Khai Thác Có chức năng quản lý lao động, sửa chữa các loại máy xúc, máy ủi, máy nén khí, máy khoan và các thiết bị khác để tổ chức khai thác, bốc xúc đá vôi, đá sét theo kế hoạch được giao. Khảo sát, đo đạc để làm cơ sở cho việc khai thác và lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo đúng quy trình quy phạm khai thác. Ban QLDA xi măng HT3.
  15. Ban QLDA xi măng Hoàng Thạch 3 là đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thực hiện dự án và chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Ban QLDA có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ đấu thầu để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình.... Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam Nhà máy vật liệu chịu lửa Kiềm tính Việt Nam là đơn vị trực thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch hoạt động và sản xuất trên địa bàn Bắc Ninh, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm vật liệu chịu lửa các loại, xây dựng và lắp đặt các loại lò công nghiệp, dân dụng. Nhà máy vật liệu chịu lửa Kiềm tính tự quản lý, sử dụng người lao động cũng như về dây chuyền sản xuất của đơn vị mình. Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy là đơn vị trực thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch hoạt động và sản xuất trên địa bàn Hà Nội, có chức năng sản xuất kinh, doanh bao bì phục vụ sản xuất xi măng, công nghiệp và dân dụng. CHƯƠNG 4. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT Nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi và đất sét, ngoài ra người ta còn dùng quặng sắt và Bôxít hoặc phiến sét để làm nguyên liệu điều chỉnh. Đá vôi và đất sét cũng như những vật liệu chứa các oxid nhôm, sắt, canxi, silic được khai thác từ mỏ bằng kĩ thuật nổ mìn hay khoan. Vật liệu từ mỏ được làm giảm kích thước bằng những máy đập khác nhau.Các khối đá được làm giảm kich thước từ 120cm đến khoảng từ 1.2 - 8cm. Vật liệu thô cũng có thể cần được sấy để việc pha trộn và đập hiệu quả hơn.
  16. Sau khi đập nhỏ, vật liệu được vận chuyển bằng hệ thống băng tải cao su hoặc những biện pháp hậu cần thích hợp khác đưa về kho. Đá vôi đã nghiền và đất sét được đồng nhất bằng cách chất thành đống và cào thanh từng lớp trong kho dự trữ. Những vật liệu này được sẵn sàng cho việc nghiền và sấy trong lò nung. Đá vôi, Sét, và phụ gia điều chỉnh được đưa vào các két chứa trung gian. Từ đó, qua hệ thống cân băng định lượng, nguyên liệu được cấp vào máy nghiền qua băng tải chung. Các vật liệu thô được nghiền và sấy trong máy nghiền bi hoặc nghiền con lăn. Vật liệu thô được nghiền cho đến khi chúng đủ mịn để chuyển đến silo đồng nhất bằng không khí. Bột liệu đạt yêu cầu Theo bài phối liệu được tính toán trước, được vận chuyển tới Silô đồng nhất qua hệ thống máng khí động và gầu nâng. Ở đây người ta bố trí nhiều túi lọc bằng vải hoặc nỉ để tách các hạt mịn từ khí thải lò. Gas thải từ nhiều lò nung được dùng để sấy vật liệu thô, vì vậy cải thiện việc sử dụng năng lượng hiệu quả của nhà máy. Bột liệu thô sau đó sẽ được những cy-lon gia nhiệt nâng nhiệt độ lên cao trước khi vào lò nung. Điều này làm gia tăng hiệu quả sử dụng nhiệt của lò nung vì bột liệu đã được vôi hóa 20 - 40% khi bắt đầu vào lò. Lò nung được thiết kế để tối đa hiệu quả của sự truyền nhiệt từ nhiên liệu đến vật liệu thô. Trong tháp gia nhiệt, vật liệu thô được nung nhanh chóng đến nhiệt độ khoảng 1000 oC, ở nhiệt độ này đá vôi chuyển sang dạng nóng chảy. Trong lò quay, nhiệt độ lên đến khoảng 2000 oC. Tại nhiệt độ này, các khoáng nóng chảy kết hợp để hình thành các tinh thể silicat canxi - clinker xi măng. Lò nung với hệ thống Cyclon trao đổi nhiệt 1 hoặc 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống Canciner kiểu đặc trưng dễ vận hành và dễ hiệu chỉnh nhiệt. Clinker sau khi ra khỏi lò được đưa vào giàn làm nguội kiểu ghi BMH SA. Hiệu suất thu hồi nhiệt cao (nhiệt độ gió 3 > 9000 oC) khả năng làm nguội nhanh, làm cho chất lượng Clinker luôn ổn định. Clinker từ các Silô, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két máy nghiền, Clinker được cấp vào máy nghiền sơ bộ CKP 200 bằng các cân cấp liệu được điều chỉnh tự động. Thông thường người ta thường sử dụng 2 hệ thống nghiền: nghiền sơ bộ bằng máy nghiền
  17. đứng và nghiền tinh bằng máy nghiền bi. Thạch cao và phụ gia được cho vào trong xi măng ở giai đoạn nghiền bi. Lo ại m áy nghi ền bi thường được sử dụng là loại máy nghiền bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có hệ thống phân ly hiệu suất cao. Xi măng thành phẩm được vận chuyển tới những silô chứa xi măng bột bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng.Từ đáy các Silô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao hoặc các bộ phận xuất xi măng rời. TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN. Thực hiện chủ trương của Đảng, trong những năm 60-70 của thế kỷ XX, Tổng cục Địa chất đã cử các đoàn cán bộ kỹ thuật về huyện Kinh Môn, Hải Dương để thăm dò, khảo sát về trữ lượng, chất lượng đá vôi, đá sét ở vùng đồi núi rộng hơn 10km2. Với trữ lượng trên 150 triệu tấn đá vôi, chất lượng tốt, ít tạp chất hàm lượng CaC03 >92%, MgO < 3%. Trên 50 triệu tấn đá sét đây là 2 nguyên liệu chính để sản xuất xi măng khoảng 100 năm cho mỗi dây chuyền. CHƯƠNG 5. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Công ty xi măng Hoàng Thạch có 2 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín có hệ thống cyclon trao đổi nhiệt và buồng đốt canciner đầu lò.Công suất dây chuyền I là 1,1 triệu
  18. tấn/năm, dây chuyền II là 1,2 triệu tấn/năm. Hiện nay Công ty đang xây dựng dây chuyền III có công suất là 1.2 triệu tấn/năm, dự tính sẽ đưa vào hoạt động sản xuất vào quý III năm 2009. Cả 3 dây chuyền của Công ty có công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại do hãng F.L.Smidth (Đan Mạch) thiết kế và cung cấp. Dây chuyền chính và các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và tự động hoá hoàn toàn. Từ phòng điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý, hệ thống sơ đồ công nghệ được gắn đèn chỉ báo thể hiện tình trạng của thiết bị và hệ thống Camera quan sát giúp người vận hành phát hiện sự cố, xử lý, điều khiển hoạt động của thiết bị kịp thời, dễ dàng. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG.
  19. b.CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT. 1. Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng quy trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn. Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa. Đá sét được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập đá sét được vận chuyển về rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi đống khoảng 6.600 tấn. Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công ty kiểm soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó ngoài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng ô xít Fe2O3), quặng bôxit (giàu hàm lượng ô xít Al2O3) và đá Silíc ( giàu hàm lượng SiO2). 2. Nghiền Nguyên Liệu Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống nghiền bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây chuyền 1 là 248 tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng suất máy nghiền 300tấn/h. Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất, bằng hệ thống gầu nâng, máng khí động. - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa : 2 x 3.750 tấn, 2 x 7.500 tấn.
nguon tai.lieu . vn