Xem mẫu

  1. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Báo cáo chuyên đề tiết kiệm năng lượng trong ngành gốm sứ Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 1
  2. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚ I THIỆU CHUNG ........................................................................ 3 I.Vai trò của ngành gốm sứ trong nên kinh tế. .................................................... 3 1.1 Lý do thực hiện đ ề tài. .................................................................................. 3 1.1.1. Tình hình sử dụng năng lượng và phát thải khí CO2 ( năm 2005 ). 3 Đối với toàn ngành công nghiệp sản xuất gốm sứ năm 2005: ....................... 3 1.2 Lịch sử làng nghề sản xuất gố m Bát Tràng. .................................................. 6 PHẦN 2: TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG NGÀNH GỐ M SỨ................ 8 2.1 Đặc thù tiêu thụ năng lượng.......................................................................... 8 2.2 Cơ hội tiết kiệm năng lượng. ...................................................................... 25 PHẦN 3 : KẾT LUẬN ..................................................................................... 34 Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 2
  3. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng PHẦN 1: GIỚ I THIỆU CHUNG I.Vai trò của ngành gốm sứ trong nên kinh tế. Ngành gốm sứ Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và thu nhập cho số đông lao động ở một số địa phương trên cả nước. Hiện nay sản phẩm gốm sứ gia dụng mới đáp ứng được gần 90% nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Mỗi năm giá trị xuất khẩu của ngành đ ạt trên 260 triệu USD, chiếm 0,5% giá trị GDP. ( Bộ công nghiệp, năm 2003 ). 1.1 Lý do thực hiện đề tài. 1.1.1. Tình hình sử dụng năng lượng và phát thải khí CO2 ( năm 2005 ). Đối với toàn ngành công nghiệp sản xuất gốm sứ năm 2005: Những loại năng lượng được sử dụng phổ biến: điện, than, dầu (FO, DO),  gas (LPG). Một số vùng còn sử dụng một số nhiên liệu khác như rơm, trấu, củi, vỏ hạt điều… Năng lượng được sử dụng để chạy động cơ điện, sấy và nung sản phẩm. Sản lượng gốm, sứ gia dụng toàn ngành sản xuất trong năm 2005 : 439,9  triệu cái Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2005 tính theo giá so sánh 1994 là  16.980,14 tỷ VNĐ (tương đương 1.549,73 triệu USD theo tỷ giá giữa VNĐ với USD năm 1994). Năng lượng toàn ngành sử dụng năm 2005 tính theo tấn dầu quy đổi: 202.927,86 TOE. Trong đó:  Than: 41,25 nghìn tấn= 18.548,49 TOE  Điện: 46,19 triệu kWh = 3.971,42 TOE  Dầu DO: 69,48 nghìn tấn = 64.691,52 TOE Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 3
  4. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng  Dầu FO: 15.298,13 nghìn lít = 15.270,35 TOE  Củi: 569,11 nghìn m3 = 74.521,41 TOE  Gas: 22.947,00 tấn = 25.924,67 TOE Tổng chi phí năng lượng toàn ngành năm 2005: 446 tỷ VNĐ/năm [CBC, 2006]. Trong đó: Điện: 47 tỷ VNĐ/năm,   Than: 24 tỷ VNĐ/năm,  Dầu DO:0,55 tỷ VNĐ/năm,  Dầu FO: 84 tỷ VNĐ/năm,  Gas: 248 tỷ VNĐ/năm,  Củi: 43 tỷ VNĐ/năm. Tổng phát thải khí CO2 của toàn ngành gốm sứ năm 2005: 520,49 nghìn tấn [CBC, 2006]. Bảng1: Sử dụng năng lượng và phát thải khí CO2 trong năm 2005 của toàn ngành sảnxuất gốm sứ (tổng số và từng loại năng lượng). Năng lượng sử dụng Giá trị Phát phải khí STT Loại năng lượng (tỷ VNĐ) CO2 (nghìn tấn) Đơn vị Khối lượng Triệu 46,19 47,10 19,08 1 Điện kWh Nghìn tấn 41,25 24,16 76,27 2 Than Nghìn lít 69,48 0,55 0.2 Dầu DO 3 Nghìn lít 15.298,13 84,19 48,97 Dầu FO Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 4
  5. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Tấn 22.947,00 247,82 68,11 4 Gas Nghìn m3 569,11 42,55 307,86 5 Củi Tổng 446,38 520,49 Như trên đã trình bày, ta thấy gốm sứ là ngành cần sử dụng nhiều năng lượng trong quá trình sản xuất, nhiều cơ sở sản xuất mang tính làng nghề. Vì vậy, ngành này còn tiềm ẩn nhiều biện pháp tiết kiệm năng lượng. Xuất phát từ thực tế trên, nhóm sinh viên chúng em đã đi thực tế tại Bát Tràng và hoàn chỉnh đề tài: Nghiên cứu quy trình công nghệ ngành gốm sứ, các cơ hội tiết kiệm năng lượng. M ột số hình ảnh về chuyến đi thực tế: Nhãm Líp §2-QLNL
  6. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng 1.2 Lịch sử làng nghề sản xuất gốm Bát Tràng. Bát Tràng là một làng cổ nằm bên sông Hồng, xã Bát Tràng gồm hai thôn Bát Tràng và Giang Cao thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội. Theo sử sách thì làng nghề Bát Tràng cũng đã có đến 500 năm tuổi. Một số thư tịch cổ có ghi việc thời Lê sơ, thế kỷ 15, các cống phẩm triều đình cống nạp cho nhà Minh bên Trung Quốc gồm các sản vật quý như gấm, vóc, lụa là, châu ngọc , và có cả đồ gốm Bát Tràng. Nhưng có thể nói, nghề gốm ở Bát Tràng cực thịnh là vào thế kỷ 16, thế kỷ 17. Nhiều đồ thờ quý giá ở những đình, đền, chùa, miếu còn đến nay, thấy có ghi tên tuổi những người cúng tiền và thời gian chế tác, thì biết những đồ gốm Bát Tràng cực kỳ đẹp cả cốt, dáng, nét và men đã ra đời vào thời Mạc Mậu Hợp và thời Lê Trung Hưng. Từ các thế kỷ trước, gốm Bát Tràng chủ yếu là đồ thờ. Về sau gốm Bát Tràng đã có nhiều đồ gia dụng, phổ biến nhất là bát, đĩa, bình, lọ, ấm chén. Và ngày nay, gốm Bát Tràng đã có khá nhiều mặt hàng phong phú về chủng loại và kiểu dáng, bao gồm cả những mặt hàng mỹ nghệ như đĩa treo tường, lọ hoa, con giống, tượng Nhãm Líp §2-QLNL
  7. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng phiên bản và phù điêu với kỹ thuật và công nghệ cao. Các bộ sưu tập gốm sứ Bát Tràng đã đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật và kỹ thuật chế tạo đồ gốm sứ ở Việt Nam. Ngoài bát đĩa, ấm chén thông dụng, Bát Tràng còn làm nhiều hàng khác, như các đồ thờ tự và các đồ cho trang trí nội, ngoại thất : độc bình, lư, đỉnh, đèn thờ, các bộ tượng tam đa, tam thánh, chậu hoa, con giống, gạch trang trí cao cấp... Hàng Bát Tràng từ xa xưa đã nổi tiếng về chất men phủ, phổ biến là men màu búp dong, loại men này sắc độ trắng hơi ngả xanh hoặc xám, trong v ào sâu. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng không những nổi tiếng trong cả nước mà còn được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới từ năm 1990 như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước trong khối EU. Nhiều sản phẩm gốm cổ Bát Tràng đang được lưu trữ tại một số viện bảo tàng lớn trên thế giới như Viện bảo tàng Royaux-Bỉ, Viện bảo tàng Guimet-Pháp. Từ năm 2002, các nghệ nhân Bát Tràng bắt đầu liên kết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua Hiệp hội gốm sứ Bát Tràng. Những thành viên của hiệp hội không chỉ là những gia đình sản xuất gốm mà còn có cả các công ty kinh doanh gốm sứ. Thông qua hiệp hội, người Bát Tràng có cơ hội tìm hiểu, nắm bắt thông tin về thị trường, các kiến thức mới trong công nghệ sản xuất gốm sứ, phương thức buôn bán thời thương mại điện tử và cách nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 7
  8. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng PHẦN 2: TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢ NG TRONG NGÀNH GỐM SỨ 2.1 Đặc thù tiêu thụ năng lượng. 2.1.1. Quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ. Nhãm Líp §2-QLNL
  9. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Sơ đồ : Công nghệ sản xuất gốm sứ a) Quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ.  Chuẩn bị nguyên liệu. Nguyên liệu gồm có cao lanh, đá trường thạch, đất sét trắng. Các nguyên liệu trên được phối chế theo tỷ lệ nhất định, phù h ợp với nhiệt độ nung theo yêu cầu sản xuất sản phẩm. Để đạt được nhiệt độ nung theo ý muốn, cơ sở sản xu ất nguyên liệu xương men ph ải có các công thức phối chế phù h ợp. Sau khi nguyên liệu đ ược phối chế được đưa vào b ình nghiền bi có công suất từ 8 – 12 tấn/mẻ và nghiền trong 48 giờ. Trước khi lấy nguyên liệu bột ra, cán bộ kỹ thu ật phải kiểm tra độ nhỏ của hạt. Nếu đảm bảo các yếu tố kỹ thuật mới được ra bột. Máy nghiền nguyên liệu. Nguyên liệu sau khi nghiền được đưa qua bộ phận múc lọc để loại bỏ tạp chất và nh ững hạt có kích thước lớn. Cán bộ kỹ thuật kiểm tra độ nhỏ của cỡ hạt nguyên liệu, nếu thấy đảm bảo mới được bơm qua bộ phận khử từ. Nhãm Líp §2-QLNL
  10. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Sản phẩm sau khi qua máy nghiền được đưa vào bể lọc. Nguyên liệu sạch từ bể lọc được b ơm vào máy nén và ép thành tấm. Nguyên liệu sạch được đưa vào máy ép lọc khung bản, đư ợc lấy ra khi độ ẩm nguyên liệu chỉ còn 22 – 24%, đưa qua máy luyện và đưa vào phòng ủ ẩm ít nhất 15 ngày trước khi đ ưa vào sản xuất. Nhãm Líp §2-QLNL
  11. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Sau cùng tấm đất sét được đưa vào máy luyện. Quá trình ủ có tác dụng làm tăng độ dẻo của nguyên liệu, dễ tạo h ình trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu sau khi ủ được đưa qua máy luyện và hút chân không sau đó đóng vào túi nilon đ ể bảo quản và vận chuyển. Trư ớc khi đưa vào sản xuất đại trà, ph ải nung thử nguyên liệu để kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên liệu. Để đảm bảo tính ổn định, không xảy ra các sai sót, mỗi lô hàng được sản xuất từ 150 – 200 tấn và được kiểm tra kỹ về mặt chất lượng trước khi đưa vào sản xuất đại trà ho ặc bán. Để có đư ợc nguyên liệu chất lượng cao , cơ sở sản xuất phải tuyển chọn cẩn thận nguyên liệu đầu vào và các nguyên liệu trên phải được mua từ các nh à cung cấp có uy tín, với số lượng lớn, chất lượng ổn định.  Tạo hình. Đất dẻo trước khi đưa vào tạo h ình sẽ được đưa qua máy luyện và hút chân không lần hai và được đùn ra với các kích th ước có đư ờng kính khác nhau tuỳ thuộc vào loại sản ph ẩm. Có nhiều phương pháp tạo hình sản phẩm, chọn cách tạo h ình nào tu ỳ theo loại sản Nhãm Líp §2-QLNL
  12. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng ph ẩm và trinh độ công nghệ của cơ sở sản xuất. Trước đây khâu tạo hình được thực hiện bằng các bàn xoay ho ặc máy ép lăn. Tạo hình bằng phương pháp nặn thủ công. Hiện nay có doanh nghiệp tạo hình sản phẩm trên dây chuyền công nghiệp hiện đại, tạo ra các sản phẩm rất đồng đều. Đối với một số loại sản phẩm, ngư ời thợ gốm sứ có thể tạo h ình bằng khuôn thạch cao. Khuôn thạch cao được đúc sẳn cho từng loại sản ph ẩm. Khuôn có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp. Loại đơn giản là khuôn hai mang, loại phức tạp th ì thường có nhiều mang, tuỳ theo hình dáng của sản phẩm định tạo. Cách tạo dáng n ày trong cùng một lúc có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm giống nhau, rất nhanh và giản tiện. Tạo h ình sản phẩm có thể bằng phương pháp rót hoặc đắp nặn. Phương pháp rót: Nguyên liệu được hoà với nước th ành d ạng hồ, hơi sệt (hồ), sau đó đổ vào khuôn th ạch cao, sau một thời gian nhất định thì người thợ đổ hồ dư ra. Khi sản ph ẩm tương đối khô thì mở khuôn ra để lấy sản phẩm. Nhãm Líp §2-QLNL
  13. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Khuôn thạch cao trước khi đưa vào sử dụng. Nhãm Líp §2-QLNL
  14. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Nguyên liệu đư ợc rót vào khuôn. Nhãm Líp §2-QLNL
  15. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Làm khô và tháo khuôn. Phương pháp đắp nặn: Nguyên liệu được làm thành từng tấm, độ dày theo yêu cầu của sản phẩm. Người thợ gốm đắp vào trong khuôn để tạo sản phẩm. Bằng phương pháp rót hay đ ắp nặn, sau khi tạo h ình thì người thợ cũng cần phải sửa chửa lại sản phẩm cho hoàn ch ỉnh các đường nét, hoa văn và loại bỏ những chổ dư thừa do ráp khuôn tạo ra.  Chế biến men. Men gốm sứ là một lớp thủy tinh có chiều d ày từ 0,15 – 0,4 mm phủ lên b ề mặt của sản phẩm. Lớp thủy tinh n ày hình thành trong quá trình nung và có tác d ụng làm cho bề mặt sản phẩm trở lên sít đặc, nhẵn, bóng. Phương pháp thông thường để chế biến men là nghiền phối liệu trong máy nghiền bi gián đoạn đến khi độ mịn qua hết sang 10.000 lỗ/cm 2. Trong quá trình nghiền, cần khống chế độ mịn thích hợp vì nếu như nghiền quá mịn men sẽ bị cuốn hoặc bong men, nếu men quá thô sẽ gây nhám bề mặt và tăng nhiệt độ nung một cách đáng kể. Đối với men trắng ( đục ) và men trong ho ặc men cho sứ cách điện, sau khi nghiền cần thiết phải đưa qua máy khử từ để loại bỏ sắt và oxit sắt ( có trong nguyên liệu hoặc do sự mài mòn của máy nghiền ). Thành ph ần của men bao gồm nhiều oxit hoặc muối kim loại khác nhau, hàm lượng của chúng tạo màu đậm, nhạt khác nhau do đó tạo màu sắc cho sản phẩm là bí quyết công ngh ệ của các nh à sản xuất gốm sứ. Men gốm sứ là một hệ phức tạp gồm nhiều ôxít như Li2O, Na2O, K2O, PbO, B2O3, CaO, ZnO, MgO, Al2O3, Fe2O3, SiO2... được đưa vào dưới các dạng sau: Nguyên liệu dẻo : gồm có cao lanh , đất sét , bột talc , betonit...  Nguyên liệu không dẻo dưới dạng khoáng: gồm có trường thạch, đôlômít, đá vôi, cát...  Nguyên liệu không dẻo dướ i dạng hóa chất công nghiệp: BaCO3, Na2CO3, K2CO3, borax, axít boric, Cr2O3, ZnO... hoặc các loại frit. Ôxít hoặc muối của kim loại có thể làm chất tạo màu cho men, cường độ màu tuỳ thuộc vào hàm lượng (%) ôxít gây màu đưa vào và bản chất men. Những ôxít Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 15
  16. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng màu hoặc muối của chúng khi đưa riêng vào men gốm sẽ cho màu thông thường là:  CoO, Co2O3, Co3O4, Co(OH)2: cho màu xanh.  NiCO3: cho màu vàng bẩn.  CuO, Cu2O: cho màu xanh khi nung trong trong môi trường ôxy hoá, màu đỏ trong môi trường khử.  Cr2O3: Cho màu lục.  Sb2O3, Sb2O5 cho màu vàng.  FeO, Fe2O3, Fe3O4: cho màu đỏ vàng, vàng và nâu khi nung trong trong môi trường ôxy hoá; xanh xám đến xanh đen trong môi trường khử.  MnCO3: cho màu đen, tím hoặc đen.  SnO2: cho màu trắng (men đục).  ZrO2: cho màu trắng (men đục).  TiO2: cho màu vàng.  Trang trí và tráng men. Để nâng cao tính nghệ thuật cho sản phẩm, ngư ời thợ gốm sứ dùng bút lông vẽ màu lên sản phẩm với đủ loại hoa văn. Người thợ phải có tay nghề cao, hoa văn họa tiết phải h ài hoà với dáng gốm, các trang trí hoạ tiết n ày đã nâng nghề gốm lên mức nghệ thu ật, mỗi cái là một tác phẩm. Một cách trang trí khác là hình in sẳn trên giấy decal. Sản phẩm mộc sau khi đ ã hoàn chỉnh được lau cho sạch bụi đ ược đem tráng men hoặc nung sơ bộ ở nhiệt độ thấp rồi mới tráng men. Kĩ thuật tráng men có nhiều hình th ức như phun men, dội men nên bề mặt các sản phẩm mộc cỡ lớn, nhúng men đối với loại gốm nhỏ. Sau khi tráng men, người thợ kiểm tra kỹ từng sản phẩm để xem có chổ nào khuyết men thì bổ sung và cạo bỏ nh ưng chổ thừa trước khi đ ưa vào lò nung. Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 16
  17. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Giai đoạn tráng men  Quá trình nung.  Quy trình nung đốt trong lò thủ công truyền thống:  Quá trình chuẩn bị: Sản phẩm trước khi nung đư ợc đặt vào trong các bao nung b ằng Samốt. Khi xếp vào trong lò, nhiên liệu than và bao nung sản phẩm được xếp xen kẽ. Quá trình chồng lò là một quá trình lao động nặng nhọc với hàng chục tấn h àng được đưa lên cao từ 6 đến 7 m. Kỹ thuật xếp lò do những người thợ giàu kinh nghiệm thực hiện. Trong quá trình nung đốt, người thợ không điều khiển được nhiệt lượng cung cấp cho lò nung. Môi trường nung không sạch. Điều đó dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất không cao. Theo tính toán, tỷ lệ sản phẩm thu hồi khi nung bằng lò thủ công truyền thống là 65 – 75%. Nhãm Líp §2-QLNL
  18. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Các sản phẩm đư ợc sắp vào bao nung. Quy trình chồng lò Nhãm Líp §2-QLNL
  19. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng Nhiên liệu chủ yếu là lo ại than cám 5, cám 6. Trước khi đưa vào lò nung đốt, than được pha trộn theo công thức 50% than cám, 50% ch ất độn bao gồm giả đất, xỉ than, bùn và nước. Sau đó đóng thành các bánh tròn có đường kính khoảng 13 đến 15 cm, phơi khô trước khi đưa vào lò đốt.  Quá trình nung đốt: Công đo ạn nung đốt là công đoạn tiêu hao năng lượng chủ yếu. Quá trình nung gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn sấy: Trước khi nung, sản phẩm được sấy từ 1 đến 3 giờ, tuỳ thuộc vào kích cỡ của sản phẩm. Các sản phẩm có kích cỡ lớn phải được sấy lâu h ơn đ ể tránh bị nứt trong khi nung. Mục đích của quá trình sấy là giảm độ ẩm trong sản phẩm nung, nhiệt độ sấy thường vào khoảng 200 OC. Giai đoạn nung (nhiệt độ từ 200 – 1200 OC) Sau giai đo ạn sấy, nhiên liệu được đưa thêm vào buồng đốt và đốt trong khoảng thời gian từ 4 – 5 giờ. Thời gian bảo ôn là 30 phút. Khi ngọn lửa trong gầm gi sáng trắng là lúc than trong lò đã cháy đều, lúc đó dừng đốt củi để than tự cháy trong lò. Quá trình này kéo dài từ 10 – 12 giờ. Quá trình nung đốt lò than thủ công đ ược thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nung đốt của các thợ lò. Quá trình cháy trong lò là một quá trình tự nhiên, nhiệt độ nung phụ thuộc vào ch ất lượng than cám, cách phối liệu, đấu ch ế và số lượng than chồng vào lò. Theo kinh nghiệm khi chồng lò thì lượng than chồng ở xung quanh tường lò và cửa lò nhiều hơn ở giữa lò. Than dùng trong gầm gi được đấu chế có tỷ lệ than cao h ơn đ ể dễ bén trong quá trình nung (tỷ lệ than 80%, chất độn 20%) Giai đoạn làm nguội. Quá trình làm nguội là một quá trình tự nhiên, th ời gian từ khi chồng lò đ ến khi ra lò phải mất từ 4 – 5 ngày tu ỳ theo sản phẩm nung đốt lớn hay nhỏ. Trong quá trình dỡ lò, vì sản phẩm và nhiên liệu được xếp chồng xen kẽ nên đây cũng là một khâu rất nặng nhọc, ảnh h ưởng đến sức khoẻ của người lao động do bụi than và hơi nóng. Nhãm Líp §2-QLNL TiÕt KiÖm N¨ng L­îng 19
  20. §¹i häc §iÖn Lùc Khoa qu¶n lý n¨ng l­îng  Lò ga con thoi. Lò gas con thoi là lò nung gián đoạn theo chu kỳ từng mẻ một, phù hợp với mô hình sản xuất nhỏ. Công đoạn xếp, dỡ được thực hiện ở ngoài lò trên các xe goòng nên rất thuận tiện. Quy trinh xếp sản phẩm trước khi đưa vào lò gas con thoi. Cửa có lớp gạch hoặc bông chịu lửa và lớp cách nhiệt đảm bảo độ kín khí cho lò. Khói lò sau quá trình nung theo kênh khói trên m ặt xe goòng nối với kênh dẫn đi qua đường hậu lò theo ống khói thoát ra ngoài. Nhãm Líp §2-QLNL
nguon tai.lieu . vn