Xem mẫu
- BAN MIÊU
(Sâu Đậu)
Tên khoa học: Mylabris Sp
Họ Meloidae.
Bộ phận dùng: cả con. Nguyên con khô,
to, không sâu mọt là tốt.
Nếu xông lên mùi hôi thối thì không
dùng được. Những con mới hay có mùi
hôi thối, để lâu hay bào chế sẽ hết mùi
hôi. Ở phương Tây thường dùng con Ban
miêu có Tên khoa học: là Cantharis
vesicatoria Geof, hay Lytta vesicatoria
Fabr, cùng họ, bé nhỏ hơn.
- Tính vị: vị cay, tính hàn, độc (bảng A).
Qui kinh: Vào kinh Đại trường, Tiểu
trường.
Chủ trị: trị tràng nhạc, sang lở làm thuốc
phỏng rạ, cũng có khi dùng để lợi tiểu (ít
dùng).
Liều dùng: Ngày dùng 1 - 2 con (0,4 -
0,8g).
Theo Tây y: chủ yếu dùng ngoài làm
thuốc rộp da.
Cách bào chế:
Theo Trung y: Ban miêu là thứ sâu trên
cây đậu đen, mình dài độ 2 cm, có từng
- sọc vàng hoặc sọc đen, mõm nhọn, thân
thể có mùi hôi.
- Lấy gạo nếp và mè tẩm nước, trộn lẫn
với ban miêu, mang sao cho vàng cháy,
lấy ra, ngắt bỏ đầu chân và hai cánh lấy
tóc rồi treo lên góc hiên phía đông một
đêm rồi dùng thì hết độc (Lôi Công).
- Dùng Ban miêu thì bỏ cánh, trộn với
gạo nếp sao nhín. Nếu dùng sống thì bị
thổ tả.
- Trộn lẫn với cám sao qua rồi nấu với
giấm. Tán hột với thuốc mà rắc ngoài.
- Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bỏ đầu,
chân và cánh (vì có cạnh sắc), chỉ dùng
thân. Lấy gạo nếp tẩm ướt trộn với thân
ban miêu, sao lên cho vàng là được. Khi
dùng có thể dùng ban miêu bỏ gạo nếp,
hoặc dùng gạo nếp bỏ ban miêu (bệnh
nhẹ), rồi tán bột trộn với các thuốc bột
khác. Dùng để bôi ngoài.
- Có người chỉ bỏ đầu và bỏ ruột (bấu đốt
sau cùng rồi rút ra, ruột sẽ ra theo). Khi
dùng, sao với gạo nếp 1 - 2 lần để giảm
ngộ độc.
Bảo quản: chưa bào chế phải đựng lọ
kín, nơi khô ráo vì dễ bị sâu mọt.
Bào chế rồi đựng lọ thật kín, trong tủ kín,
có khoá theo quy chế thuốc độc bảng A.
- Kiêng kỵ: cơ thể yếu, bệnh nặng không
nên dùng. Kỵ: Ba đậu, Đan sâm và Cam
thảo.
nguon tai.lieu . vn