Xem mẫu
- U CUỘN CẢNH
Người thực hiện: Nguyễn Quốc Dũng
- U cuộn cảnh được mô tả đầu tiên bởi
Guild vào năm 1941. U cuộn cảnh được
định nghĩa là vùng tăng sinh mạch máu
của tế bào biểu mô nằm ở vùng tĩnh mạch
cảnh bị vỡ.
Năm 1953, Guild mô tả cuộn cảnh hình
thành dọc theo nhánh hòm nhĩ của thần
kinh thiệt hầu và thần kinh lang thang
Cuộn cảnh thường gặp ở vùng nhĩ, hành
tĩnh mạch cảnh, tại vị trí chia đôi của động
mạch cảnh và có liên quan với dây thần
kinh lang thang.
- Các cuộn cảnh có nhiệm vụ kiểm soát và
điều chỉnh những thay đổi bất thường
hoặc bệnh lý của tuần hoàn máu vùng
đầu cổ.
Khối u có thể phát triển theo nhiều hướng:
xương đá, xương chủm, lỗ rách sau, lỗ lồi
cầu trước , cuối cùng nó có thể xâm nhập
vào hố sau của sọ của lỗ rách sau gây ra
tăng áp lực nội sọ. Khối u cũng có thể
phát triển xuống cổ dọc theo hệ thống
cảnh chèn ép tĩnh mạch cảnh trong gây ra
giãn tĩnh mạch dưới da.
- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
- 1.Giai đoạn đầu
Ù tai là triệu chứng chính. Ù nhiều, tiếng ù giống như
tiếng thổi theo nhịp mạch ở một bên tai, tăng lên khi
bệnh nhân làm một cố gắng thể xác như bê vật nặng.
Tiếng ù sẽ giảm khi chúng ta đè mạnh vào máng cảnh.
Nghe kém là triệu chứng thứ hai. Bệnh nhân nghe kém
ở một bên tai ngày càng tăng. Điếc theo kiểu dẫn truyền.
Màng nhĩ của bệnh nhân bị xung huyết màu hồng nhạt,
có vài mao quản bị giãn (tia máu) ở phía trước và dưới.
- 2.Giai đoạn toàn phát
2.1.Triệu chứng về tai:
Đíêc: lúc đầu điếc kiểu dẫn truyền,
Ù tai: thường hay bớt dần, nhất là khi mê nhĩ bị phá huỷ.
Chóng mặt: do khối u lan vào mê nhĩ hoặc vào hố cầu-tiểu
não.
Khám tai: Trong ống tai ngoài có khối u to bằng đầu ngón tay
út,Màu xám hồng, giống như pôlíp, làm căng cửa tai. Khối u có
đặc điểm : dày, xù xì như vỏ cam sành, đập theo nhịp mạch. Rất
dễ chảy máu.
Vùng xương chũm có thể sưng, vùng tuyến mang tai và sau
trâm thường bị đóng bánh. Một đôi khi u phát triển về phía máng
cảnh làm phồng cơ ức đòn chũm và da, gây ra phình mạch rối.
Khi sờ có hiện tượng rung. Khi nghe có tiếng thổi.
- 2.Giai đoạn toàn phát
2.2. Triệu chứng thần kinh:
Khối u phát triển về phía mê nhĩ và phía lỗ rách sau gây
ra bại liệt một số dây thần kinh sọ.
Dây số 7 bị liệt theo kiểu ngoại biên do bị chèn ép ở hòm
nhĩ hoặc ở mê nhĩ hoặc ở góc cầu tiểu não, thường là
liệt toàn bộ, ít khi liệt bán phần.
Các dây số 9, số 10, số 11 có thể bị liệt riêng lẻ từng dây
một hoặc chung cả nhóm. Nếu cả 3 dây cùng bị liệt,
bệnh nhân sẽ có hiện tượng liệt một bên ở màng hầu, ở
họng, ở thanh quản, ở cơ thang, ở cơ ức đòn chũm.
Dây số 12 cũng thường dễ bị liệt: Nửa bên lưỡi bị teo và
vẹo về bên bệnh.
Dây số 5 ít bị thương tổn, chúng ta chỉ thấy dây tam thoa
bị liệt khi u lan đến mỏm xương đá.
- 2.Giai đoạn toàn phát
2.3. Triệu chứng X-quang:
X-quang giúp chúng ta đánh giá sự lan rộng của khối u. Chúng
ta chụp theo các tư thế sau đây:
- Schuller để nghiên cứu xương chũm.
- Chaussé III để xem hòm nhĩ.
- Hirtz để nghiên cứu xương đá.
- Stenver để xem ống tai trong.
- Blondeau cải tiến (há miệng to) để xem lỗ rách sau.
- 2.Giai đoạn toàn phát
- CT chứng minh có hay không xương phần thấp của tai
giữa liên quan với hành cảnh.Nếu có xương riêng biệt
bao phủ hành cảnh và tách rời khối u khỏi động mạch
cảnh thì phẫu thuật viên có thể mổ mà phẫu thuật sẽ
giới hạn ở tai giữa mà không liên quan đến mạch máu ở
cổ. Tuy nhiên nếu có sự ăn mòn sàn tai giữa và hành
tĩnh mạch cảnh thì CT Scan sẽ cung cấp.
- MRI(Magentic Resonance Imaging) thì cũng hữu ích.
Tuy nhiên một xét nghiệm hữu ích cho u cuộn cảnh ngày
nay là MRA(Magentic Resonance Angiography). Hầu hết
chụp mạch là tiêm thuốc nhuộm vào động mạch, thường
thì đặt một catheter vào động mạch đùi và luồn catheter
đến vùng liên quan. MRA là cực kỳ hữu ích trong xác
định nguồn, kích thước và mạch nuôi tới khối u.
Trong khi đọc phim cần lưu ý đến những hình ảnh mòn
xương ở dọc theo bờ lỗ rách sau, ở xương đá, ở xương
chũm, ở hòm nhĩ.
- 2.Giai đoạn toàn phát
2.4. Sinh thiết:
Sinh thiết cho phép chúng ta phân loại u cuộn cảnh với
các u khác như u mạch máu, u nội mạc, saccôm mạch
máu, ung thư tai.
Trong khi làm sinh thiết phải hết sức cẩn thận vì u này
chảy máu rất nhiều.
Chúng ta nên làm sinh thiết trong phòng mổ, có đủ dụng
cụ để cầm máu, và phải chuẩn bị như là một phẫu thuật.
Chúng ta dùng thòng lọng cắt khối u trong ống tai rồi
nhét bấc thật chặt vào ống tai.
Đối với khối u không xuất ngoại ra ống tai, ít khi chúng ta
chẩn đoán đúng bệnh trước khi mổ và sinh thiết cũng chỉ
có thể thực hiện sau khi đã đục xương chũm.
- 3.Giai đoạn cuối cùng:
Khối u xâm nhập vào hố não sau, chủ yếu là góc cầu tiểu não
qua lỗ rách sau. Bệnh nhân có hội chứng tăng áp lực nội sọ
(nhức đầu, tinh thần trì trệ, nôn, mạch chậm, phù nề gai mắt).
Hội chứng tiểu não (mất thăng bằng, giảm trương lực cơ, mất
liên động, mất đồng vận, quá tầm), một đôi khi có cả triệu
chứng bó tháp (bại liệt các chi).
Các triệu chứng ở cổ trở nên rõ rệt: Phình động – tĩnh mạch
cảnh to bằng quả cam, có khi xuống đến hố thượng đòn hoặc
lên đến vòm mũi họng.
Bệnh nhân sẽ chết vì chảy máu, vì chèn ép nội sọ, vì suy tim
(do thông thương giữa động mạch và tĩnh mạch), thuyên tắc
động mạch cảnh.
Thời gian diễn biến của bệnh kéo dài 5-20 năm.
- CÁC THỂ LÂM SÀNG
1.U cuộn cảnh phối hợp với u thể cảnh:
U tiểu thể cảnh thường xuất hiện trước ở cổ.
Năm ba năm sau xuất hiện thêm một u sùi chảy
máu ở tai. Hoặc có khi ngược lại, u sùi chảy
máu ở tai (u cuộn cảnh) moc trước, sau đó năm
ba năm, u tiểu thể cảnh mới xuất hiện.
2.Thể u cuộn cảnh ở hai tai:
Rất hiếm, trong sách vở chỉ nêu lên có vài
trường hợp.
- PHÂN LOẠI
Fisch phân loại u cuộn cảnh thành 4 thể
dựa vào vị trí và lan tràn của khối u được
thấy trên phim CT scan có độ phân giải
cao.
- Bảng 11.1: Phân loại u cuộn cảnh theo Fisch (1978)
Thể A: U cuộn cảnh nằm trong hòm nhĩ
Thể B: U cuộn cảnh nằm trong hòm nhĩ – xương chũm.
Thể C: U cuộn cảnh xâm lấn đến
C1: Lỗ tĩnh mạch mạch cảnh
C2: Phần đứng của động mạch cảnh trong cho đến thể
gối cảnh
C3: Phần ngang của động mạch cảnh trong
Thể D: U cuộn cảnh xâm lấn nội sọ
De (1-2): Ngoài màng màng cứng
Di (1-2): Trong màng cứng
- Thể A: Khối u được hình
thành dọc theo dây thần
kinh lang thang, khu trú ở
tai giữa.
Thể B: Khối u xuất phát
ngang mức u nhô và lan
tràn vào hạ nhĩ nhưng
không có ảnh hưởng đến
hành TMC. Khối u lan
rộng đến xương chủm và
các thông bào chủm
- Thể C: Khối u xuất phát từ
vùng vòm của hành tĩnh mạch
cảnh và huỷ phần hạ mê nhĩ.
Khối u có thể lan theo các
hướng sau: về phía trong, dọc
theo tĩnh mạch cảnh trong và
các dây thần kinh sọ IX – XII;
về phía nang tai và ống tai
trong; về phía sau, vào xoang
bướm; về phía trước, vào động
mạch cảnh trong; vào trong
hơn nữa là dỉnh xương đá và
xoang tĩnh mạch hang hoặc ra
ngoài là phần hạ nhĩ và tai
giữa. Thể C được chia thành
các nhóm nhỏ dựa vào mức
độ xâm lấn vào ống động
mạch cảnh. Nhóm C1: xâm lấn
vào lổ động mạch cảnh, không
có xâm lấn đến động mạch
cảnh
- Nhóm C2: Khối u xâm lấn
đến phần đứng của ống
động mạch cảnh lên đến
gối cảnh
Nhóm C3: Khối u xâm lấn
đến phần ngang của
động mạch cảnh trong.
- Nhóm C4: Khối u phát
triển về phía lỗ rách trước
và mở rộng đến xoang
tĩnh mạch hang.
Thể D: Khối u xâm lấn
các dây thần kinh nội sọ,
có thể xâm lấn đến ngoài
hoặc trong màng não
cứng.
- Hình 11.7: Tai trái. U
cuộn cảnh nằm trong
hòm nhĩ (Thể A). Khối
nhỏ màu đỏ nằm ở ¼
trước dưới, ngang vị trí ụ
nhô và không xâm lấn lên
thượng nhĩ.
Hình 11.8: Hình ảnh khối
u cuộn cảnh Hình 11.7
trên phim CT scan. Hình
ảnh tổn thương khu trú
tại ụ nhô, không có hình
ảnh ăn mòn xương.
- Hình 11.9: Tai trái.U cuộn
cảnh thể A. Khối u giới
hạn tại vị trí ụ nhô.
Hình 11.10: Hình ảnh u
cuộn cảnh trên phim CT
của trường hợp 11.9.
nguon tai.lieu . vn