Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA DƯỢC
BÀI BÁO CÁO CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
LỚP DƯỢC MKU K21
- NHÓM 11
LƯƠNG HOÀN PHỤNG
NGUYỄN DƯƠNG HỒNG YẾN
TRỊNH MINH THẮNG
TRẦN HUỲNH YẾN PHƯƠNG
PHAN THỊ LINH ĐA
NGUYỄN BẢO TOÀN
VÕ TUYẾT NHI
LÊ QUỐC DŨNG
VÕ THÀNH HẢI
HỒ HOÀNG ANH
VÕ NGỌC TÂN
LÊ QUỐC PHỤC
- CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
NỘI DUNG BÀI THUYẾT TRÌNH
Khái niệm chất hoạt động bề mặt.
Phân loại chất hoạt động bề mặt.
Ứng dụng của nó trong thực tế.
- 1. KHÁI NIỆM CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Chất hoạt động bề mặt (tiếng Anh:
Surfactant, Surface active agent) đó
là một chất làm ướt có tác dụng làm
giảm sức căng bề mặt của một chất
lỏng. Là chất mà phân tử của nó phân
cực: một đầu ưa nước và một đuôi kị
nước.
- 2. PHÂN LOẠI
TỰ NHIÊN
CHĐBM
TỔNG HỢP
ANION CATION KHÔNG PHÂN LƯỠNG
LY CỰC
- 2.PHÂN LOẠI
NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN: đất sét, gôm, cao lanh, nhựa cây,
long đỏ trứng ( lecithin), cholesterol.
TỔNG HỢP ( NHÂN TẠO): đây là loại quan trọng và ứng
dụng nhiều trong thực tế. Gồm có các dạng sau:
Anion: loại này phân ly thành ion (-) trong MT hoạt động.
Cation: loại này phân ly thành ion (+) trong MT hoạt động.
Không phân ly thành ion: không phân ly trong MT hoạt động.
Lưỡng cực: khi bị phân cực thì đầu phân cực có thể mang điện
âm hoặc điện dương tùy vào PH của dung môi.
- CHẤT HĐBM TỔNG HỢP
- LƯỠNG CỰC
LECITHIN
Trong tự nhiên, chất nhũ hóa lecithin được tìm thấy
nhiều trong đậu nành, lòng đỏ trứng, thịt bò, đậu phộng,
súp lơ, hạt cải, hạt hướng dương …
Chất nhũ hóa lecithin có tính chống oxy hóa cao, hòa
tan được vitamin A,D,E,K. Hóa chất lecithin là một
phụ gia thực phẩm.
- 3. ỨNG DỤNG
Trong ngành công nghiệp dược Chất HĐBM chủ yếu được
dùng làm tác nhân: thấm ướt, hòa tan, nhũ hóa, tạo bọt, khả
năng tẩy rửa và khả năng tạo mixen.
- a. Sự thấm ướt
Nhiều chất rắn không thấm ướt được chất lỏng, khi
SCBM tới hạn của nó quá thấp so với chất lỏng. Vì
vậy, người ta dùng các chất hoạt động bề mặt khác
nhau để them vào chất lỏng, để làm giảm sức căng
bề mặt của nó xuống bằng với chất rắn, để chúng dễ
thấm ướt.
- b. Tác nhân hòa
tan
Trong dung dịch sự hiện diện của 1 số chất
HĐBM sẽ hòa tan nhiều hoạt chất hơn. Ví dụ:
natri lauryl, tween 20, tween 60 (Polysorbate
20/60/80),…
- c. Tác nhân nhũ hóa
Khi sử dụng chất HĐBM làm tác nhân nhũ hóa, sẽ
quyết định loại nhũ tương dầu trong nước (D/N) hoặc
nước trong dầu (N/D), điều này giúp cho cấu trúc của
nhũ tương điều chế thích hợp hơn.
- d. Tác nhân tạo bọt
Bọt là một hệ không bền vững, sự tạo bọt
kèm theo sự gia tăng bề mặt phân cách khí-
lỏng rất lớn. Vì thế, Sự tạo bọt chỉ có thể xảy ra
khi sức căng bề mặt của hệ nhỏ. Điều này được
thực hiện bằng cách thêm xà phòng natri vào
nước, hoặc các chất hoạt động bề mặt khác.
- e. khả năng tẩy rửa
Khả năng tẩy rửa là tổng hợp các tính chất của
xà phòng như: khả năng thấm ướt, khả năng nhủ
hóa, khả năng hòa tan và khả năng tạo bọt giúp
các chất bẩn bị tách khỏi bề mặt vải sợi và hòa
tan vào nước dễ dàng.
- f. Khả năng tạo mixen.
Trong dung dịch xà phòng có thẻ tồn tại ở dạng ion phân tử
hoặc mixen. Mixen là tập hợp các phân tử xà phòng phân ly
hoặc không phân ly.
Khi nồng độ xà phòng trong dung dịch đạt tới một mức độ
nhất định gọi là nồng độ tới hạn mixen thì trong hệ hình thành
mixen hình cầu. Trong mixen hình cầu, mạch hydrocarbon sẽ
quay đầu vào nhau còn nhóm phân cực thân nước sẽ quay ra
ngoài tạo thành khối cầu.
nguon tai.lieu . vn