Xem mẫu

  1. SIÊU ÂM  SẢN KHOA LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 50 NĂM
  2.                                      SIÊU ÂM SẢN KHOA
  3. THẢM HOẠ TÀU TITANIC • Chìm do đụng phải núi băng ban đêm vào  năm..1912 trên Đại tây dương
  4. • NGƯỜI TA NGHĨ RA CÁCH  DÙNG  SÓNG SIÊU ÂM ĐỂ DÒ TÌM : • ª  MÁY SONAR DÒ NÚI BĂNG TRÔI TỪ  XA VÀ DÒ TÀU TÀU( TÀU NGẦM …) •       • ª PHÁT MINH RA MÁY DÒ CÁC VẾT  NỨT TRONG KHỐI KIM LOẠI,CÁNH  MÁY BAY; KHỐI BÊ TÔNG ĐÚC…
  5. TRÃI QUA GẦN 50 NĂM SAU • TỪ 1912 – 1958 : • SIÊU ÂM CŨNG CHỈ ÁP DỤNG TRONG  KỸNGHỆ , QUÂN SỰ, TRONG Y KHOA  NGƯỜI  TA CHỈ MỚI THĂM DÒ  BUỚC  ĐẦU … •     ­ MÁY SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ (giảm đau) •     ­ MÁY SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN (chỉ mới  thử nghiệm bước đầu )
  6. mãi đến  1954 người ta vẫn dùng mô hình  máy SONAR để tìm cách thăm dò thử cơ  thể. • DOUGLAS HOWRY  cũng xem như một nhà  tiên phong trong S  chẩn đoán, 1948  ô.làmviệc tại ĐH  Colorado ở DENVER  • Máy SOMATOSCOPE  lần đầu tiên dùng B­ mode (Brightness )để  ghi nhận tín hiệu sóng  siêu âm thay vì A­mode  như trước đây.
  7. Máy siêu âm của Holmes và Howry • Người ngâm như tàu ngầm dùng máy  SONAR dò thử cơ thể..!
  8. cho đến khi  IAN  DONALD thử nghiệm thành công năm 1958. • Sinh 1910 ở SCOTLAND • Tốt nghiệp Y khoa 1937ở  London University • Tham gia WW2­1942 đến  1946.ông có dịp tiếp xúc với các  máy dò siêu âm..­>Ý tưởng áp  dụng trong y khoa. • 1955 Dùng  SONAR không  thành công. • 1958 ông thử dùng Máy dò vết  nứt kimloại “dò thử vết nứt  trong bụng bệnh nhân” chokết  quả khả quan hơn vàông đã  đăng trong tạp chí LANCET  tháng 6/1958 
  9. THÀNH CÔNG CỦA  DONALD  1958 •          MỞ ĐẦU CHO SIÊU ÂM  •         SẢN PHỤ KHOA
  10. IAN DONALD còn được bạn bè gọi là “Mad Donald’’
  11. VÀ ông được đức Giáo Hoàng gặp và khen  ngợi vì giúp người ta nhìn thấy em bé  trong bụng mẹ…!
  12. • SAU KHI ÔNG MẤT 1987 NGƯỜI TA ĐẶT RA  GIẢI THƯỞNG  CHO NGƯỜI NÀO CÓ ĐÓNG  GÓP TO LỚN CHO  SIÊU ÂM SẢN PHỤ KHOA   GIẢI THƯỞNG MANG TÊN ÔNG ĐÓ LÀ  • “ HUY CHƯƠNG VÀNG IAN DONALD” •        GOLD MEDAL •     • ­  GS.  NICOLAIDES  năm 2002 được giải nhờ công trình ­ nuchal  translucency .
  13. º1959 Ian Donald thăm dò bụng sản phụ và nhìn thấy hình  ảnh đầu thai nhi đầu tiên –1961 Ông đặt ra cách đo BPD   Fetal cephalometry sau này cùng với Stuart  Campbell1971 thành lập ra biểu đồ số đo BPD dùng   theo dõi sự tăng trưởng của thai nhi . º1963 Donald nhìn thấy được túi thai trongTC ( do tình cờ ) º1965 thấy túi thai lúc 5 tuần . º1969 Kobayashi khảo sát thấy được thai ngoàiTC º1972  thấy được tim thai 100% ở thai 7 tuần … ºULTRASONIC BOOM (bùng nổ từ năm 1966 )người ta bắt  đầu nghiên cứu và chế tạo ra máy siêu âm ở các nước  trên thế giới kỹ thuậtcàng lúc càng phát triển song song  với sự phát triển của máy vi tính  )     ­từ1970 – 80 :10 năm p.triển máy siêu âm 2D ( real­time)     ­từ 1980 – 90 : 10 phát triển máy siêu âm Doppler màu     ­ từ1990 ­2000 :10 năm phát triển máy siêu âm 3D.      ­từ sau năm 2000 :siêu âm  live 3D (real­time 3D )= 4D
  14. TỔNG KẾT SỰ PHÁT TRIỂN 50 NĂM
  15. HÌNH ẢNH SIÊU ÂM 1959 • HÌNH ẢNH ĐẦU THAI NHI NĂM 1959 •  
  16. Năm 1967 • HÌNH ẢNH THAI NHI NHÌN QUA MÁY  SIÊU ÂM B­MODE NĂM 1967.
  17. CÁC SỐ ĐO THAI NHI ( fetal biometry) • 1965 THOMPSON ở Denver  đưa ra số đo chu vi  ngực (TC)giúp đánh giá trọng lượng thai ,năm  1972 được HANSMANNở Đức thống kê lại và  đưa ra biểu đồ đánh giá trọng lượng thai nhi   sai số # 300 g ở 52% trường hợp. • 1968 CAMPBELL xác định cách đo đường kính  lưỡng đỉnh(BPD) lập ra biểu đồ  năm 1971, năm  1975 ông đưa ra cách đo chu vi bụng (AC)từ đó  có thể dùng để đánh giá trọng lượng thai và tình  trạng dinh dưỡng của thai nhi. Lần đầu tiên   năm 1972 ông còn chẩn đoán được 1 ca thai vô sọ  ( Anencephaly ) đầu tiên ở thai 17 tuần và 1975  mô tả ca Spina bifida đầu tiên.
  18. BPD  đo bằng B mode vàA­mode.
  19. FETAL BIOMETRY •  1979 Mantoni và Pederson ở Copenhagen thấy Yolk sac  đầu  tiên . Đến1980 Saueibrei và ghi nhận thấy kích  thước của YS liên hệ đến tình trạng suy thai . • Bùng nổ đến năm1980 gần như có đến 2 tá (24) cách đo  để ước lượng tuổi thai và trọng lượng thai. Tuy nhiên  chỉ đến giữa thập niên 80 người ta thống kê lại các chỉ  số và đưa ra 5 chỉ số quan trọng nhất là CRL,BPD, HC,  FL vàAC. • Thí dụ như BPD tính đến 1990 có đến 200 tác giả ở các  nước trên thế giới đưa ra biểu đồkhác nhau , tuỳ theo  vùng nào trên thế giới mà các hảng bán máy SA cài đặt  biểu đồ số đo thích hợp bên trong máy ( Campbell,  Kurtz, Hadlock , Hansmann, Osaka ,Tokyo…)
  20. Các tác giả  liên tục nghiên cứu các chỉ số đo mới: • ª Khoảng cách 2 hốc mắt ( tác gia ûP. Jeanty đưa ra  1982) • ª Chu vi vòng đùi (tác giả Deter  đưa ra 1983) • ª Chiều dài xương đòn(Yarkoni đưa ra 1985) • ª Chiều dài bàn chân ( Mercer  1987) • ª Chiều dài lổ tai (Birnholz   1988) • ª Chiều rộng não thất, buồng tim,kích thước thận… • ª  1987 Reece ở Đại học Yale đưa ra số đo chiều rộng  tiểu não rất hiệu quả trong việc ước lượng tuổi thai. Cho đến nay trải qua gần 40 năm tìm kiếm các số đo trên  cơ thể thai nhi( Fetal biometry) ,người ta không ngừng  tìm ra công thức tốt nhất để đánh giá chính xác TUỔI  THAI và  TRỌNG LƯỢNG THAI .
nguon tai.lieu . vn