Xem mẫu

  1. SIÊU ÂM ĐẦU DÒ ÂM ĐẠO  TRONG HỖ TRỢ SINH SẢN BS. VƯƠNG THỊ NGỌC LAN
  2. GIỚI THIỆU  • Siêu âm có vai trò quan trọng trong hỗ trợ sinh sản:  chẩn đoán, theo dõi điều trị, thực hiện một số công  đoạn kỹ thuật hỗ trợ sinh sản • SA âm đạo và SA bụng bổ sung cho nhau trong chẩn  đoán và điều trị. Sự chọn lựa tùy thuộc vào chỉ định  và tình huống lâm sàng.
  3. Ưu điểm của siêu âm âm đạo  • Hình ảnh cơ quan vùng chậu rõ • Hình ảnh chuẩn do khoảng cách từ đầu dò đến  cơ quan đích không thay đổi • Quan sát rõ ở những bệnh nhân mập • Bệnh nhân không cần nhịn tiểu
  4. Định hướng trong siêu âm bụng và âm đạo     Mặt cắt dọc Trước Chân Đầu Chân Bụng Lưng Sau Đầu SA bụng SA âm đạo
  5. Định hướng trong siêu âm bụng và âm đạo     Mặt cắt ngang Trước Chân Phải Trái Phải Trái Sau Đầu SA bụng SA âm đạo
  6. Chuẩn bị bệnh nhân  • Làm trống bàng quang: bàng quang đầy sẽ đẩy cơ  quan đích ra ngoài khoảng quan sát được của đầu  dò âm đạo • Tư thế bệnh nhân: tư thế khám phụ khoa, mông  hơi cao
  7. KHẢO SÁT CƠ BẢN  Tử cung – Kích thước, vị trí, các bất thường ở tử cung – Góc tử cung – cổ tử cung: hỗ trợ cho thủ thuật đưa  catheter vào buồng tử cung (bơm TT, chuyển phôi) 
  8. Buồng trứng – Khối u buồng trứng, LNMTC – Buồng trứng đa nang – SA trong khảo sát dự trữ buồng trứng 
  9. Hội chứng buồng trứng đa nang  • Rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở phụ nữ: 20 – 22% phụ nữ  tuổi sinh sản; 75% phụ nữ VS không phóng noãn. • Chẩn đoán:  – Lâm sàng: béo phì, vô kinh / thiểu kinh, rậm lông – Nội tiết: LH tăng cao, Testosterone tăng, LH/FSH > 2 – Siêu âm (tiêu chuẩn vàng): hình ảnh BTĐN: thể tích buồng  trứng to; mô đệm buồng trứng dày, tăng sáng; có > 15 – 20  nang / mặt cắt siêu âm; phân bố nang ở ngoại vi buồng trứng  (Adam và cs.), hay không cần tiêu chuẩn phân bố (Rotterdam  consensus, 2003).
  10. Khảo sát dự trữ buồng trứng  • Dự trữ BT: khái niệm chỉ số lượng và chất lượng  quần thể noãn còn lại ở buồng trứng • Chỉ định khảo sát dự trữ buồng trứng – > 35 tuổi – Vô sinh không rõ nguyên nhân – Phẫu thuật hay nghi ngờ tổn thương trên BT – Tiền căn đáp ứng kém với KTBT – Thực hiện kỹ thuật HTSS
  11. Khảo sát dự trữ buồng trứng  • Nội tiết (chủ yếu): FSH, LH, E2 ngày 2 hay ngày 3 vòng  kinh • Siêu âm: – Đo thể tích buồng trứng (> 3 ml) – Đếm số nang noãn thứ cấp ở 2 buồng trúng ở đầu chu  kỳ (bình thường > 3­4 nang)
  12. Vòi trứng • Bình thường: khó quan sát do đường kính nhỏ, lòng ống hẹp, nhu  động • Đôi khi quan sát được khi có dịch ở cùng đồ, quanh thời điểm  rụng trứng • Quan sát được: ứ dịch, ứ mủ vòi trứng – Khối dài, không đều, cạnh tử cung, vách dày, dấu lamda – Phân biệt với nang cơ năng buồng trứng: tròn, đều, vách mỏng
  13. THEO DÕI ĐIỀU TRỊ  • Theo dõi sự phát triển nang noãn • Phóng noãn • Quá kích buồng trứng • Đa thai
  14. THEO DÕI SỰ PHÁT TRIỂN NANG NOÃN
  15. Sự phát triển nang noãn trong chu kỳ tự nhiên – Đầu chu kỳ: nang nhỏ # 5mm đường kính trên siêu âm – Ngày 7 của chu kỳ: sự chọn lọc của nang noãn, nang  # 10­12mm – Ngày 8­10 của chu kỳ: nang vượt trội hơn hẳn các nang khác – Mỗi ngày nang tăng trưởng khoảng 2mm về kích thước – Ngày 14: nang # 18­23mm là nang trưởng thành
  16. Theo  dõi  sự  phát  triển  nang  noãn  rất  cần  thiết  trong  các chu kỳ có kích thích buồng trứng – đánh  giá  sự  đáp  ứng  của  buồng  trứng  đối  với  kích  thích  buồng trứng   quyết định tăng hay giảm liều thuốc – phát hiện nguy cơ quá kích buồng trứng – quyết  định tiến hành các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản  đúng thời  điểm
  17. Sự phát triển nang noãn trong các chu kỳ có kích thích  buồng trứng  Đo kích thước nang noãn:  đo nang noãn trên mặt cắt siêu âm nào cho hình  ảnh nang tròn  đều nhất. Đo  đường kính nang từ 2 bờ trong của nang. Nếu  không tìm được mặt cắt  để nang tròn,  đo 2 đường kính lớn nhất của nang  rồi lấy trung bình cộng.  Số lượng nang noãn, và tốc độ phát triển nang noãn thay đổi tùy thuộc vào   loại thuốc sử dụng: CC, hMG, uFSH, rFSH  phác đồ kích thích sử dụng
  18. • Kết hợp xét nghiệm nội tiết E2, LH,  đôi khi PRG với siêu âm  để đánh giá sự phát triển nang noãn • E2 – cho khái niệm về chất lượng nang noãn – trong  một  số  trường  hợp  có  thể  giúp  chẩn  đoán  phân  biệt  giữa nang cơ năng và nang noãn – thông  thường  nồng  độ  E2  tăng  gấp  đôi  nồng  độ  ngày  hôm  trước  nang phát triển tốt – nếu  nồng  độ  E2  tăng  khoảng  20­30%  nồng  độ  ngày  hôm  trước  hoàng thể hóa? • LH – theo dõi có đỉnh LH sớm, hoàng thể hóa sớm làm giảm chất  lượng nang
  19. Đánh giá nội mạc tử cung Độ dày nội mạc tử cung Đo độ dày NMTC trên mắt cắt dọc giữa thân tử cung, từ chỗ tiếp  giáp của lớp đáy NMTC với lớp cơ tử cung 2 bên (ngoài – ngoài)
  20. • Độ  dày  nội  mạc  tử  cung  thay  đổi  tùy  theo  phác  đồ  kích  thích buồng trứng được sử dụng • Ảnh hưởng của  độ dày NMTC lên khả năng thụ thai:  trong các chu kỳ sinh sản có hỗ trợ, tỉ lệ thụ thai cao hơn ở  những phụ nữ có nội mạc tử cung dày và phát triển nhanh • Ngưõng thấp nhất của  độ dày nội mạc tử cung: hiếm có  thụ thai khi độ dày nội mạc tử cung  
nguon tai.lieu . vn