Xem mẫu

  1. 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÀI GIẢNG LÝ LUẬN GIÁO DỤC THỂ CHẤT Người soạn: Phạm Dũng 2
  2. 3 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỂ DỤC THỂ THAO Tóm tắt lịch sử phát triển chung về thể dục thể thao: 1. Thể dục thể thao ngay từ khi xuất hiện và phát triển trong xã hội loài người đến khi hình thành một hệ thống như ngày nay, đã trải qua hàng ngàn năm.L ịch s ử phát triển của Thể dục thể thao luôn phù hợp với các thời kỳ phát triển của xã hội loài người. Thời kỳ nguyên thủy: Cuộc sống tự nhiên đòi h ỏi các thành viên nh ững yêu cầu nhất định về sự chuẩn bị thể lực, sự khéo léo, s ức m ạnh, s ức b ền, kh ả năng hoàn thành nhiệm vụ trong săn bắn, chiến tranh và chống chọi với sự khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên. Chính vì vậy đã hình thành và phát tri ển h ệ th ống giáo dục thể chất đa dạng. Thời kỳ này càng chứng minh sự tồn tại và phát triển của con người phụ thuộc trực tiếp vào trình độ chuẩn bị và phát tri ển các t ố ch ất th ể lực. Nhiều Bộ tộc thời cổ đại đã biết sử dụng các bài tập phát triển thể lực và trò chơi vận động như một phương tiện đặc biệt nhăm chuẩn bị cho con người vào các lao động tự nhiên. Ở một số bộ tộc có quy định nghiêm ngặt không cho phép thanh niên được cưới vợ nếu chưa trải qua những thử thách nhất định về sự chuẩn bị thể lực.... Dù trình độ phát triển lực lượng sản xuất xã hội đến mức độ nào thì vai trò quyết định giá trị phát triển để có tư chất th ể lực vẫn có trong đời s ống xã h ội và tự nhiên. Sự phát triển của chúng luôn là bộ phận quan trọng của nền giáo d ục con người. Trong xã hội nô lệ, điển hình là thời cổ Hy lạp, để tiến hành chi ến tranh xâm lược và đàn áp nô lệ; giai cấp chủ nô đã rất chú trọng đ ến vi ệc giáo d ục cho các chiến binh có những kiến thức phong phú và có thể lực tốt; từ đó họ có nh ững đội quân hùng mạnh. Thời cổ hy lạp, nếu ai không bi ết đọc, vi ết và b ơi l ội thì b ị coi là mù chữ. Giáo dục trong các quốc gia cổ Hy lạp: Spart và Afin là m ột lo ại hình cổ của sự phát triển Thể dục thể thao. Nội dung, mục đích của Giáo dục th ể chất thời kỳ này nhằm đảm bảo tính phù hợp với điều kiện và yêu cầu c ủa ch ế độ nông nô. Người học các môn khoa học tự nhiên, xã hội ph ải h ọc Th ể d ục- Đấu kiếm- Cưỡi ngựa- Bơi lội và Chạy; từ 15 tuổi trở lên ph ải học cả V ật và Vật chiến đấu. Nhờ đó con người được giáo dục sức mạnh, sự khéo léo và các t ố chất cần thiết. Tiêu biểu nhất về sự phát triển Th ể dục thể thao c ủa th ời kỳ này là các Đại hội Olympic; đây là hoạt động có giá trị lịch sử, văn hóa cao trong đ ời sống của thời kỳ c hy lạp. Những người chiến thắng trong Olympic được xã hội tôn vinh như vị anh hùng, được xã hội ca ngợi- làm th ơ- t ạc tượng. Nhi ều nhà khoa học vĩ đại thời cổ đại nổi tiếng thế giới cũng từng là nh ững v ận đ ộng viên xuất sắc. Ví dụ: Nhà toán học Pitagor là nhà vô địch Olympic về vật chi ến đ ấu; Nhà triết học Platon cũng nổi danh về vật. Các nhà triết học: Socrate và Aristote, 3
  3. 4 diễn giả Démosthène, nhà văn Lukian và các vĩ nhân khác đã đánh giá ý nghĩa l ớn lao của Giáo dục thể chất và khâm phục sự biểu hiện sức mạnh, lòng dũng cảm và hào hiệp. Aristote đã từng khẳng định: “ Không có cái gì làm tiêu hao và phá hủy con người hơn là sự ngưng trệ vận động”. Trong ch ế độ nông nô, các bài t ập thể dục khác nhau (Vật, nhào lộn, cưỡi ngựa, đấu kiếm) đã được sử dụng rộng dãi ở Ai cập, Babilon, Ba tư, Trung quốc, Ấn độ và đặc biệt ở thành cổ Rôma. Bắt đầu từ chế độ nông nô, Thể dục thể thao được coi là phương tiện ph ục vụ cho giai cấp thống trị. Trong chế độ phong kiến, Giáo dục thể chất mang tính ch ất phục vụ chi ến tranh. Giáo dục thể chất trong hệ thống quân đội của tầng lớp phong kiến với mục tiêu nắm vững 7 yêu cầu của người hiệp sỹ: cưỡi ngựa, đấu kiếm, bắn cung, bơi lội, săn bắn, chơi cờ và đọc thơ. Những hiệp sỹ đó làm nên đội quân hùng mạnh để giai cấp phong kiến tiến hành chiến tranh xâm lược và đàn áp phong trào nồi dậy của nông dân. Trong xã hội tư bản, Thể dục thể thao phát triển ở trình độ cao. Sự xuất hiện và phát triển sâu rộng của Thể dục thể thao nh ư là m ột b ộ ph ận quan tr ọng của nền văn hóa xã hội (Thể thao nghiệp dư và nhà nghề). Đồng thời trong giai đoạn này đã xuất hiện cơ sở về nền lý luận giáo dục thể ch ất tư s ản. Th ể dục thể thao trong xã hội tư bản biểu hiện rõ rệt tính chất giai cấp; Giai cấp tư sản sử dụng Thể dục thể thao với mục đích đặc quyền của tầng lớp bóc lột, đánh lạc hường quần chúng lao động và đặc biệt là lôi kéo t ầng l ớp thanh niên ra kh ỏi đ ời sồng chính trị xã hội và phong trào cách mạng; kích động và đào tạo thanh niên đ ể chuẩn bị cho chiến tranh. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục thể chất. 2. Giáo dục Thể chất: Là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào t ạo th ế h ệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. Hệ thống Giáo dục thể chất: là sự tổng hợp các cơ sở khoa h ọc về quan điểm và phương pháp luận của Giáo dục thể chất cúng với các cơ quan tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác Giáo dục thể chất quốc dân. Văn hóa Thể chất: là một bộ phận của nền văn hóa chung, là m ột lo ại hình hoạt động đặc biệt nhăm hình thành các tố ch ất th ể lực, tăng c ường s ức kh ỏe và khả năng làm việc của dân chúng. Các yếu tố cơ bản của hoạt động này là các bài tập thể lực có liên quan chặt chẽ với quá trình hình thành, phát tri ển của nền văn hóa, giáo dục chung của con người. Giáo dục Thể chất là bộ phận cấu trúc nên nền văn hóa thể chất. Phong trào Thể thao: là một hình thức đặc biệt của các hoạt động xã hội, có nhiệm vụ phối hợp nâng cao trình độ văn hóa thể chất và phát triển thể thao trong nhân dân. Phong trào thể thao là hoạt động có tính mục đích của các tổ ch ức nhà 4
  4. 5 nước, xã hội nhằm phát triển Thể dục thể thao. Phong trào th ể thao là một b ộ phận hoạt động văn hóa, giáo dục; nó có vị trí và ch ức năng quan tr ọng trong giáo dục sự hài hòa về nhân cách và thể chất con người. Phát triển thể chất: là quá trình biến đổi và hình thành các tính chất tự nhiên về hình thái, chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội. Phát tri ển th ể chất của mỗi người phụ thuộc vào những đặc điểm sinh học, điều kiện sống và quá trình giáo dục của xã hội. Các chỉ số để đánh giá trình độ phát triền thể lực là: chiều cao- cân nặng- lồng ngực- dung tích sống. Chuẩn bị thể lực: Là nội dung của quá trình giáo dục thể chất, đây là ho ạt động chuyên môn hóa nhằm chuẩn bị cho con người học t ập, lao đ ộng và b ảo v ệ tổ quốc. Trình độ thể lực: Là kết quả của quá trình chuẩn bị thể lực, kỹ năng vận động cho một loại hình hoạt động nào đó. Học vấn thể chất: Là sự xác định các tri thức chung, các hê thống kỹ năng- kỹ xảo đề điều khiển các hoạt động của cơ thể trong những điều kiện sống và hoạt động khác nhau của con người. CHƯƠNG II GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Mục đích và nhiệm vụ của Giáo dục thể chất: 1. Mục đích: Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa h ọc kỹ thuật, quản ký kinh tế và văn hóa xã hội có thể chất cường tráng- phát tri ển hài hòa- đáp ứng được yêu cầu của chuyên môn ngh ề nghiệp và có kh ả năng ti ếp cận với thực tiễn lao động, sản xuất... của nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ: - Giáo dục đạo đức, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật; xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác h ọc tập và rèn luy ện thân thể ; chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ tổ quốc. Cung cấp các kiến thức lý luận cơ bản về nội dung – phương pháp - luyện tập Thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng kh ả năng sử dụng các ph ương tiện đó để tự rèn luyện thân thể, cải thiện đời s ống tinh th ần c ủa b ản thân; đ ồng thời tham gia các phong trào thể dục thể thao của nhà trường và xã hội. Góp phần duy trì- củng cố sức khỏe và phát triển cơ thể của sinh viên - một cách hài hòa; xây dựng những thói quen lành mạnh và kh ắc ph ục các thói quen xấu; tránh xa các tệ nạn xã hội. 5
  5. 6 Trong các trường Đại học và cao đẳng, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chung trong chỉ đạo, kiểm tra công tác giáo dục thể chất – phong trào th ể thao và theo dõi sức khỏe của sinh viên. Bộ môn Giáo dục thể chất có trách nhiệm về việc tổ chức và tiến hành quá trình sư phạm và giáo dục th ể chất cho sinh viên theo kế hoạch giảng dạy của trường. Các hoạt động Th ể dục th ể thao qu ần chúng và nâng cao thành tích thể thao do chi hội thể thao đại h ọc và chuyên nghiệp( Ban văn thể ) Trường cùng với Bộ môn Giáo dục thể chất phối hợp với các tổ chức quần chúng khác như Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường thực hiện. Công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi tình trạng s ức khỏe của sinh viên trong quá trình luyện tập và thi đấu Th ể dục thể thao do Y t ế tr ường phối hợp với Bộ môn Giáo dục thể chất tiến hành. Các hình thức Giáo dục thể chất: 2. Giáo dục thể chất trong các trường đại học phải được tiến hành b ằng các hình thức sau: Giờ học thể dục thể thao: - + Giờ chính khóa: (150 tiết chia thành 5 học ph ần) trang b ị các ki ến th ức v ề lý luận giáo dục thể chất; nguyên lý kỹ thuật một số môn th ể thao theo đi ều ki ện cơ sở vật chất và con người của trường; các phương pháp tập luy ện để duy trì và nâng cao thể lực cho sinh viên. + Giờ ngoại khóa: ( 320 tiết chia ra 4 năm học, năm thứ nhất và thứ 2 mỗi năm 60 tiết, năm thứ 3 và năm thứ tư mỗi năm 100 tiết) nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học trong giờ chính khóa. + Các bài tập thể dục vệ sinh và chống mệt mỏi hàng ngày. + Các hoạt động thể thao quần chúng: Giải thể thao của khoa, trường và các đội tuyển trường tham gia thi đấu ở các giải do các cấp ban ngành tổ chức. Trách nhiệm của sinh viên: 3. Tham gia đầy đủ các buổi học thể dục thể thao( cả lý luận và thực - hành) theo thời khóa biểu và kế hoạch giảng dạy của nhà trường. - Kiểm tra thể lực và sức khỏe định kỳ ( thực hiện các thử nghiệm cần thiết để xác định trình độ thể lực và tình trạng các cơ quan chức năng của cơ thể) Tích cực học tập và tìm hiểu các tài liệu về thể dục th ể thao tạo điều - kiện tiếp thu kiến thức về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất. Có chế độ sinh hoạt, học tập và nghỉ ngơi hợp lý. - - Thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ và tự luyện tập để phát triển thể lực theo sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn Giáo dục thể chất. 6
  6. 7 Củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực trên cơ sở tiêu chuẩn rèn - luyện thân thể và hoàn thiện kỹ thuật các môn thể thao. - Tích cực tham gia các phong trào thể thao quần chúng từ lớp, khoa, khóa, trường và ngoài trường. CHƯƠNG III CƠ SỞ KHOA HỌC SINH HỌC CỦA GIÁO DỤC THỂ CHẤT Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên những thành tựu của các khoa học Y sinh học về cơ thể con người như: Sinh lý, Sinh hóa, Sinh cơ, Giải ph ẫu, Vệ sinh, Y học.... Không có những kiến thức về cấu tạo của cơ thể, vè quy luật hoạt đọng của từng cơ quan của các hệ cơ quan chức năng của cơ thể cũng như đặc điểm của các quá trình sống phức tạp thỉ không thể tổ chức và tiến hành công tác giáo dục thể chất đạt hiệu quả. 1. Cơ thể con người là hệ sinh học thống nhất. Trao đổi chất và năng lượng: - Cơ thể con người là hệ sinh học thống nhất: Y sinh học hiện đại khi nghiên cứu cơ thể sống thường tách nó ra thành các cơ quan, hệ cơ quan và các chức năng riêng biệt. Tuy nhiên, cơ thể con người luôn là một hệ sinh học hoàn chỉnh và thông nhất, có khả năng t ự đi ều ch ỉnh và t ự phát triển. Sự thông nhất đó thể hiện ở cả hai mặt: Giữa các cơ quan, hệ cơ quan hoặc các chức năng của cơ thể luôn có sự tác động qua lại với nhau; sự biến đổi của một cơ quan nhất thiết sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác và nói chung đến toàn bộ cơ thể. Hoạt động của cơ thể bao gồm sự phối hợp của hoạt động tâm lý, hoạt động dinh dưỡng và vận động trong mối liên hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh và chịu sự tác động của môi trường. Sự thay đổi của môi trường bao gồm cả sự thay đổi của môi trường tự nhiên và xã hội sẽ dẫn đến những thay đổi trạng thái của cơ thể. - Trao đổi chất và năng lượng: Sự thống nhất của cơ thể với môi trường bên ngoài thể hiện ở sự trao đổi chất và năng lượng. Không một tế bào nào của cơ thể có thể tồn tại nếu không liên tục nhận được các chất dinh dưỡng, ô xy và đào thải các sản phẩm phân giải. Sự trao đổi chất và năng lượng liên tục của cơ thể được phân chia ra làm hai quá trình. Quá trình Đồng hóa là quá trình h ấp th ụ các ch ất dinh dưỡng và ô xy đ ể tích lũy tiềm năng vật chất của cơ thể; Quá trình di hóa là quá trình liên t ục phân gi ải các chất hóa học phức tạp đã hấp thụ được đào tạo thành năng l ượng cho c ơ th ể sống và hoạt động. Quá trình trao đổi chất của cơ thể được chia làm Ba giai đoạn: 7
  7. 8 - Giai đoạn 1: Đưa các chất dinh dưỡng và ôxy vào cơ thể - Giai đoạn 2: Các cơ quan- tổ chức hấp thụ các chất dinh dưỡng và ô xy để tích lũy và giải phóng năng lượng - Giai đoạn 3: Đào thải các sản phẩm phân giải Ô xy được đưa vào cơ thể bằng hệ hô hấp và hệ tim mạch; còn các ch ất dinh dưỡng( đường- đạm- mỡ- muối khoáng- vitamin) vào cơ thể cùng thức ăn. Quá trình trao đổi chất xảy ra mạnh và liên tục trong su ốt cu ộc đ ời con người; Các tế bào luôn phân hủy và được sản sinh; trong 3 tháng cơ th ể đã thay đổi gần ½ lường Prôtêin; ví dụ : sau 5 năm học, niêm mạc dạ dày của sinh viên đã thay đổi tới 500 lần. Sự trao đổi chất của cơ thể luôn xảy ra song song với sự trao đổi năng lượng; sự cân bằng giữa năng lượng hấp thụ và năng lượng tiêu hao là chỉ số quan trọng để đánh giá sự trao đổi năng lượng. Cân bằng dưỡng khi hấp thụ lớn hơn tiêu hao, lúc này cơ thể éo lên, ưa vận đ ộng, n ếu đ ể cân b ằng d ương kéo dài sẽ bị bệnh béo phì, sức khỏe giảm sút; cân bằng amaam sẽ làm sút cân, người mệt mỏi, giảm khả năng vận động; nếu để kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy dinh dưỡng. Quá trình tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động được diễn ra theo 2 cách: Đốt chấy đường & mỡ: Khi cơ thể được cung cấp đủ Ôxy thì quá trình - tạo ra nguồn năng lượng lớn ; máu đảm nhiệm việc vận chuy ển ch ất dinh d ưỡng và các sản phẩm phân giải; cơ chế đốt cháy là nguồn năng lường chiếm ưu th ế lúc yên tĩnh khi vận động nhẹ, thời gian dài. Phân hủy các chất giàu năng lượng (khi cơ thể hoạt động trong đi ều - kiện nguồn cung cấp Ôxy không đáp ứng đủ): Cơ chế này tạo ra năng lượng nhanh, không cần phải có Ôxy song lại tạo ra Axit lactic là chất tích t ụ trong c ơ làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ( gây chuột rút). Đường (Gluxit) là chất cung cấp năng lượng chính của cơ thể ( 1g đường cung cấp 4,1Kcal). Đường được sử dụng mạnh ở não và cơ. Cơ thể luôn được bão hòa đường dưới dạng Glucoza chứa trong tất cả các mô c ủa c ơ th ể; nguồn cung cấp đường chủ yếu là các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Trong máu , hàm lượng đường glucoger luôn ổn định ở khoảng 80 – 120 mg %. Ngoài ra cơ thể còn dự trữ đường dưới dạng Glucogen ở gan và cơ. Hàm l ượng Glucogen dự trữ này khoảng300g. Ở những vận động viên trình độ cao lượng Glucogen này lên tới 500g. Trong các hoạt động thể lực và trí óc căng th ẳng, l ượng Glucoza tăng lên theo phản xạ giúp cho cơ thể hoạt động tốt h ơn và thích nghi nhanh h ơn với hoạt động. Khi hoạt động căng thẳng- kéo dài thì hàm lượng đường trong máu giảm xuống. Với người bình thường nếu lượng đường giảm xuống tới 70 mg % thì hoạt động của não sẽ bị rối loạn và nếu xuống tới 60 mg % thì não không hoạt động được nữa; nhưng với các VĐV có trình độ cao thì vẫn tiếp tục thi đấu được thậm chí cả khi hàm lượng đường trong máu xuống tới 40 mg %. Đi ều đó cho 8
  8. 9 thấy rằng tập luyện thường xuyên, đúng phương pháp đã nâng cao kh ả năng ch ịu đựng của cơ thể. Mỡ ( lipit ) là chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng rất cao ( 1g mỡ khi phân giải cung cấp 9,3 Kcal); mỡ có nhiều trong cả th ức ăn động v ật và th ực v ật. Trong cơ thể , mỡ còn có chức năng bảo vệ cơ thể kh ỏi bị mất nhi ệt, b ảo v ệ các cơ quan nội tạng khi có va chạm cơ học. Mỡ còn tham gia c ấu t ạo màng t ế bào. Khi cung cấp năng lượng mỡ được sử dụng dưới dạng các Axit béo, và ch ủ y ếu cho cơ trơn; con cơ vân chỉ sử dụng mở để tạo năng lượng trong các hoạt động nặng – kéo dài và khi lượng dự trữ đường đã cạn; 80 % năng lượng của cơ thể được cung cấp bằng cách phân giải mỡ. Vì vậy việc tập luy ện TDTT có tác dụng kích thích việc sử dụng mỡ, chống được bện béo phì. Đạm ( Prôtêin) là chất cấu tạo cơ bản của cơ thể. Song nếu b ị đói kéo dài, đường và mỡ dự trữ đã cạn thì đạm cũng có thể sử dụng để cung cấp năng lượng ( 1g đạm khi phân giải cung cho 4,1 Kcal); Đạm không được dự trữ trong cơ thể, vì vậy khi bị đói- đạm của cơ quan này sẽ được sử dụng để duy trì sự sống của cơ quan khác quan trọng hơn. Muối khoáng, vi tamin, nước: là những chất không sinh năng lượng. Nước và muối khoáng chủ yếu để duy trì áp suất thể dịch c ủa c ơ th ể và ổn đ ịnh môi trường bên trong cơ thể. Vitamin có tác dụng xúc tác các quá trình chuy ển hóa các chất và nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể, đặc biệt là các hoạt động thể lực. 2. Cơ thể con người là bộ máy vận động: Vận động ;à điều kiện để cơ thể tồn tại và phát triển. Cơ thể con người được cấu tạo và hoạt động giống như một bộ máy vận động. Bộ máy vận động của cơ thể gồm có xương- cơ- dây chằng( là những bộ phận trực tiếp đảm nhiệm chức năng vận động); các hệ cơ quan (hô hấp- tuần hoàn& máu) đảm bảo cung cấp Ôxy và vận chuyển các chất dinh dưỡng cho cơ tồn tại, phát tri ển và cung cấp năng lượng cho cơ quan vận động hoạt động. Tất cả các hoạt động đ ều ch ịu sự điều khiển của hệ thần kinh TW. 2.1 Bộ máy vận động: (Gồm xương, cơ, dây chằng& thần kinh điều khiển hoạt động của cơ) trong đó xương, cơ, dây chằng là bộ phận trực ti ếp th ực hiện các động tác. - Bộ xương: (Gồm hơn 200 chiếc) Là giá đỡ thân th ể và bảo v ệ các c ơ quan nội tạng. Các xương liên kết với nhau tạo nên các khớp xương; trong khớp có sụn và dịch nhầy; xung quanh khớp có dây chằng giữ cho kh ớp ổn đ ịnh – v ững chắc. Mỗi khớp chỉ có khả năng hoạt động theo một hướng và m ức độ nh ất đ ịnh nhưng nếu được tập luyện thì mức độ linh hoạt của khớp s ẽ tăng lên đáng k ể song cấu trúc giải phẫu mới là yếu tố quyết định đến vi ệc l ựa ch ọn đ ộng tác trong tập luyện. 9
  9. 10 - Cơ bắp: (có 3 loại là cơ trơn, cơ vân, cơ tim). Cơ trơn cấu tạo ở mạch máu, các cơ quan nội tạng và ở da; cơ tim cấu tạo ở tim hai loại cơ này hoạt động không theo ý muốn, chúng hoạt động rất bên bỉ. Cơ vân có đặc đi ểm là co nhanh nhưng chóng mệt mỏi và hoạt động theo ý muốn. - Thần kinh cơ: Để cơ có thể hoạt động thì phải có các xung th ần kinh đi đến cơ theo các sợi thần kinh. Các sợi TK đi đến cơ là các sợi nhành của tế bào thần kinh vận động; thân của té bào nằm ở tủy sống hoặc não; m ột t ế bào TK có thể có rất nhiều nhánh đi đến nhiều sợi cơ. Tế bào TK và nh ững sợi cơ mà nó điều khiển tạo thành một đơn vị vận động. Đơn vị vận động có thể rất nh ỏ, ch ỉ chứa vài sợi cơ, nhưng cúng có thể rất lớn, chứa đến 2000 sợi cơ. Sơ đồ cấu tạo đơn vị vận động 2.2 Máu và tuần hoàn máu: a. Máu: là chất lỏng màu đỏ, lưu thông trong hệ thống tuần hoàn khép kín. Máu là một mô liên kết đặc biệt gồm chất lỏng đặc biệt( huyết tương) và các tể bào máu( huyết cầu). Có ba loại huyết cầu: Hồng cầu- bạch cầu và tiểu cầu. - Hồng cầu: Là những tế bào không nhân hình đĩa lõm ở giữa, cấu tạo từ một chất đạm đặc biệt gọi là huyết cầu tố(hemoglobin). Huy ết cầu t ố có kh ả năng kết hợp với Ôxy thành một hợp chất và nhờ đó Ôxy được vận chuy ển t ới các tổ chức cơ quan và khí cacbonic lại được chuyển từ các tổ chức cơ quan ra phổi, - Bạch cầu: Chủ yếu thực hiện chức năng bảo vệ; chúng tiêu diệt các chất lạ xâm nhập vào cơ thể . - Tiểu cầu: nhỏ hơn hồng cầu và có vai trò qua trọng trong việc làm đông máu. 10
  10. 11 Các tế bào máu năm trong huyết tương, trong huyết tương còn có các chất dinh dưỡng, muối khoáng, các sản phẩm phân giải của quá trình trao đ ổi chất, các nội tiết tố, các loại vi khuẩn và các kháng thể đối với các chất độc hại... - Máu được tuần hoàn trong hệ mạch máu để đảm nhiệm các chức năng rất quan trọng: + Chức năng dinh dưỡng: cung cấp các chất dinh dưỡng đến các mô cho hoạt động sống của các tế bào + Chức năng điều khiển: các nội tiết tố và các chất khác có trong máu có tác dụng điều hòa hoạt động của các cơ quan - tổ chức. + Chức năng bảo vệ: Nhở quả trình thực bào và quá trình mi ễn d ịch c ủa bạch cầu. + Chức năng điều nhiệt: Màu làm nhiệm vụ vận chuyển nhiệt, làm cho cơ thể không bị quá nóng và sưởi ấm cho các bộ phận bị lạnh. b. Hệ tuần hoàn: (Gồm có Tim và hệ thống các mạch máu) Màu được di chuyển trong hệ tuần hoàn nhờ lực bóp của tim và sự nhu động của thành mạch máu; máu được đảy từ tim vào các động mạch, sau đó chia nhánh nhiều lần, cuối cùng ở các cơ quan và tổ chức là mao mạch (các mạch máu rất nhỏ có cấu tạo các màng bán thấm). Tim là bộ phận quan trọng nhất của hệ tuần hoàn; cấu t ạo nh ư một cái bơm để đảy máu đi và hút máu về; nhờ tim mà máu tuần hoàn trong cơ thể. Tim hoạt động tự động song cũng chịu sự tác động gián tiếp của các cơ quan t ổ ch ức khác đặc biệt là hệ thần kinh. Tim được chia làm 4 ngăn, hai buồng phía dưới là tâm thất phải và trái, hai buồng phía trên là tâm nhĩ phải và trái. Sự tuần hoàn diễn ra theo hai vòng: Vòng lớn bắt đầu từ Tâm thất trái theo động mạch mang các chất dinh dưỡng và Ôxy tới các tổ chức cơ quan sau đó theo tĩnh mạch trở về tâm nhĩ phải. Vòng tuần hoàn nhỏ từ Tâm nhĩ phải đổ xuống tâm th ất ph ải rồi từ đó theo theo động mạch đem khí cácbonic lên phổi đổi lấy Ôxy và trơ về tâm nhĩ trái; từ tâm nhĩ trái màu lại đổ xuống tâm thất trái để chuẩn bị một vóng tuần hoàn mới. 11
  11. 12 Sơ đồ vòng tuần hoàn 1. Động mạch chủ 2. Động mạch gan 3. Động mạch ruột 4. Lưới mao mạch 5. Tĩnh mạch cửa 6. Tĩnh mạch gan 7. Tĩnh mạch chủ dưới 8. Tĩnh mạch chủ trên 9. Tâm nhĩ phải 10. Tâm thất phải 11. Động mạch phổi 12. Lưới mao mạch 13. Tĩnh mạch phổi 14. Tâm nhĩ trái 15. Tâm thất phải Các chỉ số sinh lý đặc trưng của hệ tim mạch là: huyết áp- mạch đập- th ể tích tâm thu- thể tích phút. - Mạch (tần số co bóp của tim): người bình thường khoảng 60- 80 lần/ phút; người tập luyện thường xuyên có thể xuống 50 lần/ phút thậm chí các VĐV bơi, chạy dài mạch xuống dưới 50 lần / phút (khi yên tĩnh) Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Khi tim co bóp, áp suất lên - đến 120mmHg và được gọi là h/a tối đa hay h/a tâm thu; khi tim giãn ra, áp l ực ở động mạch khoảng 70-80mmHg gọi là h/a tối thiểu hay là h/s tâm trương. Khi tập luyện TDTT thì mạng lưới mạch máu dày đặc h ơn, đ ộ đàn h ồi c ủa thành mạch lớn hơn nên sự tuần hoàn của máu tốt hơn. - Thể tích tâm thu:là lượng màu tâm thất trái đẩy ra trong mỗi lần co bóp. Thể tích phút l: là lượng máu tâm thất trái đảy đi trong một phút. Khoảng - 5 – 6 lit khi yên tĩnh và khi vận động thì cả thể tích tâm thu và mạch đập đều tăng lên theo cường độ vận động; ở VĐV thể tích tâm thu khi vận động có thể từ 30- 40 lít C. Hệ hô hấp: 12
  12. 13 Hô hấp là tổ hợp các quá trình sinh lý đảm bảo việc cung cấp Ôxy cho cơ thể và đào thải khí Cacbonic do bộ máy hô hấp và hệ tuần hoàn đảm nhiệm. Bộ máy hô hấp gồm có : Mũi, Phế quản và quan trọng nh ất là Ph ổi; ph ổi được cấu tạo từ các phế nang, ( diện tích trải ra của phế nang khoảng 100 m2); thành các phế nang mỏng, phía ngoài là mạng lưới các mao m ạch dày đ ặc nên s ự trao đổi khí giữa phổi và máu rất thuận lợi. Quá trình hô hấp được chia thành hô hấp ngoài và hô h ấp trong. Hô h ấp ngoài là quá trình trao đổi khí giữa không khí ở ph ế nang và máu- sự v ận chuy ển các chất khí trong máu ( ở phế nang ÔXY thấm qua thành ph ế nang vào máu, Cacbonic thấm từ máu thải ra không khí ở phế nang). Hô h ấp trong còn g ọi là hô hấp tế bào xảy ra giữa máu và tổ ch ức cơ quan của c ơ th ể; ôxy s ẽ đi t ừ máu qua dịch kẽ rồi váo tế bào còn khí Cacbonic thì ngược lại. Quá trình hô h ấp th ường được đánh giá bằng các chỉ số sinh lý: Tần số hô hấp- Thể tích hô hấp- Thông khí phổi- Dung tích sống- nhu cấu Ôxy- Hấp thụ Ôxy. Tần số hô hấp: là số lần thở trong một phút; bình thường khoảng 16-20 lần/phút; khi vận động có thể tăng lên đến 30- 40 lần/phút. Thể tích hô hấp: Là lượng không khí đi qua phổi trong một lần thở; bình thường khoảng 250- 700 ml; khi hoạt động nặng có thể lên tới 2- 2.5 lít. Thông khí phổi: là lượng không khí đi qua phổi trong một phút ( = Th ể tích hô hấp X tần số hô hấp) Dung tích sống: Là lượng không khí tối đa mà người ta có thể th ở ra sau khi hít vào hết sức; dung tích sống phụ thuộc vào tuổi- giới tính- tình trạng s ức khỏe- trình độ tập luyện và nhiều yếu tố khác...; Bình th ường kho ảng 2.5- 3.5 lít còn VĐV có trình độ cao có thể tới 6- 7 lít. Nhu cầu Ôxy: Là lượng Ôxy mà cơ thể cần trong một phút để đảm bảo sự trao đổi chất; nó tương ứng với mức năng lượng tiêu hao của cơ thể. Hấp thụ Ôxy là lượng Ôxy thực tế cơ thể đã sử dụng trong một phút; Vo2 max là khả năng hấp thụ Ôxy tối đa; ở người bình thường khoảng 2- 3.5 lít , ở các VĐV các môn thể thao sức bền có thể lên tới 6 lít. d. Điều hòa sự hoạt động của cơ thể: Mọi sự hoạt động của cơ thể đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và cơ chế điều hòa thể dịch. - Hệ thần kinh trung ương điều khiển sự hoạt động của các cơ quan bằng các xung động thần kinh và việc tiếp nhận các tín hiệu từ bên ngoài và bên trong cơ thể; hệ thần kinh hoạt động theo cơ chế phản xạ; mỗi một ph ản xạ của cơ thể xảy ra theo một đường lan truyền hưng phấn cố định (cung phản xạ) 13
  13. 14 Sơ đồ cung phản xạ - Cơ chế điều hòa thể dịch điều hòa hoạt động của các cơ quan thông qua các chất chứa trong máu. Các chất hóa học đó có thể là nội tiết tố do các tuy ến dịch tiết ra- các chất khí- các sản phẩm trao đổi chất... 3.Cơ sở sinh lý của hoạt động thể lực: 3.1 Kỹ năng vận động: Là một hình thức hành động được hình thành theo cơ chế phản xạ có điều kiện nhờ quá trình tập luyện th ường xuyên; hay nói cách khác kỹ năng vận động là các động tác được thực hiện một cách tự động hóa do đã trở thành thói quen như : đi, đứng, ngồi, chạy, nhảy là các kỹ năng vận động cơ bản của mọi người. Tất cả các kỹ thuật Thể thao đều là những kỹ năng vận động. Kỹ năng vận động được hình thành dần dần theo ba giai đo ạn: Lan toả; Tập trung; Tự động hóa. Giai đoạn lan toả: hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não vì chưa hình thành - được một tổ hợp các phản xạ tối ưu; nhiều nhóm cơ không cần thiết cũng tham gia vào vận động, động tác vì thế không chính xác, thiếu kinh tế, nhiều cử động thừa.( ví dụ về người tập đi xe đạp) Sau một thời gian tập luyện, động tác được hoàn thiện dần tức là giai - đoạn lan toả đã chuyển dần sang giai đoạn tập trung; ở giai đoạn này, h ưng ph ấn được tập trung ở những vùng nhất định trên vở não cần thiết cho vận động, các động tác thừa mất đi, cơ co duỗi hợp lý , động tác trở nên nh ịp nhàng chính xác và thoải mái; kỹ năng vận động đã được hình thành tương đối ổn đ ịnh nh ưng khi thực hiện động tác người tập vẫn cần có sự tập trung nh ất định n ếu không r ất có thể động tác sẽ lại bị phá vỡ. Khi kỹ năng được thực hiện lặp lại nhiều , được củng cố đến mức khi - thực hiện bài tập, củ động của người tập hầu như tự động không cần có sự chú ý của ý thức. Kỹ năng vận động ở giai đoạn này rất ổn định, sự tự động hóa kỹ năng vận động cho phép có thể thực hiện chính xấc nhi ều động tác khác nhau cùng một lúc( vừa đi xe đạp vừa nói chuyện.....). Đỉnh cao của các kỹ năng vận động là các kỹ xảo; ở một số động tác nhất định đ ộng tác k ỹ thu ật phát tri ển t ới mức ngoại suy, người ta có thể thực hiện động tác trong các tình hu ống r ất ph ức tạp mà vẫn đạt kết quả tốt: đi xe đạp bắt chéo tay, bỏ hai tay, nhấc bánh trước.... 3.2. Các tố chất vận động:( Sức nhanh- sức mạnh- sức bền- khéo léo) - Sức nhanh: Là khả năng thực hiện động tác với thời gian ngắn nh ất; sức nhanh có thể được biểu hiện bằng hình thức đơn giản( 1 là th ời gian ti ềm tàng của phản ứng, đó là khoảng thời gian từ khi kích thích cho tới khi có phản ứng trả 14
  14. 15 lời; 2 là thời gian của động tác đơn lẻ; 3 là t ần s ố đ ộng tác) ho ặc hình th ức ph ức tạp là kết quả của các thử nghiệm vận động và bài tập th ể thao nh ư ch ạy ngắn, tần số đánh bóng, tốc độ đập bóng....Để thực hiện các hình thức sức nhanh thì các quá trình hưng phấn và các quá trình sinh hóa trong thần kinh và cơ phai xảy ra thật nhanh, các trung tâm thần kinh phải có tính linh hoạt cao; trong hoạt động th ể thao thì sức mạnh và tốc độ có liên quan mật thiết với nhau; s ự phát tri ển s ức mạnh ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ. Trong quá trình tập luyện thì s ức nhanh phát triện chậm và khó khăn hơn nhiều so với sức mạnh và sức bền; sức nhanh phát triển tốt nhất là ở độ tuổi thanh thiếu niên. - Sức mạnh: Là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài của cơ bắp; Sức mạnh cơ bắp phụ thuộc vào đặc tính của các quá trình thần kinh điều khiển sự co cơ và số lượng các đơn vị vận động chứa trong cơ. Để có thể thực hiện sức mạnh tối đa, cơ phải được huy động với số lượng tối đa đồng th ời s ự h ưng ph ấn cũng phải rất tập trung để tránh các nhóm cơ đối kháng cùng tham gia vào m ột c ử động. Sự cung cấp dinh dưỡng cho cơ cũng có vai trò hết sức quan trọng để cơ phát húy sức mạnh. Cơ sở sinh lý cơ bản để phát huy sức mạnh là c ần ph ải có s ố lượng lớn cơ tham gia co cùng một lúc đồng thời các cơ đối kháng thì lại thả lỏng (tăng cường sự phối hợp giữa các nhóm cơ, muốn làm được đi ều đó ph ải có quá trình tập luyện). Ngoài ra luyện tập còn làm sợi cơ phát triển ( tăng tiết diện ngang do tích lũy dĩnh dưỡng chuẩn bị cho việc chuyển hóa thành năng lượng). - Sức bền: Là khả năng thực hiện hoạt động trong một thời gian dài; đó là sự thể hiện khả năng chống đỡ của cơ thể đối với những biến đổi bên trong x ảy ra khi hoạt động cơ bắp kéo dài. Sự phát triển của sức bền phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của sự phối hợp chức năng vận động và chức năng dinh dưỡng; vào sự bền vững chức năng của các cơ quan nội tạng, đặc biệt là c ơ quan hô h ấp và tim mạch; sự phát triển sức bền phụ thuộc vào mức độ phát triển chức năng của hệ tuần hoàn và hệ hô hấp; khả năng dự trữ năng lượng của cơ th ể... Trong các ho ạt động thể thao, có các loại: Sức bền, Sức bền chuyên môn, Sức bền tốc độ, Sức bền mạnh. - Khéo léo: Là khả năng thực hiện các động tác phức tạp về phối hợp vận động trong điều kiện môi trường thay đổi. Cơ sở sinh lý của tố chất này là các phản xạ phối hợp phức tạp, trạng thái của hệ th ần kinh trung ương, t ốc độ x ử lý thông tin và các chương trình hành động; ngoài ra tố chất khéo léo còn ph ụ thu ộc vào mức độ phát triển của các tố chất khác. Sự tập luyện thể dục thể thao có hệ thống sẽ phát triển các tố ch ất v ận động, cơ chế phát triển của các tố chất có nhiều điểm tương đồng vì v ậy khí t ập để hoàn thiện một tố chất thì các tố chất khác ở một mức độ nào đó cũng s ẽ bi ến đổi. Tuy nhiên sẽ có một số bài tập phát triển tố ch ất này s ẽ ảnh hưởng xấu t ới tố chất khác ( bài tập tạ để phát triển sức mạnh tuyệt đối sẽ ảnh h ưởng tới s ức bền trong chày cự ly dài....); khi ngừng tập thì các tố chất cũng s ẽ ng ừng phát 15
  15. 16 triển và dần thoái hóa trở về trạng thái ban đầu, sức nhanh là t ố ch ất gi ảm nhanh nhất, sau đó đến sức mạnh, sức bền; trong một ngày các tố ch ất v ận đ ộng ở m ức thấp nhất lúc mới ngủ dậy và trước khi đi ngủ. 3.3 Chức năng vận động và sự thích nghi của cơ thể với môi trường : Sự thích nghi của cơ thể có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc s ống c ủa con ng ười; s ự v ận động trong quá trình GDTC là nhăm làm cho cơ thể thích nghi với các hoạt động cơ bắp, tăng cường sự phối hợp hoạt động của tất cả các bộ phận ch ức năng của cơ thể; tất cả các biến đổi thích nghi trong quá trình t ập luy ện TDTT đã tác đ ộng mạnh mẽ tới quá trình thích nghi của cơ thể với những biến đổi của môi trường xung quanh. CHƯƠNG IV CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT Cơ sở cấu trúc của các phương pháp Giáo dục thể chất: 1. Lượng vận động và quãng nghỉ là các thành tố c ủa phương 1.1 pháp giáo dục thể chất: Lượng vận động trong các bài tập thể lực là mức độ tác động của chúng - tới cơ thể người tập; sự tiêu hao năng lượng trong vận động cũng nh ư sự m ệt mỏi chính là nguyện nhân tạo nên sự hoàn thiện cơ thể bằng vận động. Những mệt mỏi sau vận động không mất đi mà còn để lại “dấu vết”, quá trình tích lũy “dấu vết ”đó sẽ làm phát triển trình độ tập luy ện; hiệu qu ả c ủa các bài t ập t ỷ l ệ thuận với khối lượng và cường độ vận động, ( thường thì khối lượng vận động và cường độ vận động có tác động lên cơ thể tỷ lệ nghịch, khi c ường độ v ận động lớn thì người tập chỉ thực hiện trong thời gian ngắn- khối lượng vận động đạt được nhỏ như chạy cự lý ngăn và ngược lại như chạt cự lý dài) Người ta phân biệt lượng vận động bên trong và lượng vận động bên - ngoài: lượng vận động bên trong là mức độ biến đổi về sinh lý- sinh hóa trong c ơ thể khi thực hiện bài tập; thường thì lượng vận động bên ngoài và l ượng v ận động bên trong tương xứng với nhau, cường độ và khối lượng vận động càng l ớn thì biến đổi trong cơ thể càng mạnh...nhưng cơ thể luôn có s ự biến đ ổi thích nghi và hơn nữa cơ thể chịu tác động của lượng vận động trong các trạng thái khác nhau nên cùng một lượng vận động thì cúng có những phản ứng khác nhau của cơ thể. Việc lập kế hoạch và điều chỉnh lượng vận động là nội dung cơ bản trong xây dựng phương pháp giáo dục thể chất; song hiệu quả của tập luyện còn phụ thuộc vào trật tự kết hợp một cách khoa học giữa lượng vận đ ộng và quãng ngh ỉ. Có hai hình thức nghỉ ngơi( nghỉ thụ động và nghỉ ngơi tích cực) Căn cứ vào mức độ hồi phục sau vận động , người ta chia ba lo ại quãng - nghỉ: Đầy đủ- Ngắn- Vượt mức. Nghỉ đầy đủ là quãng nghỉ đủ cho lượng vận động tiếp theo ở vào thời điểm khả năng vận động hồi phục về mức ban đ ầu; Nghỉ ngăn là lượng vận động được lặp lại khi các chức năng riêng lẻ hoặc toàn 16
  16. 17 bộ cơ thể chưa được hồi phục dầy đủ; Vượt mức là quãng nghỉ đủ để lượng vận động lặp lại ở vào thời điểm cơ thể được hồi phục vượt mức. Chính vì vậy người ta đã phải áp dụng rất nhiều phương pháp tập luyện khác nhau để tăng hiệu quả của việc tập luyện thể dục thể thao. 1.2 Những cách thức tiếp thu và định mức hoạt động vận đ ộng : Có hai cách thức tiếp thu động tác là tiếp thu từng phần và tiếp thu toàn th ể;( tùy theo mức độ phức tạp hay đơn giản của từng bài tập); Trong quá trình l ịch s ử đã hình thành các hình thức định mức hoạt động khi thực hiện các bài tập th ể lực là th ể dục – thể thao – trò chơi. Đến cuối thế kỷ XIX đầu th ế k ỷ XX, trò ch ơi-th ể d ục- thể thao được tách biệt thành các xu hướng phương pháp độc đáo của Giáo dục thể chất; ngày nay bất kỳ một hệ thống giáo dục th ể ch ất nào cũng bao g ồm h ệ thống phương tiện – phương pháp giáo dục- thể thao và trò ch ơi. Căn c ứ vào đ ặc điểm định mức hoạt động các phương pháp Giáo dục thể chất được chia thành hai loại: phương pháp bài tập định mức và các phương pháp thi đấu và trò chơi. 2. Các phương pháp giáo dục thể chất: 2.1 Các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ: Là nhóm phương pháp hoạt động của người tập được tổ chức và điều chỉnh một cách chi tiết sự định mức được thể hiện ở những điểm : - Định trước chương trình các động tác(quy định trước thành phần các ĐT, trật tự lặp lại....) - Định lượng chính xác và điều khiến diễn biến lượng vận động; xác định chính xác quãng nghỉ và trật tự luận phiên lượng vận động. - Tạo ra hoặc sử dụng điều kiện bên ngoài hỗ trợ cho việc điều khiển hành động của người tập( tổ chức và phân công vị trí tập luyện cho các nhóm tập, sử dụng các dụng cụ , thiết bị ký thuật tập luyện...) Phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ có rất nhiều phương án cụ thể; việc lưa chọn các phương pháp đó phụ thuộc vào nội dung bu ổi t ập, t ừng thời kỳ trong quá trình giáo dục thể chất. 2.1.1 Phương pháp phân chia và phương pháp nguyên vẹn động tác trong trong tập luyện kỹ thuật thể thao: - Phương pháp phân chia: được sử dụng trong trong trường hợp động tác – tổ hợp các động tác có thể tách nhở thành các phần tương đối độc l ập mà không làm sai lệch đáng kể cơ cấu chung. ( ví dụ về việc tập mô ph ỏng kỹ thuật nh ảy cao kiểu năm nghiêng có thể tập theo trình tự: Xác định chân dậm nhảy-Mô phỏng ĐT đá lăng kết hợp đánh tay-Mô phỏng ĐT bật nhảy kết h ợp đá lăng đánh tay-Mô phỏng ĐT bật nhảy kết hợp đá lăng quay tiếp đất..... ) - Phương pháp nguyên vẹn: Khi chia nhỏ ĐT bị biến động lớn về cấu trúc nên người ta phải thực hiện bằng việc đơn giản hóa cấu trúc ĐT b ẵng cách l ược 17
  17. 18 bỏ các phần tương đối độc lập, sau đó mới lại ghép dần chúng lại và hoàn thi ện chúng trên cơ sở thực hiện toàn vẹn ĐT ( ví dụ tập nhảy cao kiểu úp bụng trình tự tập là: Chạy đà ngắn dậm nhảy kết hợp đá lăng qua xà th ấp; Ch ạy đà ng ắn dậm nhảy kết hợp đá lăng qua xà kết hợp mở hông bên chân dậm nh ảy và ti ếp đất bằng tay- vai- chân bên chân lăng qua xà th ấp ...Th ực hi ện toàn b ộ ĐT v ới đà ngắn mức xà thấp; Tập nâng dần xà...) 2.1.2 Phương pháp tập ổn định và phương pháp tập biến đổi trong giáo d ục tố chất vận động: - Phương pháp tập ổn định theo chế độ vận động liên tục và ngắt quãng: được sử dụng trong giáo dục tất cả các tố chất vận động; trong đó ph ương pháp tập ổn định liên tục thường được sử dụng nhiều trong giáo dục sức bền( phương pháp tập đồng đều); còn phương pháp tập ổn định ngắt quãng sử dụng nhiều trong giáo dục sức mạnh(tạ) sức nhanh( chạy cự lý 200m). - Phương pháp tập biến đổi theo chế độ lượng vận động liên tục và ngắt quãng: Ở đây sự biến đổi là có chủ đích để mở rộng tính linh hoạt của các k ỹ xảo, mở rộng khả năng điều chỉnh động tác, tạo khả năng phối h ợp vận động một cách tinh tế và hiệu quả. Phương pháp tập biến đổi liên tục thường được áp dụng trong các bài tập có tính chu kỳ ( điển hình là phương pháp ch ạy bi ến t ốc trên cự ly dài)...Các phương pháp tập biến đổi ngắt quãng là sự luân phiên có hệ thống giữa vận động và nghỉ ngơi ( Phương pháp tăng ti ến là đi ển hình c ủa nhóm này) 2.1.3 Phương pháp tổng hợp: Trong thực tế thì tất cả các phương pháp luôn được phối hợp với nhau thành những bài tập tổng hợp cho phù hợp với mục đích và n ội dung của các bu ổi tập; Các bài tập tổng hợp rất đa dạng do sự kết h ợp đan xen gi ữa các ph ương pháp và cả về lượng vận động và quãng nghỉ.. 2.2. Phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu: 2.2.1 Phương pháp trò chơi: Là một hiện tượng phổ biến trong xã hội; phương pháp này không nhất thiết phải gắn với một môn th ể thao hay trò ch ơi c ụ thể nào mà nó sẽ sử dụng cơ sở của bất kỳ bài tập thể lực nào và được tổ chức lại cho phù hợp với buổi tập; chúng những đặc điểm: tổ ch ức theo ch ủ đ ề, phong phú về phương thức đạt tới mục đích và tính tổng hợp của hoạt động, phát huy tính tự lập- chủ động sáng tạo và khả năng khéo léo linh hoạt của người chơi, tạo nên sự đua tranh căng thẳng- tạo nên nhiều cảm xúc- gây hứng thú tập luyện , tính chương trình của buổi tập – tính chính xác của lượng vận động bị hạn chế . 2.2.2 Phương pháp thi đấu: Tho đấu có ý nghĩa quan trọng như một phương thức tổ chức và kích thích hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của đời s ống như sản xuất, nghệ thuật, thể thao.... 18
  18. 19 Trong Giáo dục thể chất, phương pháp thi đấu được sử dụng cả ở hình thức đơn giản( trong buổi tập để kích thích hưng ph ấn và động viên tính tích c ực trong việc thực hiện nhiệm vụ của người tập) và hình thức phức t ạp( thi đ ấu kiểm tra, các giải thi đấu ..). Đặc điểm của thi đấu là th ể hi ện s ự đua tranh trong những luật lệ nhất định; nó tạo nên những cảm xúc m ạnh m ẽ và ng ười t ập ph ải thực hiên bài tập trong những điều kiện phức tạp; ngoài ra trong thi đấu động đội còn đòi hỏi các phẩm chất: tinh thần tập thể, tính trách nhi ệm, s ự h ợp tác, đ ạo đức tác phong....Thi đấu là phương pháp hoàn thiện cao nhất tất cả các phẩm chất của con người( Đạo đức tác phong, lối sống, kỹ năng – kỹ xảo và khả năng tư duy chiến thuật thể thao...) 2.3 Các phương pháp sử dụng lời nói và các phương tiện trực quan: 2.3.1 Phương pháp sử dụng lời nói: + Giáo viên: - Giảng giải kỹ chiến thuật, luật thi đấu, các phương pháp tập luyện... - Giải thích bổ xung...(cùng với các giáo cụ trực quan hoặc các thị phạm ĐT mô phỏng hoặc phân tích cảm giác của các bộ phận cơ thể khi thực hiện ĐT) - Chỉ thị và mệnh lệnh - Nhận xét đánh giá + người học: - Giải thích cho nhau - Tự nhủ, tự đặt nhiệm vụ 2.3.2 Phương pháp trực quan: - Thị phạm động tác - Tranh ảnh, phim, video,... - Mô hình, sa bàn.... - Các công cụ tái tạo cảm giác ( máy gõ nhịp, máy ghi âm, ti ếng còi, đèn hiệu....) thậm chí cả những tác động trực tiếp vào cơ thể người tập( vỗ mạnh vào người tập ở các vị trí cần có cảm giác, nắn trực tiếp các tư thế...) - Đinh hướng theo các vật chuẩn, % lực sử dụng để thực hiện ĐT,... CHƯƠNG V CÁC NGUYÊN TẮC VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT 1. Nguyên tắc tự giác tích cực: Quá trình giáo dục phải tạo được cho người tập một thái độ học tập tốt, sự cố gắng nắm bắt được những kỹ năng- k ỹ xảo và những hiểu biết liên quan; sự tự giác – tích cực được thể hiện trong quá trình giáo dục thể chất : 19
  19. 20 - Hình thành hứng thú bền vững đối với mục đích tập luyện nói chung và đối với nhiệm vụ cụ thể của từng buổi tập. - Xác định được mục tiêu , nhiệm vụ và phương thức tập luyện của buổi tập( cần phải tập gì, tập như thế nào, tại sao phải tập ĐT này ch ứ không ph ải là ĐT khác, vì sao phải tuân theo nguyên tắc như thế này chứ không ph ải như th ế kia) - Hình thành việc phân tích một cách có ý thức các hoạt đ ộng t ập luy ện, thói quen kiểm tra mức độ hợp lý của việc sử dụng sức với chất lượng của ĐT - Giáo dục tính tự lập, khả năng sáng tạo trong quá trình gi ải quy ết các nhiệm vụ tập luyện 2. Nguyên tắc trực quan: Trực quan trong giảng dạy là quá trình sử dụng rất nhiều loại cảm giác, sự thụ cảm của nhiều cơ quan cảm giác của cơ thể để có thể tiếp xúc trực tiếp nhiều mặt với hiện thực xung quanh. Tính trực quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong Giáo dục thể chất vì hoạt động của người tập về cơ bản là mang tính thực hành và yêu cầu chuyên môn của nó là phát tri ển toàn diện các cơ quan cảm giác.Điều quan trọng là hoạt động của các cơ quan cảm giác khác nhau phải bổ xung cho nhau để làm chính xác h ơn “hình ảnh” c ủa đ ộng tác; sự chính xác và sinh động của hình ảnh của ĐT sẽ làm cho kỹ năng và kỹ xảo hình thành nhanh hơn, các tố chất thể lực và phẩm ch ất ý chí bi ểu hi ện cũng hi ệu quả hơn. 3. Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa : tính chủ đạo của nguyên tắc này là tính đến đặc điểm của từng người tập và mức độ của những nhiệm vụ học tập đề ra đối với họ. Các bài tập có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các cơ quan chức năng quan trọng của cơ thể; chỉ cần lượng vận động vượt quá mức chịu đựng của cơ thể thì sẽ nảy sinh nguy cơ đối với sức khỏe người tập, gây h ậu quả không tốt. Nên quá trình Giáo dục thể chất phải chú trọng đến mức độ thích h ợp c ủa lượng vận động đối với các cá nhân người tập; lựa chon được các phương pháp tiếp cận các hình thức tập luyện phù hợp để người tập vừa đảm bảo giải quy ết đực nhiệm vụ tập luyện vừa đảm bảo được sức khỏe. 4. Nguyên tắc hệ thống: là tính thường xuyên trong tập luyện và hệ th ống luân phiên giữa lượng vận động và nghỉ ngơi, tính tuần t ự trong tập luy ện và m ối liên hệ lẫn nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung tập luyện và Giáo dục thể chất chính là một quá trình liên tục bao gồm tất cả các th ời kỳ c ơ b ản trong cu ộc sống; tập luyện hợp lý sẽ gây nên những biến đổi dương tính về cấu trúc và chức năng của cơ thể nhưng chỉ cần ngừng nghỉ tập trong một thời gian tương đói ngắn là những mối liên hệ của phản xạ có điều kiện vừa mới xuất hiện đã bắt đầu mờ tắt đi, mức độ phát triển các khả năng chức ph ận vừa đ ạt đ ược cùng với các chỉ số về thể hình cũng bắt đầu giảm. 20
  20. 21 5. Nguyên tắc tăng dần yêu cầu: việc đề ra các nhiệm vụ trong quá trình giáo dục thể chất có liên quan trực tiếp với khối lượng và cường độ vận động của người tập trong khí cơ thể luôn có sự biến đổi để thích nghi và phát tri ển( s ự quen dần với các tác động của các bài tập ) nên với các ch ương trình giáo d ục th ể chất cần thường xuyên đổi mới nhiệm vụ theo xu hướng tăng d ần l ượng v ận động, độ khó của kỹ chiến thuật, tăng tỷ lệ sử dụng sức khi th ực bài t ập và tăng thời gian tác động của bài tập (nhưng phải tuân thủ nguyên tắc thích h ợp và cá biệt hóa ).Một vấn đề cũng hết sức quan trọng là nhiệm vụ tăng lên ph ải đ ảm s ự phong phú, đa dạng không gây nhàm chán( ví dụ một buổi h ọc có thể có t ừ một đến nhiều kỹ thuật với những yêu cầu khác nhau hoặc trong một bu ổi h ọc có th ể áp dụng nhiều phương pháp tập khác nhau). 6. Mối quan hệ lẫn nhau của các nguyên tắc về phương pháp : Các nguyên tắc giáo dục thể chất liên quan chặt chẽ và có phần trùng nhau; đó là vì tất cả các nguyên tắc đó phản ánh các mặt riêng lẻ và các quy lu ật c ủa cùng m ột quá trình mà về bản chất là thống nhất. Nguyên tắc tự giác tích c ực là ti ền đ ề chung để thực hiện tất cả các nguyên tắc khác; không có bất cứ nguyên tắc nào có thể thực hiện được dạy đủ nếu loại trừ, đối lập với các nguyên tắc khác; nh ư vậy là có một nguyên tắc lớn nhất là phải biết kết h ợp hài hòa tất c ả các ph ương pháp và tuân thủ các nguyên tắc về phương pháp một cách đầy đủ thì quá trình giáo dục thể chất mới đạt hiệu quả cao. CHƯƠNG VII KIỂM TRA VÀ TỰ KIỂM TRA Y HỌC TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT. Tập luyện các bài tập giáo dục thể chất và thể thao có những tác dụng to lớn và phức tạp đối với cơ thể, góp phần tích c ực tăng c ường s ức kho ẻ, phát triển thể lực và nâng cao khả năng làm việc, trong điều kiện quá trình tập luyện được tổ chức và tiến hành thích hợp, dựa trên các nguyên tắc giáo dục thể ch ất và phù hợp với đặc điểm y – sinh học của người tập. Ki ểm tra và t ự ki ểm tra y h ọc đối với người tập trong quá trình giáo dục thể chất là nh ững biện pháp rất c ần thiết để đảm bảo hiệu quả giáo dục nâng cao sức khoẻ, ngăn ngừa các tác động xấu có thể xẩy ra. Kiểm tra y học là một bộ phận của y học và là thành phần h ữu cơ của hệ thống giáo dục thể chất. Kiểm tra y học trong quá trình giáo d ục th ể ch ất nghiên cứu trạng thái sức khoẻ, mức độ tập luyện của người tập dưới tác đ ộng c ủa quá trình tập luyện. Nó cho phép giáo viên cũng như bản than người tập có thể phát hiện kịp thời những biến đổi trong cơ thể và trên cơ sở đó, tiến hành lập kế hoạch tập luyện chính xác và tăng cường sức khỏe. Nhiệm vụ chính của công tác kiểm tra y học là đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của tất cả các hình thức và phương tiện giáo dục th ể ch ất đ ể phát tri ển 21
nguon tai.lieu . vn