Xem mẫu
- HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÙNG
CHẬU PHỤ NỮ MÃN KINH
BS NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯỢNG
BV Phụ Sản Từ Dũ
1
- Mở đầu:
Ở Mỹ, hiện có 35 triệu phụ nữ MK,
chiếm trên 25% dân số nữ.
Khi tuổi thọ và dân số tăng thì số phụ nữ
MK càng tăng và ung thư phụ khoa càng
trở nên phổ biến hơn.
Khi tuổi càng cao, nguy cơ ung thư BT và
NMTC càng tăng và đây là những ung thư
gây tử vong cao.
Do đó, cần có sự hiểu biết về những thay
đổi ở lứa tuổi này để chăm sóc sức khỏe
cho phụ nữ MK tốt hơn.
2
- Tử cung
Sau mãn kinh, cơ tử cung sẽ teo, giảm kích
thước và quá trình này diễn ra nhanh nhất trong
vòng 10 năm đầu sau MK.
Sau đó tốc độ giảm sẽ chậm hơn, hậu quả là
hình ảnh TC giống như ở trẻ chưa dậy thì, cổ
TC lớn hơn thân tử cung.
Tương tự, UXTC cũng giảm kích thước sau MK
TC tăng kích thước có thể do u xơ, polyp,
adenomyosis, K nội mạc giai đoạn muộn.
Sự hóa vôi có thể thấy ở u xơ, động mạch,
người CHA, TĐ hay suy thận.
3
- GIẢI PHẨU HỌC TC
4
- VÔI HOÁ TỬ CUNG/ MK
5
- Nội mạc tử cung
HRT
Việc phối hợp EST và PRO giúp giảm nguy cơ
K NMTC
PRO phải cho ở liều thấp để giảm các tác dụng
phụ như đau vú, trầm cảm và nguy cơ bệnh tim
mạch.
Ở Mỹ, EST dùng từ N1N25, PRO từ N14N25.
Với chế độ điều trị này, vô kinh xảy ra ở 95%
PN 65 tuổi
bị xuất huyết nhẹ. Do đó, để giảm nguy cơ xuất
huyết, PRO được cho liên tục với EST.
6
- Nội mạc tử cung
HRT
Nếu không dùng EST hoặc dùng EST và PRO
liên tục, NMTC sẽ teo và
8mm.
Gần 50% dùng EST không đối kháng NMTC dày
> 8mm. Điều này sẽ gây khó khăn trong chẩn
đóan vì NMTC dày > 8mm thường đi kèm với
các bệnh lý như tăng sản, K, polyp NMTC.
Do đó, phụ nữ dùng HRT có NMTC dày, cần
đánh giá lại ở cuối pha PRO hoặc sau sạch kinh.
Nếu NMTC dày kéo dài, cần sinh thiết NMTC.
7
- NMTC KHÔNG VÀ CÓ HRT
8
- Nội mạc tử cung
Tamoxifen
Tamoxifen được dùng trong điều trị K vú.
Là đối vận của EST trên mô tuyến vú
nhưng có tác dụng Estrogenic nhẹ lên cơ
TC
Hậu quả làm tăng nguy cơ tăng sản nội
mạc TC, polyp và ung thư nội mạc.
9
- NMTCTAMOXIFEN
10
- Xuất huyết nội mạc tử cung:
Nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất huyết
HMK là teo nội mạc (chiếm 4060%).
Polyp, tăng sản hay K NMTC cũng có thể gây
xuất huyết HMK.
SA ngã âm đạo là lựa chọn tốt nhất để đánh giá
XHHMK và sàng lọc phụ nữ có nguy cơ cao K
nội mạc (như đang dùng EST không đối kháng
hay Tamoxifen).
SA ngã âm đạo có độ nhạy cao hơn sinh thiết
NMTC trong phát hiện những bất thường của
NMTC (80% so với 30%).
Cần kết hợp SA ngã âm đạo và sinh thiết NMTC
để đánh giá phụ nữ MK có triệu chứng. 11
- Xuất huyết nội mạc tử cung
Ơû phụ nữ MK có triệu chứng, NMTC dày 4mm
được xem là bình thường.
Ở phụ nữ không có triệu chứng, NMTC dày đến
8mm vẫn còn được xem là bình thường.
Tuy nhiên, theo hội nghị siêu âm SPK thế giới
năm 2001 ở Melbourn, NMTC >4mm cần chỉ
định sinh thiết, nếu chỉ sinh thiết khi bệnh nhân
có xuất huyết thì có thể bỏ sót 50% K nội mạc.
12
- Ứ dịch lòng tử cung:
Trước đây, UDLTC được xem là một chỉ điểm
của bệnh lý ác tính ở nội mạc hay cổ TC.
Tuy nhiên, UDLTC ở người MK thường do
nguyên nhân lành tính.
Điều quan trọng là hình ảnh của NMTC bao phủ
quanh lớp dịch. Nếu NMTC mỏng thì thường
lành tính. Nếu NMTC dày, không đều thì cần chỉ
định sinh thiết.
Đôi khi SA có thể phát hiện các túi dịch nhỏ
trong cơ TC ở người MK. Nguyên nhân thường
là do adenomyosis, và adenomyosis, gặp ở 15
20% phụ nữ MK.
13
- Ứ DỊCH LÒNG TC
14
- ADENOMYOSIS
15
- Tăng sản NMTC
TSNMTC là sự tăng sinh bất thường của lớp
tuyến và lớp mô đệm NMTC.
Trên mô học thấy hình ảnh các tuyến bị dãn
thành nang hay các tuyến tập trung lại với những
tế bào KĐH. Tăng sản dạng nang là thay đổi
lành tính và hay gặp nhất với tần suất hoá K
thấp. Tăng sản KĐH và tăng sản dạng tuyến là
những tổn thương tiền K.
Trên SA, NMTC dạng echo dày và có thể đồng
nhất, lan toả hoặc khu trú. Trong trường hợp
tăng sản dạng nang có thể thấy những cấu trúc
echo trống nằm trong lớp NM echo dày.
16
- NMTC DÀY
17
- Polyp NMTC
Thường khó phân biệt với tăng sản NMTC.
Doppler cho thấy hình ảnh một mạch máu chạy
vào giữa polyp.
Polyp có cấu trúc echo dày đồng nhất, khác với
NXTC dưới niêm echo kém không đồng nhất
Polyp không làm biến dạng lớp echo kém ranh
giới giữa lớp cơ và lớp NMTC.
Polyp thường bị bỏ sót khi sinh thiết NMTC.
Khi kết quả GPB là không đủ mô chẩn đoán hay
nội mạc dạng teo trên một bệnh nhân có nội
mạc dày thì phải nghĩ đến polyp bị bỏ sót khi
ST. Những bệnh nhân này cần chỉ định nội soi
lòng hay SA buồng TC có chất cản quang.
18
- POLYP TC
19
- Ung thư NMTC
K NMTC là K xâm lấn hay gặp nhất ở PN, với
32000 ca mới xuất hiện trong năm 1992 ở Mỹ,
7580% xảy ra ở phụ nữ MK.
Yếu tố nguy cơ của K NMTC là dùng EST
không đối kháng, béo phì và chưa sanh. Bệnh
thường được chẩn đóan giai đoạn sớm vì gây
triệu chứng XHTC.
Trên SA thấy NMTC dày không đồng nhất, ranh
giới giữa lớp cơ và nội mạc giới hạn không rõ.
Ở giai đoạn muộn TC tăng kích thước, bờ đa
cung và cơ TC cấu trúc echo dày hỗn hợp. MRI
rất hữu ích khi đánh giá sự xâm lấn ngoài TC và
đến hạch.
20
nguon tai.lieu . vn