Xem mẫu

  1. Giới thiệu siêu âm đàn hồi ở trẻ em Dagmar Schreiber-Dietrich
  2. Siêu âm đàn hồi gan • Đối tượng? • Lưu ý gì? • Đo như thế nào?
  3. Nội dung • Đàn hồi bệnh lý gan và các ứng dụng khác. • Sự hữu ích trong dự báo/theo dõi xơ hóa gan ở trẻ em mà không sinh thiết • Những giá trị bình thường ở trẻ em • Sự khác nhau trong kỹ thuật • Cạm bẫy (tuổi, những khác biệt về giải phẫu, tính hợp tác, những khác biệt về mặt bệnh lý)
  4. Những cạm bẫy đặc biệt ở trẻ em • Những vấn đề đặc biệt ở trẻ em – Tuổi – Khác biệt về giải phẫu – Kích thước đầu dò – Sự hợp tác – Vai trò của an thần – Những khác biệt về mặt bệnh lý
  5. Đàn hồi Định nghĩa • Khả năng thay đổi hình dạng của mô đáp ứng với lực tác động và trở về trạng thái ban đầu. – Áp suất Pascal được xác định là lực (F) trên mỗi đơn vị diện tích (A) – 1 Pascal = 1 Newton/ m² = 1kg/m/sec²
  6. Tính đàn hồi • Sóng áp suất hướng dọc • Sóng biến dạng là sóng dao động vuông góc với hướng truyền của sóng nén. • Sự lan truyền sóng biến dạng càng nhanh, mô càng cứng.
  7. Đàn hồi gan ở trẻ em • NAFLD là bệnh gan phổ biến nhất liên quan với béo phì. • Tỉ lệ béo phì tăng mạnh ở trẻ ở US, gấp 3 lần trong vòng 20 năm qua. • NAFLD ảnh hưởng 30%-39% trẻ béo phì (nghiên cứu tử thiết) • NAFLD: 17,3% trẻ 15-19 tuổi so với chỉ 0,7% trẻ 2-4 tuổi (US) (nghiên cứu tử thiết) JPGN 2017( NASPGHAN GL 2017), Welsh JPediatr2013,Nobili 2009
  8. NAFLD ở trẻ em • NAFLD (5% thấm nhập mỡ) mà không có nguyên nhân thứ phát, chuyển hóa, gen, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng hoặc thuốc, không sử dụng rượu. ➢NAFL (không viêm gan hoặc xơ hóa gan) ➢NASH (nhiễm mỡ có viêm) ➢NAFLD có xơ hóa gan (NASH hoặc NAFL có xơ hóa gan) ➢NAFLD có xơ gan (NASPGHAN guidelines 2017)
  9. HCC NAFL: nhiễm Viêm gan nhiễm 20% tiến triển mỡ 10% trẻ mỡ ở 3% trẻ đến xơ hóa gan nặng và xơ gan 25% NAFL tiến triển đến NASH Đàn hồi gan
  10. NAFLD • Tiến triển nhanh đến xơ gan 20% trong vòng 3-4 năm ➢Tầm quan trọng trong phân biệt giữa NASH và NAFL
  11. NAFLD • NAFL tương đối lành ngược với NASH có hoặc không kèm xơ hóa gan. • Tiến triển nhanh đến xơ gan 20% trong 3-4 năm. • Quan trọng phân biệt giữa NASH và NAFL • Thật quan trọng cần hiểu những nguyên nhân tiềm tàng của NAFLD không liên quan béo phì để tránh chẩn đoán lầm ở nhóm bệnh nhi.
  12. • NAFLD: 30-40% trẻ béo phì, nhưng 10% bệnh nhi NAFLD không béo phì 0,7 % 2-4 tuổi 18 % 15-19 tuổi • Thật quan trọng cần hiểu những nguyên nhân tiềm tàng của NAFLD không liên quan béo phì để tránh chẩn đoán lầm ở các bệnh nhi.
  13. Các công cụ chẩn đoán NAFLD không xâm lấn • > 3 tuổi • Béo phì, rối loạn lipid máu, bệnh gai đen, kháng insulin như Diab. Mell. II , Bộ mỡ, THA, gan to. • Những thang điểm khác nhau, mức ALT/AST, tiểu cầu, tuổi, cân nặng. • Những kỹ thuật hình ảnh(SA và MRI ĐH gan, MRI, CT, SA) • Tiêu chuẩn vàng: sinh thiết gan
  14. Tăng men gan và điểm số lâm sàng cho tầm soát? • ALT và AST không tin cậy→37% trẻ (n=222) mô học là NAFLD và xơ hóa gan có men gan bình thường * • Điểm APRI (tỉ số AST/tiểu cầu) tin cậy trong việc phản ánh những thay đổi xơ hóa gan grade ≥ 2 • Điểm PNFS (điểm xơ hóa NAFLD trẻ (**) (mô thức sử dụng ALT, AP, đếm tiểu cầu và g-GT) phát hiện xơ hóa gan nặng hoặc xơ gan grade ≥2 Desmet. (Molleston JPediatr. 2014;Clin Gastroenterol Hepatol 2008 Pediatrics 2006.**Alkhouri 2014)
  15. Chỉ định sinh thiết gan (ESPGHAN Guidelines 2017) • Loại trừ những bệnh có thể điều trị. • Nghi bệnh gan tiến triển • Trước điều trị thuốc/phẫu thuật • Như một phần của thử nghiệm nghiên cứu lâm sàng hoặc protocol can thiệp • Khuyến cáo cho chẩn đoán phân biệt nếu những những khảo sát không xâm lấn khác không kết luận được
  16. Tiêu chuẩn vàng ST gan Ưu điểm Nhược điểm • Viêm khoảng cửa và • Đánh giá thấp độ xơ hóa do sự khác chính xác độ xơ hóa nhau trong việc lấy mẫu 20-33%*** gan**** • Không nhất quán giữa các nhà GPB • Sự hiện diện của viêm, sai số mẫu đến 20% trong những hoại tử, nhiễm mỡ. bệnh phức tạp (CF, M.Wilson) • Sự lắng tụ sắt, đồng. • Mẫu nhỏ hơn 100 lần. • Nguy cơ chảy máu 0,3%** • An thần, BN phương pháp • Chi phí (*Poniachik Gastrointest Endosc.1996, Maharaj Lancet 1986, **Atwell,AJR 2010,Westheim JGN2012; ***Poynard 2010;****Mann 2016)
  17. Việc sử dụng ĐH • ĐH dự báo/theo dõi tình trạng xơ hóa gan mà không sinh thiết • Thể tích mẫu lớn hơn 100 lần so với tiêu chuẩn vàng là ST gan
  18. Nguyên nhân bệnh gan có là vấn đề? Behairy, WJG 2016
  19. Cần những giá trị cutoff đặc hiệu • Hầu hết những giá trị xơ hóa không xâm lấn ở người lớn đánh giá cho HCV. ✓ Tăng có ý nghĩa giữa nhóm F0 và F1 và F5 và F6 ✓ Chỉ số pb tốt giữa không và có xơ hóa bất kỳ mức độ (>F1) • Giá trị LSM khác nhau theo loại bệnh khi so sánh với mô học gan – Giá trị LSM cao hơn cho cùng giai đoạn xơ hóa gan tùy theo nguyên nhân với giá trị cao hơn ở AIH (16,15±7kPa) so với M.Wilson (8,3±1kPa) và HCV (7,4±1,7kPa) • Đánh giá cao hơn độ xơ hóa ở những bệnh mà tình trạng viêm hoạt động mạnh (Wong 2008) • n=90 không đủ để tính độ nhạy và đặc hiệu
  20. Kỹ thuật • Tĩnh thời gian thực • ĐH gan thoáng qua • Xung lực bức xạ âm (Siemens, Philipps, Toshiba, GE) • Sóng biến dạng /ĐH sóng ngang siêu âm (Supersonic) • Thời gian thực (Hitachi)
nguon tai.lieu . vn