Xem mẫu

  1. 5/2/2018 KHÁNG SINH THỰC VẬT KHÁNG SINH THỰC VẬT (PHYTOCIDE) (PHYTOCIDE) Phytocide là những hợp chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật, có tác dụng tiêu diệt hay kìm hãm sự phát triển của các VK, VR – kháng sinh thực vật. Những chất này có thể thuộc nhiều cấu trúc hóa học khác nhau như Introduced by Phan Vu Hai, HUAF Ancaloid, các hợp chất Quinon, Flavonoid, tinh dầu v.v… 1 2 Ví dụ về một số kháng sinh thực vật hay gặp: PHÂN LOẠI PHYTOCIDE – Berberin (Hoàng đằng); – Allicin (Tỏi, tinh dầu tràm, tinh dầu húng quế, – Nhóm bay hơi: Gồm những kháng sinh thực vật do thực vật tiết ra có khả năng khuếch tán vào không khí và có tác tinh dầu sả); dụng ức chế sự sinh trưởng, phát triển của Virus, Vi khuẩn. – Conessin (mức hoa trắng); – Plumbagin (bạch hoa xà); – Nhóm không bay hơi: Gồm những kháng sinh thực vật nó ở sâu trong các tế bào thực vật, không có khả năng khuếch – Juglon (hồ đào); tán vào không khí. Muốn sử dụng nó, phải dựa vào đặc – Lawson (lá móng); điểm, tính chất của từng loại kháng sinh thực vật. Thường người ta hay sử dụng chúng dưới các dạng: Giã nát - Wedelolacton (cỏ mực, sài đất); lấy nước cốt, ngâm, sắc hoặc chiết bằng các dung môi thích – Solanin (mầm khoai tây); hợp. 3 – Tomatin (lá cà chua)… 4 ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG CÂY TỎI Bài thực hành TRONG DƯỢC LIỆU THÚ Y 5 6 1
  2. 5/2/2018 MỤC LỤC I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY TỎI a. Nguồn gốc tên gọi: I. Khái quát chung về cây tỏi - Cây tỏi: Allium sativum L. (Đại hoàng) II. Đặc trưng thực vật + Chữ Latinh “olere”: “ngửi thấy, có mùi”. + Chữ Hy Lạp “halesstai”: “nhảy vọt ra” mô tả sự tăng III. Thành phần hóa học của tỏi trưởng của các củ thứ cấp gọi là “tép”, dường như tức thì vọt ra từ củ nguyên cấp. IV. Định tính, định lượng phytoncid trong tỏi + Nhà thơ LM Plautus (250 –184 TCN) dùng Allium gọi V. Dược động học của thành phần hữu dụng của tỏi cây tỏi nên có nghĩa một gia vị. + Năm 1877, Picter dùng từ “Celtic all” : “ấm áp, làm VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi nóng, đốt nóng”. VII. Độc tính và tác dụng phụ của tỏi - Tên gọi khoa học xưa: Allium domesticum và Scordium VIII. Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm + Tiếng Latinh: Theriaca rusticorum + Tiếng Anh: farmer’s theriac (chất giải độc ở nông thôn) 7 8 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY TỎI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY TỎI b. Việc sử dụng tỏi c. Phân bố: - “ Tỏi là phương thuốc bách bệnh của người nông dân” xuất xứ từ người vùng Bourbon ở Pháp. - Tỏi có nguồn gốc từ Sibêri, hiện được trồng khắp nơi ở Châu Á, Châu Âu. Ở Việt Nam, tỏi được trồng - Trung Á nơi phát sinh của cây tỏi, những người ở khắp mọi miền nhưng tập chung nhiều ở huyện sống du mục có nhu cầu là thực phẩm thơm ngon, Kim Môn (Hải Dương), Gia Lâm (Hà Nội), Lý Sơn, mùi gia vị là: muối và cây tỏi. Ninh Thuận - Lương y Ấn Độ (~năm 500 SCN): một thứ thuốc bổ d. Tầm quan trọng của cây tỏi: và là một phương thuốc chữa bệnh ngoài da, kém ăn, khó tiêu, ho, tê thấp, các bệnh vùng bụng, lách - Ngoài mục đích làm thuốc, làm gia vị, tỏi cũng là to và trĩ – đó phương thuốc vạn năng trị bách bệnh. một trong những mặt hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ. - Tỏi là dược liệu chữa bách bệnh ghi trong bản viết tay tìm thấy trong tàn tích của Mingat gần Kuchar ở Trung Á. 9 10 II. ĐẶC TRƯNG THỰC VẬT 1. Cấu tạo, hình thái, sự sinh II. ĐẶC TRƯNG THỰC VẬT trưởng và phát triển của cây tỏi - Tỏi ta (Allium sativum L.) 2n=16 cây nhỏ mọc từ thân củ lên, cao chừng 20 - 40 cm. Thân giả mang nhiều lá dài, hẹp. Giữa củ mọc lên cuống mang một số hoa ở đỉnh, bọc trong một mô mỏng. Hoa tỏi màu trắng hay phớt hồng - Nước ta trồng tỏi vào khoảng tháng 10 - 11 dương lịch, trên Cây tỏi ở Lý Sơn nền đất tơi xốp, nhiều mùn. Tỏi củ được thu hoạch vào tháng 1 năm sau. 11 12 2
  3. 5/2/2018 II. ĐẶC TRƯNG THỰC VẬT III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC b)Trồng tỏi trong vườn thuốc trong sản xuất nông nghiệp: Thành phần Số lượng (% khi tươi) Thích hợp với đất cát pha, màu mỡ, thoáng khí, đất nặng, địa thế ấm áp, có nắng, Nước 62 – 68 Carbohydrat (Chủ yếu là fructans) 26 – 30 tránh được gió rất có lợi cho Protein 1,5 – 2,1 việc trồng tỏi. Nhạy cảm: độ Amino acids thông thường 1 – 1,5 Amino acids: cysteine sulfoxides 0,6 – 1,9 ẩm quá cao, vùng đất lạnh, ɣ-Glutamylcysteines 0,5 – 1,6 hay có mưa Lipid Chất xơ 0,1 – 0,2 1,5 -Có thể bón phân Toàn bộ các hợp chất sulfur 1,1 – 3,5 Sulfur 0,23 – 0,37 chuồng, phân xanh ủ kỹ. Nitrogen 0,6 – 1,3 Bổ sung nitrogen tăng sản lượng nhiều, hóa chất điều tiết Chất khoáng 0,7 tăng trưởng. Vitamins 0,015 Saponins 0,04 – 0,11 - Vườn dược liệu: Cây trồng cách nhau 15 cm, các luống Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong dầu 0,15 (để nguyên); 0,7 (cắt ra) cách nhau 20–25 cm. Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong nước 97 14 13 III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC Hoạt chất chính là allicin (alkyl thiosulfinat) có tác dụng diệt VK rất mạnh. Trong tỏi tươi không có chất allicin ngay mà chỉ có tiền chất là alliin. Alliin là 1 acid amin, dưới tác dụng của men alliinaza (cũng có trong củ tỏi), alliin bị thủy phân cho ra chất allicin. Điều kiện là khi gặp men và trong môi trường nước. 15 16 III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC IV. ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG PHYTONCID TRONG TỎI Quá trình thủy phân alliin thành allicin - Khảo sát, phát hiện tác dụng kháng sinh của tỏi với các vi khuẩn gây bệnh thú y - Tìm hiểu xem bộ phận nào của tỏi chứa nhiều hoạt chất có tác dụng kháng sinh nhất để có cách thu hái, bào chế, bảo quản hợp lý - Chiết suất tìm hoạt chất có tác dụng kháng sinh ở tỏi (allicin) - Kiểm tra tính chất lý, hóa học, xác định công thức phân tử của hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn trong tỏi, thông qua đó nghiên cứu cơ chế tác dụng kháng sinh - Tìm biện pháp để tiến tới tổng hợp allicin 17 18 3
  4. 5/2/2018 IV. ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG PHYTONCID TRONG TỎI IV. ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG PHYTONCID TRONG TỎI 1. Thử trực tiếp với mô tỏi 3. Định lượng phytoncid trong t ỏi a. Thử với cây tỏi nhỏ + Phương pháp gián tiếp dựa trên sự giải phóng acid pyruvic do phản ứng enzyme với alliinase (1955). b. Thử từng phần của cây tỏi + Phương pháp DNPH dựa vào phản ứng giữa pyruvate với 2. Thử từ dịch chiết của tỏi 2,4 dinitrophenylhydrazine tạo thành sản phẩm có thể đo lường quang phổ (1968 – 1969). a. Phương pháp khuếch tán trên thạch đĩa + Phép sắc ký bản mỏng (TLC) đối với những thành phần - Phương pháp đặt ống trụ của tỏi, kể cả alliin và các cysteine sulfoxides (1968). - Phương pháp đục lỗ thạch + Phép sắc ký giấy (PC) phát hiện nhiều thành phần của tỏi và hành tây, kể cả alliin (1965) và phương pháp điện di - Phương pháp khoanh giấy giấy (1958). b. Phương pháp pha loãng + Phép sắc ký lỏng đặc tính cao (HPLC) xác định allicin và c. Phương pháp thử phytoncid bay hơi thiosulfinates và các sản phẩm chuyển hóa có chứa oxygen từ allicin ở trong tỏi sống cũng như trong các bột tỏi khô. d. Phương pháp kết hợp với sắc ký giấy 19 20 V. DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THÀNH PHẦN HỮU DỤNG CỦA TỎI V. DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THÀNH PHẦN HỮU DỤNG CỦA TỎI - Alliin chuyển hóa nhanh ở gan, thận và niêm mạc ruột non, sinh ra sản phẩm thứ cấp diallyl disulfide. - Allicin trong dịch vị (pH=1,7) không bị mất hoạt lực trong vòng 24h, trong dịch tụy (pH=9,3) hoạt lực giảm dần về (0) sau 24h. Sự hiện diện của máu không ảnh hưởng đến hoạt tính chống vi sinh của một nồng độ cao allicin (6,6mg/ml) - Sự hấp thụ alliin sau 10ph, bài tiết sau 6h, allicin hấp thụ hoàn toàn sau 30 – 60ph. Bài tiết toàn phần trung bình trong phân và nước tiểu sau 72h là 85,5% liều lượng đối với allicin 21 22 V. DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THÀNH PHẦN HỮU DỤNG CỦA TỎI V. DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THÀNH PHẦN HỮU DỤNG CỦA TỎI Cơ chế kháng sinh: Đặc điểm của KS allicin: Allicin – kháng sinh thảo mộc rất mạnh do trong -Dễ bị nhiệt và ánh sáng phân hủy. Nhiệt độ càng công thức phân tử có chứa: nguyên tố oxy hoạt cao, khả năng diệt khuẩn của tỏi càng giảm. động. Ngoài ra allicin cạnh tranh với acid amin cystein – yếu tố sinh trưởng và phát triển của hầu -Allicin tinh khiết là chất dầu không màu, hòa tan hết các VK gây bệnh ở người và gia súc. Phản ứng trong cồn, benzen, ether. cạnh tranh kết hợp với cystein nên VK bị mất yếu tố -Tính tan trong nước không ổn định, dễ bị phân hủy sinh trưởng nên không phát triển được. môi trường kiềm, acid nhẹ ít bị ảnh hưởng. -Allicin dễ gây viêm kích ứng da và niêm mạc. Dùng tỏi hay cồn tỏi để xoa bóp ngoài da, trị các ổ viêm. -Allicin không bị PABA (acid para amino benzoic) cạnh tranh, dùng tỏi điều trị rộng rãi các vết thương có mủ. 23 24 4
  5. 5/2/2018 VI. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA TỎI VI. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA TỎI 1. Đối với vi sinh vật gây bệnh: 1. Đối với vi sinh vật gây bệnh: Allicin có hoạt phổ KS rộng. Tác dụng với vi khuẩn, a. Với Vi khuẩn virus và protozoa. a. Với Vi khuẩn: Tác dụng phổ KS rộng chống lại các VK Gr + và -. Trong điều kiện như nhau cloramphenicol pha loãng ở nồng độ 1/5000 không tác dụng với Salmonella. 25 26 VI. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA TỎI VI. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA TỎI b. Với nguyên sinh động vật: c. Tác dụng kháng virus -Nước tỏi 5 – 10% ức chế hoạt động của amip. -Tỏi dùng để phòng chống bệnh bại liệt (1934– 1938) -Điều trị bệnh giun Giardia lamblia, bệnh đường -1950, Tỏi tác dụng chống lại bệnh cúm A do virus ruột do nguyên sinh Lamblia intestinalis gây ra. gây ra. -Diệt Entamoeba histolytica nguyên nhân gây lỵ - Ajoene khống chế các quá trình phụ thuộc integrin amip ở nồng độ cực kỳ thấp (30µg/ml). Các nòi trong hệ tế bào đã nhiễm HIV (1992). khác không gây bệnh của giống Entamoeba cũng bị - Chất chiết tỏi chống lại bệnh LMLM. tiêu diệt. -Chất chiết tỏi thể nước tiêu diệt một rotavirus mà -Diallyl trisulfide in vitro tiêu diệt các nguyên sinh không ảnh hưởng tới tế bào ĐV chủ có vú. ĐV gây bệnh cho người và ĐV: Trypanosoma, -Diệt được virus ở nồng độ từ 10-5 đến 10-7. E.histolytica, Giardia lambia ở những nồng độ không gây độc cho dòng tế bào của ĐV có vú. -Ajoene ức chế sự tăng sinh của Trypanosoma cruzi do ức chế sinh tổng hợp phosphatidylcholine. 27 28 VI. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA TỎI VI. TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA TỎI 5. Tác dụng chống ung thư 2. Tác dụng chống nấm Trị ung thư tử cung, ức chế tạo u trong phổi, vùng trên dạ dày Nước ép tỏi tác dụng mạnh hơn các thuốc chống và thực quản. nấm nystatin, griseofulvin, amophotericin B chống 6. Tác dụng chống oxy hóa lại nấm: C. albicans, Cryptococcus neoformans, Ức chế hình thành các gốc tự do, hỗ trợ các cơ chế xác gốc nội Geotrichum candidum, Aspergillus fumigantus và sinh, chống lại oxy hóa do các gốc tự do. Epidermophyton mentagrophytes,… 7. Tác dụng điều biến miễn dịch 3. Tác dụng diệt ký sinh trùng Chất chiết tỏi làm tăng hoạt tính của các lympho B và T, làm Trị giun đũa, giun kim, giun móc, giun sán, và giảm độ chuẩn kháng thể, làm tăng hoạt tính thực bào trứng của các ký sinh trùng. của lympho bào… 8. Tác dụng kháng viêm 4. Tác dụng trừ sâu và xua đuổi côn trùng 9. Tác dụng giảm đường huyết 10. Tác dụng giống như nội tiết tố 29 11. Tác dụng tăng cường hấp thụ Thiamine 30 12. Tác dụng giảm cholesterol và lipid tác dụng tốt đối với tim và hệ t. hoàn. 5
  6. 5/2/2018 VII. ĐỘC TÍNH VÀ CÁC TÁC DỤNG PHỤ CỦA TỎI VII. ĐỘC TÍNH VÀ CÁC TÁC DỤNG PHỤ CỦA TỎI a. Độc tính, tác dụng phụ: b. Xử lý khi ngộ độc: - Allicin độc với gan nếu dùng liều lượng rất lớn Cần thụt rửa hút độc chất ra ngoài, có thể xoa đắp bên ngoài bằng thuốc, dầu nóng tránh bị kích thích. Nếu trực trong thời gian dài (100mg/kg). Hoạt lực của tràng bị tổn thương cho bơm thuốc nhầy vào. một số enzyme gan giảm, hàm lượng glycogen và RNA thấp hơn, hàm lượng chất béo cao hơn. c. Một số TH cần lưu ý khi sử dụng Tỏi: - Cho mèo dùng ngoài đường TH (100mg/ml) gây + GS mang thai, đang nóng sốt thiếu máu nghiêm trọng, hoạt lực thực bào của + Đang mắc chứng bệnh về máu huyết thì không nên ăn BCĐN ở thỏ giảm (6,25 – 50 µg/ml) quá nhiều tỏi. - Ăn tỏi tươi khi đói kích thích niêm mạc: cảm giác + Không lạm dụng tỏi khi đang dùng thuốc trị bệnh tiểu ợ nóng và đau bụng kéo dài. đường + Trị giun kim không dùng quá liều do gây viêm ruột, tiêu - Dầu tỏi gây viêm cục bộ dùng lượng lớn, tiếp xúc chảy. kéo dài dẫn tới hoại tử mô. + GS bị bệnh tim phải theo dõi do gây co thắt động mạch - Gây eczema dị ứng nếu tiếp xúc thường xuyên tim và não. nhiều 31 32 + Không sử dụng tỏi sau khi được ghép bộ phận + Không dùng tỏi và chế phẩm có chứa tỏi đồng thời với thuốc chống đông máu (warfarm) trước khi mổ. VIII.ỨNG DỤNG VÀ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM VIII.ỨNG DỤNG VÀ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM 1. Ứng dụng: 3. Một số bài thuốc kinh nghiệm: - Chữa chứng bệnh viêm đường tiêu hóa (dạ dày và a. Bệnh liệt dạ cỏ trâu bò: ruột): do VK, amip gây ra, cả thể mãn và cấp cho Dùng 3 – 4 củ tỏi giã hòa trong kết quả tốt. 300ml rượu lắc kỹ, gạn nước - Chữa chứng liệt dạ cỏ, chướng bụng đầy hơi, táo cho uống, bã gói trong vải mềm bón. xoa bóp ngoài dạ cỏ. - Chữa bệnh đường hô hấp: viêm họng, viêm phế b. Vết thương nhiễm trùng, thối quản, viêm phổi. loét da thịt của lợn ngoại: - Các ổ viêm, áp xe, chín mé, vết thương nhiễm Rửa vết thương bằng nước chè trùng có kết quả tốt. So với penicillin tỏi chữa vết đặc hay lá chát, rửa lại bằng thương nhanh lành hơn. nước tỏi 10%. Sau cùng dùng 2. Liều lượng: Củ tỏi bóc vỏ, liều dùng một lần cho vật nuôi như sau: thuốc dạng mỡ gồm: tỏi, dầu thực vật và than xoan lượng như nhau nghiền mịn, Trâu, Bò, Ngựa: 30 – 40g trộn đều phết vết loét. Dê, Cừu, Lợn: 10 – 20g 33 34 Thỏ, Gia cầm: 1 – 2g VIII. ỨNG DỤNG VÀ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM VIII. ỨNG DỤNG VÀ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM c. Chữa lợn đóng dấu: g. Chữa lỡ mồm long móng ở gia súc: Dùng 30 – 40g tỏi giã nhỏ hòa trong + Nguyên liệu : Tỏi tươi 35g 100ml nước cất 2 lần nhắc kỹ, chờ + Dầu Vaselin hoặc chai thuốc cao sát độc của đông y 2 – 3h lọc qua gạc vô trùng (8 lớp), + Cách làm: Tỏi giã nhỏ mịn trộn với Vaselin tiêm bắp sâu liều 2 – 5ml/l con lợn + Cách sử dụng: Rửa sạch sang thương của gia súc thấm khô nặng 30 – 60kg tùy khối lượng tiêm rồi bôi thuốc 2 lần trong ngày vào vết thương, ( bôi lớp mỏng). 2 lần/ngày. Có kết quả ngày thứ tư. Khỏi bệnh ngày thứ 7 trở đi . d. Chữa giun chỉ vịt: h. Phòng bệnh gia súc, gia c ầm: Mổ bướu lấy hết giun, dùng ánh tỏi, + Nguyên liệu: Tỏi 200gram (0,2kg); Nước sạch : 20 lít than xoan và dầu thực vật lượng + Cách làm: Tỏi giã nhỏ, pha vào 20 lít nước sạch lọc lấy nước như nhau, nghiền mịn bôi vết mổ. + Cách sử dụng: Nước tỏi pha cho vào bình xịt (phun sương Trong thời gian điều trị, không cho mù) xịt quanh chuồng trại và xịt quanh lên thân gia cầm; gia vịt bơi (khoảng 2 – 3 ngày) tránh súc, 7 ngày phun một lần phun cho diện tích 200m2 .Xác tỏi nhiễm trùng kế phát. sau vắt lấy nước, trộn với thức ăn gia súc, gia cầm cho ăn hàng 35 ngày 36 6
nguon tai.lieu . vn