Xem mẫu
- ĐỘ MỜ DA GÁY THAI
1114 TUẦN
TH.S BS HÀ TỐ NGUYÊN
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TỪ DŨ
1
- Mở đầu
Năm 1866, Langdon Down mô tả một chủng
người đần: mặt dẹt, mắt xếch, khoảng gian hốc
mắt xa nhau, môi dày, lưỡi to, da kém đàn hồi và
có vẻ quá dư thừa so với cơ thể. Down giả
thuyết cho rằng đó là do sự thoái hoá của con
người.
Năm 1909, Shuttlewoth ghi nhận có sự liên quan
giữa HC Down và yếu tố tuổi mẹ.
Năm 1959, Lejeune&Jacobs đã chứng minh có sự
hiện diện thêm một NST ở người bị Down.
Năm 1966, một trăm năm sau những mô tả đầu
tiên của Down, chúng ta mới có thể chẩn đoán
HC Down trước sanh bằng cấy tế bào ối. 2
- Mở đầu
Ngày nay, chúng ta biết rằng HC Down xảy ra
khi một phần hay toàn bộ đọan dài của NST 21
hiện diện thành 3 mảnh thay vì 2 mảnh.
HC Down là bất thường NST thường gặp nhất
trong các trẻ sanh sống và cũng là bất thường
thường bỏ sót nhất trên SA.
Gần 80% các trẻ Down được sanh ra ở các bà
mẹ
- Tầm soát hội chứng Down
Đầu thập niên 1970, tầm soát HC Down dựa trên
yếu tố tuổi mẹ, chọc ối được chỉ định cho
SP>35 tuổi và chỉ phát hiện được 30% HC
Down.
Cuối thập niên 1980, phối hợp thêm XN các sản
phẩm thai trong máu mẹ như hCG và FP giúp
phát hiện 60% các trường hợp Down.
Đầu thập niên 1990, phối hợp yếu tố tuổi mẹ và
đo ĐMDG giúp phát hiện 75% HC Down với tỷ
lệ dương giả 5%.
Những bằng chứng gần đây cho thấy phối hợp
yếu tố tuổi mẹ, đo ĐMDG và các XN sinh hoá
máu mẹ ở tuổi thai 1114 tuần có thể phát hiện
gần 90% các HC Down. 4
- Tuổi mẹ
& tiền căn
ĐMDG PAPPA, hCG
Tham vấn
Sinh thiết gai nhau
Chọc ối
5
- Ước tính nguy cơ HC Down:
Tuổi mẹ và tuổi thai
Nguy cơ HC Down gia tăng theo tuổi mẹ và
giảm theo tuổi thai vì thai có bất thường NST
thường có nguy cơ sẩy thai sớm cao hơn.
6
-
Ước tính nguy cơ HC Down
Sinh hoá máu mẹ:
Thai bình thường: hCG giảm theo tuổi thai và
PAPPA tăng theo tuổi thai.
Nếu hCG tăng và PAPPA giảm thì nguy cơ
HC Down càng tăng.
7
-
Độ mờ da gáy thai 1114 tuần
ĐMDG tăng theo tuổi thai (CRL)
8
- Độ mờ da gáy thai 1114 tuần
ĐMDG là một dấu hiệu thoáng qua, không đặc
hiệu và chưa được hiểu rõ.
Có thể là do sự dãn của các mao mạch bạch
huyết vùng cổ.
Trẻ bị HC Down nhưng SA ở TCN 3 có thể
không thấy các dấu hiệu này.
Do đó khi da gáy dày rồi trở về bình thường thì
không có nghĩa là thai này có NST bình thường.
Khi thai có ĐMDG bất thường, cần khảo sát NST
dù sau đó bất thường này có biến mất hay không
Khoảng thời gian để đo: 1020 tuần, tốt nhất là
ở 13 tuần. Đo nếp gấp da cổ ở thai 1618 tuần
giúp phát hiện 40%50% trẻ có HC Down.
Sau 20 tuần, nếp da cổ dày ở thai bình thường
hay có bất thường NST đều tự biến mất. 9
- Độ mờ da gáy thai 1114 tuần
Kỷ thuật đo
ĐMDG có thể đo ngã bụng hay âm đạo
Máy SA tốt, có chức năng vedeoloop và con trỏ
đo được ở đơn vị thập phân (0.1mm).
Thời gian tối thiểu đo một ca là 10 phút.
Đo CRL ở mặt phẳng dọc giữa chuẩn.
45mm
- Phóng đại quá nhỏ để đo chính
xác ĐMDG
11
- Phóng đại đủ lớn để đo chính
xác ĐMDG
12
- Cách đo ĐMDG
13
- ĐỘ MỜ DA GÁY
14
- ĐMDG bất thường và các rối loạn NST
15
- ĐMDG bất thường và các rối loạn NST
Theo đa số các tác gỉa khi ĐMDG >2.53mm thì
thai có nguy cơ rối loạn NST và thường gặp
nhất là HC Down.
Nếu ĐMDG càng tăng thì nguy cơ càng nhiều.
Theo NC của Pandya (1995), tần suất Trisomie
21, 18 và 13 tăng gấp 3 lần, 18 lần, 28 lần và 36
lần nếu ĐMDG 3mm, 4mm, 5mm và >6mm.
Nếu lớp dịch khu trú sau gáy có kèm vách thì tiên
lượng không tốt. Hầu hết các trường hợp trẻ
sanh sống hoặc NST đồ bình thường đều không
có vách.
Tuy đo ĐMDG chưa được chấp nhận là một XN
sàng lọc thường qui nhưng đối với nhóm có
nguy cơ cao lệch bội thì đó là một chỉ điểm
tuyệt vời. 16
- ĐMDG bất thường và NST bình
thường
Nhiều NC đã chứng minh nếu ĐMDG bất
thường nhưng NST bình thường thì trẻ có nguy
cơ cao bị một số dị tật và hội chứng di truyền.
Một số DT có tần suất cao hơn so với trong
cộng đồng như dị tật tim, thoát vị hoành, thoát vị
rốn, biến dạng mất vận động.
Tương tự, ĐMDG bất thường hay đi kèm với
một số hội chứng hiếm và các loạn sản xương.
Tỷ lệ sẩy thai và chết chu sinh tăng nếu ĐMDG
bất thường.
Tuy nhiên, ĐMDG tăng không có nghĩa là thai sẽ
bất thường. Nếu NST bình thường, 90% các
trường hợp thai kỳ có ĐMDG
- ĐMDG bất thường và NST bình
thường
Dị tật tim
Tần suất DT lớn ở tim là 0.8/1000 nếu
ĐMDG Centile 99th.
Các dị tật tim thường gặp là thiểu sản tim trái,
khiếm khuyết vách nhĩ thất, chuyển vị đại đm và
hẹp đm chủ.
95th centile 99th centile
Độ nhạy 56% 40%
Độ đặc hiệu 93.8% 99%
GTTĐD 1.5% 6.3%
GTTĐA 99.9% 99.9% 18
- ĐMDG bất thường và NST bình
thường
Thoát vị hoành và thoát vị rốn
TVH và TVR là DT hiếm gặp với tần suất
1/4000, TS tăng 810 lần nếu ĐMDG bất
thường.
50% đi kèm với bất thường NST và các bất
thường khác.
Tỷ lệ sống còn sau phẩu thuật chỉ 50% ở các
trường hợp TVH đơn thuần. Trẻ chết thường do
thiểu sản phổi và tăng áp phổi.
TVR sinh lý xảy ra ở trong khoảng 1012 tuần và
chỉ chứa ruột. Nếu tạng thoát vị là gan, luôn là
thoát vị bệnh lý dù tuổi thai nào.
19
- Thoát vị hoành ở thai 13 tuần có ĐMDG
dày và NST bình thường
20
nguon tai.lieu . vn