Xem mẫu

  1. Bệnh nang tuyến phổi Bệnh phổi biệt trí Nang phế quản Khí phế thủng Marc Althuser- Danièle Combourieu
  2. Hình ảnh trong sách vở ≠ hình ảnh « thực tế » Tầm soát = so sánh với hình ảnh « bình thường » Người tầm soát = chuyên gia về cấu trúc bình thường Hình ảnh lồng ngực bình thường : • trục tim, đẩy lệch trung thất ? • hình ảnh vòm hoành? • Phản âm của nhu mô phổi • Sự phân bố mạch máu ?
  3. Hình ảnh bình thường Nhĩ trái Trục tim
  4. Hình ảnh bình thường Sự phân bố mạch máu Cơ hoành
  5. Từ tầm soát đến xử trí sau sanh Siêu âm Chẩn đoán Tiên lượng MRI Tầm soát Siêu âm hội chẩn + MRI
  6. Những trường hợp phát hiện Hình ảnh tích dịch SIÊU ÂM Hình ảnh tăng phản âm Đẩy lệch trung thất
  7.  Đối với mỗi bệnh lý chúng ta đưa ra các định nghĩa đơn giản của tổn thương nhằm giúp giải thích hình ảnh siêu âm  Chúng ta giải thích sự phân bố máu của tổn thương và hiển thị nó bằng Doppler màu
  8.  Qua sự thay đổi theo thời gian của tổn thương sẽ giúp ta điều chỉnh các chẩn đoán phân biệt và có xử trí sau sanh phù hợp
  9. Phân loại bệnh nang tuyến phổi Type I Type II Type III Hình ảnh giải phẫu của tổn thương sẽ cho hình ảnh siêu âm: Những nang rất nhỏ trong nhu mô phổi cho hình ảnh tăng sáng (do sự lặp âm trên thành của nang), những nang lớn chứa dịch cho hình ảnh những nang phản âm trống
  10. 21 tuần Vùng tăng sáng chứa những nang phản âm trống
  11. 23 tuần
  12. 25 tuần
  13.  Mạch máu nuôi từ ĐM phổi tuy nhiên giống với nhu mô bất thường, mạch máu nhỏ với ít dòng chảy, vì vậy không hiển thị trên Doppler màu
  14. Phổi bình thường cCAM
  15. Sự thay đổi  Tuổi thai phát hiện: 3 tháng giữa  Thay đổi thường gặp : ổn định, lồng ngực phát triển và nhu mô phổi bình thường quay trở lại = sự thoái triển của bệnh  Phần tăng âm biến mất  Các nang lớn đôi khi thay đổi  Có thể đẩy lệch trung thất nếu kích thước lớn
  16.  Hình ảnh giải phẫu-siêu âm: nhu mô phổi bình thường nhưng không có hệ thống phế quản, tăng sáng toàn thể và đồng nhất bởi sự tích tụ của chất tiết  Có thể nằm dưới vòm hoành, thường nằm bên trái  Có thể nằm trên cCAM
  17. 24 tuần
  18.  Máu máu nuôi là của hệ thống. Nó xuất phát từ một nhánh trực tiếp của ĐM chủ, luôn hiện diện nhưng đôi khi khó thấy trên siêu âm
nguon tai.lieu . vn