Xem mẫu
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THE EFFECT OF CORPORATE GOVERNANCE ON THE PERFORMANCE OF JOINT-
STOCK BANKS IN VIETNAM
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài viết tiếp cận mô hình cơ chế quản trị công ty để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty
đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng TMCP Việt Nam. Phân tích thực nghiệm cho thấy có mối quan hệ chặt
chẽ giữa các yếu tố quản trị công ty và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng
chứng thực nghiệm cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách xây dựng cơ chế quản trị công ty cho hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Từ khóa: quản trị công ty; hiệu quả hoạt động; hội đồng quản trị; ngân hàng thương mại cổ phần; Việt
Nam.
ABSTRACT
The paper approaches the corporate governance mechanism model to study the effect of corporate
governance on the performance of joint-stock banks in Vietnam. The empirical analysis indicates that there is
an exsiting relationship between corporate governance and bank’s performance. The study result provides an
empirical evidence for managers and policy makers to build corporate governance mechanism in Vietnam
banking systems.
Keywords: corporate governance; performance; board of directors; joint-stock banks; Vietnam.
1. Giới thiệu Hoạt động quản trị công ty trong lĩnh vực
Quản trị công ty đóng vai trò quan trọng và ngân hàng chịu sự kiểm soát khá chặt chẽ từ
là nhân tố tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt phía các cơ quan có thẩm quyền, và rủi ro hệ
động của các doanh nghiệp. Theo Tổ chức Hợp thống từ những thất bại ngân hàng có thể lường
tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004), “Quản trước. Vì vậy, quản trị công ty trong lĩnh vực
trị công ty là một loạt mối quan hệ giữa Ban ngân hàng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
Giám đốc (BGĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), nghiên cứu nhằm tìm hiểu về mối quan hệ giữa
các cổ đông và các bên có liên quan khác trong quản trị công ty và hiệu quả hoạt động ngân
một doanh nghiệp. Quản trị công ty còn là một hàng như: Dao Thi Thanh Binh và Hoang Thi
cơ chế để thông qua đó xác định các mục tiêu Truong Giang (2012), Kyereboah-Coleman và
của doanh nghiệp, phương tiện để đạt được các Biekpe (2006), Praptiningsih (2009). Tuy
mục tiêu đó và theo dõi kết quả thực hiện”. nhiên, các nghiên cứu các yếu tố quản trị công
Hoạt động quản trị công ty dựa trên cơ sở tách ty liên quan đến cấu trúc quản lý (vai trò cổ
biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp. đông, hội đồng quản trị và quản lý điều hành)
Quản trị công ty không chỉ xác định khuôn khổ vẫn còn khá ít. Trong đó, hội đồng quản trị
quyền hạn và trách nhiệm giữa các nhóm lợi đóng một mắt xích quan trọng trong việc đảm
ích, các thành viên khác nhau trong công ty, bảo và cân bằng lợi ích giữa công ty và bên
mà còn tập trung vào mối quan hệ và cân bằng ngoài.
lợi ích công ty với các nhóm hữu quan khác. Vì lẽ đó, bài viết nhằm làm rõ vai trò của
cấu trúc quản lý và mối quan hệ giữa các yếu
307
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
tố quản trị công ty với hiệu quả hoạt động ngân công ty liên quan đến việc sử dụng các nguồn
hàng. Bài viết tiếp cận cơ chế quản trị công ty lực và chấp nhận rủi ro (Llewellyn và Sinha,
của Macey và O’Hara (2001) gồm: cơ chế 2000).
quản trị công ty bên ngoài và cơ chế quản trị 2. Mô hình nghiên cứu
công ty bên trong. Ciancanelli và Gonzales
Mô hình cơ chế quản trị công ty (Macey và
(2000) chỉ ra rằng các quy định và quy tắc điều
O'Hara, 2001) dựa trên cơ chế bên trong (cấu
chỉnh đại diện cho cơ chế quản trị công ty bên
trúc quản lý, cấu trúc sở hữu), và cơ chế bên
ngoài trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi đó,
ngoài (kiểm soát thị trường và qui định hệ
quản trị công ty bên trong là cơ chế về trách
thống) như hình 1.
nhiệm, giám sát, kiểm soát và quản lý của một
Hình 1. Mô hình cơ chế quản trị công ty
Nguồn: Macey và O’Hara, 2001
Nghiên cứu sử dụng 2 mô hình ước lượng: Hoang Thi Truong Giang (2012) sử dụng thu
mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ số
hình ảnh hưởng cố định (FEM). Hai mô hình hiệu quả hoạt động. Trong khi đó, Brown và
này có thể xem xét sự khác biệt giữa các đối Caylor (2004) sử dụng cả ROE và ROA để đo
tượng (ngân hàng) trong phân tích ảnh hưởng lường hiệu quả hoạt động. Đối với cổ đông,
của các yếu tố QTCT đến hiệu quả hoạt động những người chủ của công ty, ROE là được
ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng Hausman - test quan tâm nhiều nhất vì tỷ số này đo lường khả
để kiểm định mô hình ảnh hưởng thích hợp. năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông
Để đánh giá hiệu quả hoạt động, các thường. Vì vậy, thu nhập trên vốn chủ sở hữu
nghiên cứu thực nghiệm về quản trị công ty (ROE) được chọn là biến đại diện cho hiệu quả
thường sử dụng đo lường thu nhập trên tài sản hoạt động ngân hàng.
(ROA) hay thu nhập trên vốn chủ sở hữu Các yếu tố quản trị công ty trong trong mô
(ROE). Praptiningsih (2009) sử dụng thu nhập hình nghiên cứu gồm các biến số được mô tả
trên tài sản (ROA), Dao Thi Thanh Binh và trong bảng 1:
308
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Bảng 1. Bảng mã hóa biến quan sát
Qui mô hội đồng quản trị ảnh hưởng đến nhận ra những hoạt động gây ra rủi ro tiềm ẩn,
năng lực giám sát quản lý và tư vấn cho các đồng thời đề ra chính sách làm giảm những rủi
nhà quản lý. Tuy nhiên, nếu HĐQT có quá ro này. Kyereboah-Coleman và Biekpe (2005)
nhiều nhiều thành viên sẽ dẫn đến các vấn đề phát hiện ra rằng có một mối quan hệ tích cực
phối hợp, kiểm soát, và tính linh hoạt trong giữa kích thước ủy ban kiểm toán và hiệu quả
việc ra quyết định, đồng thời HĐQT lớn có thể hoạt động công ty.
gia tăng kiểm soát quá mức đến các giám đốc Cấu trúc sở hữu được hiểu là tỷ lệ phần
điều hành, làm tổn hại đến hiệu quả hoạt động trăm sở hữu của các cổ đông thuộc các thành
(Yermack, 1996). phần kinh tế trong ngân hàng bao gồm vốn sở
Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập ảnh hưởng hữu nhà nước và tỷ lệ sở hữu cổ đông nước
đến tính khách quan trong quá trình tham vấn ngoài. Trong đó, tỷ lệ sở hữu cổ đông nước
và đưa ra quyết định của hội đồng quản trị. ngoài được lựa chọn cho đặc điểm sở hữu cổ
Nghiên cứu của Byrd và Hickman (1992) chỉ đông. Trên thực tế ở Việt Nam, luật tổ chức tín
ra vai trò quan trọng thành viên HĐQT bên dụng vẫn còn hạn chế tỷ lệ cổ đông nước ngoài
ngoài sẽ cung cấp tiếng nói giá trị và bảo vệ ở mức là 30% vốn điều lệ, điều này hạn chế
quyền lợi của các cổ đông. các quyền của cổ đông nước ngoài trong việc
Số lượng cuộc họp của HĐQT ảnh hưởng đưa ra một sự thay đổi triệt để trong cơ chế
đến mức độ thảo luận và trao đổi ý tưởng về quản trị ngân hàng.
cách thức theo dõi quản lý và chiến lược của Ràng buộc về luật định – công bố thông
ngân hàng. Do đó, mức độ thường xuyên các tin: Kohli (2003) nhấn mạnh rằng quản trị công
cuộc họp có liên quan đến vai trò tư vấn tác ty cần nhận thức và hiểu trong một phạm vi
động tích cực đến hiệu quả, và cũng có thể rộng lớn hơn thay vì giới hạn trong mối quan
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh không hệ giữa hội đồng quản trị và quản lý điều hành.
tốt nên cần họp nhiều. Vì vậy, việc công khai công bố thông tin về
Ủy ban trực thuộc HĐQT với vai trò tư vấn báo cáo quản trị thu hút sự quan tâm của các
và tham mưu trong việc hoạch định và đánh giá bên liên quan. Thông thường, công ty có hoạt
thực thi chiến lược và kế hoạch phát triển động quản trị công ty tốt sẽ công bố các thông
nguồn nhân lực toàn bộ ngân hàng, HĐQT tin một cách ra bên ngoài nhiều hơn so với các
thường thành lập các ủy ban hội đồng chuyên công ty có hoạt động quản trị công ty yếu kém.
trách như ủy ban kiểm toán sẽ giúp HĐQT
309
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) được sử 3. Phân tích và kết quả
dụng để đo lường quản lý rủi ro của ngân hàng, Phân tích thực nghiệm sử dụng nguồn dữ
đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường
lực tài chính của các ngân hàng. Tỉ lệ này niên, báo cáo quản trị và thông tin được đăng
thường được dùng để bảo vệ những người gửi tải trên các trang web chính thức của các ngân
tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn hàng. Dữ liệu thu thập của 30 ngân hàng
định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính TMCP trên tổng số 37 NH TMCP trong
toàn cầu. Một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao có khoảng thời gian 2009-2011. Như vậy tổng số
tác động giảm thiểu rủi ro trên vốn chủ sở hữu, quan sát là 90, dữ liệu dạng bảng.
nhưng đồng thời làm giảm thu nhập trên vốn
chủ sở hữu.
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan
Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc ROE đến 0.505. Điều này có nghĩa là không xảy ra
với các biến nghiên cứu độc lập có nhiều mức hiện tượng đa cộng tuyến hoặc hiện tượng đa
độ, trong đó có một số biến có hệ số tương cộng tuyến không nghiêm trọng.
quan khá cao - tương quan chặt chẽ, như biến Kiểm định Hausman - test cho thấy việc sử
HOP, UBKT, BAOCAOQT. Mặt khác, bảng 2 dụng mô hình REM là phù hợp hơn để nghiên
cũng chỉ ra rằng mối tương quan giữa các biến cứu ảnh hưởng các yếu tố quản trị công ty đến
độc lập là không chặt chẽ chỉ khoảng từ 0.03 hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Mô hình 1: ROE = -10.47 + 0.29*TVHDQT + 0.06*KHONGDH + 0.64*HOP + 2.4*UBKT +
3.02*BAOCAOQT
Mô hình 2: ROE = - 6.85 + 0.06*KHONGDH + 0.59*HOP + 2.38*UBKT + 3.34*BAOCAOQT -
0.09* CAR + 0.01*CDNGOAI
310
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Bảng 3. Kết quả quan hệ các yếu tố quản trị công ty và hiệu quả hoạt động
(*) Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%
(**) Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%
(***) Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%
Nghiên cứu về cấu trúc quản lý (Mô hình quả hoạt động. Kết quả này phù hợp nghiên
1) cho biết quy mô HĐQT không có ý nghĩa cứu của Vafeas (1999) trước đó, nhấn mạnh
thống kê, các yếu tố khác đều có ý nghĩa thống vai trò của tần xuất các cuộc họp HĐQT làm
kê với mức ý nghĩa ít nhất là 10%. tăng hiệu quả hoạt động và giá trị các quyết
Thành phần hội đồng quản trị - tỉ lệ thành định cho công ty.
viên HĐQT độc lập có quan hệ cùng chiều với Qui mô ủy ban kiểm toán có ý nghĩa thống
hiệu quả hoạt động ở cả hai mô hình với mức ý kê trong cả 2 mô hình. Đây cũng là biến có hệ
nghĩa thống kê 10%. Hệ số hồi quy mang giá số hồi quy lớn thứ hai có ý nghĩa thống kê
trị dương (0.06) khẳng định tỉ lệ thành viên trong số các biến quản trị công ty ở cả 2 mô
HĐQT độc lập tăng lên 1% thì hiệu quả hoạt hình. Nghiên cứu khá phù hợp với báo cáo của
động đo lường bằng ROE tăng lên 0.06% (điều Kyereboah-Coleman (2007), Tornyeva và
này đúng trong cả 2 mô hình). Nghiên cứu Wereko (2012) cho rằng quy mô của ban kiểm
đồng quan điểm với phát hiện của Byrd và soát ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả hoạt động.
Hickman(1992), Tornyeva và Wereko (2012) Hoạt động công bố các báo cáo quản trị có
cho rằng vai trò quan trọng của thành viên mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động
HĐQT độc lập có quan hệ cùng chiều với hiệu trong cả 2 mô hình. Kết quả nghiên cứu cung
quả hoạt động. cấp một bằng chứng ủng hộ cho quan điểm của
Tổ chức thực hiện hoạt động - số cuộc họp Kohli (2003) nhấn mạnh rằng công ty có hoạt
HĐQT hàng năm của 2 mô hình đều cho hệ số động quản trị công ty tốt thường công bố các
ước lượng dương. Điều này chứng tỏ nếu thông tin ra bên ngoài nhiều hơn so với công ty
HĐQT bổ sung các cuộc họp nhiều hơn thì có hoạt động quản trị công ty yếu kém. Thực tế
hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn. Điều này có thể tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng thực hiện
giải thích là do các chính sách đưa ra trong các công khai các báo cáo rõ ràng và đúng thời
cuộc họp hội đồng quản trị được họp bàn kĩ hạn, chấp hành tốt quy chế quản trị công ty là
hơn góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động những ngân hàng mạnh, được niêm yết và
cuối cùng. Do đó, mức độ thường xuyên các không rơi vào nhóm ngân hàng cần tái cơ cấu.
cuộc họp dẫn đến tác động tích cực đến hiệu Điều này cung cấp thêm bằng chứng về mối
311
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
quan hệ cùng chiều giữa công bố báo cáo quản động (ROE). Trong đó, quy mô của ủy ban
trị và hiệu quả hoạt động. kiểm toán được xác định là có ảnh hưởng lớn
Ngoài ra, nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra nhất tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng, và
rằng tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu (CAR) có quan cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng thấp nhất đến
hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động của hiệu quả hoạt động ngân hàng. Đối với các yếu
ngân hàng, tuy nhiên lại không có ý nghĩa tố quản trị công ty bên ngoài: ảnh hưởng của
thống kê riêng lẻ. Trong nghiên cứu của công bố thông tin quản trị thực sự có ý nghĩa
Praptiningsih (2009), Dao Thi Thanh Binh và thống kê và quan hệ cùng chiều với hiệu quả
Hoang Thi Truong Giang (2012) cũng không hoạt động và tác động mạnh nhất tới ROE,
tìm thấy được mối quan hệ có ý nghĩa giữa tỉ lệ trong khi đó CAR không có ảnh hưởng thống
vốn an toàn tối thiểu và hiệu quả hoạt động. kê đối với hiệu quả hoạt động.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng
hệ dương với tỉ lệ cổ phần mà cổ đông nước chứng thực nghiệm về ảnh hưởng các yếu tố
ngoài, nhưng không tìm thấy ý nghĩa thống kê. quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động các
Điều này cho biết mức độ sở hữu của cổ đông ngân hàng TMCP Việt Nam. Tuy nhiên,
nước ngoài giúp cải thiện hiệu quả hoạt động. nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế trong việc
Nhưng nếu cổ đông nước ngoài chỉ góp vốn xem xét các yếu tố quan trọng như quyền sở
mà không cung cấp kiến thức, công nghệ, kinh hữu nội bộ, lương thưởng, thù lao của giám
nghiệm và chuyên môn (nguồn nhân lực) quản đốc điều hành, cơ cấu vốn. Một lần nữa, do đặc
lý cho các ngân hàng đầu tư, thì thu nhập trên điểm của các ngân hàng Việt Nam - chỉ có 8/
vốn vốn chủ sở hữu không nhất thiết phải tăng 30 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
theo. khoán nên khó có thể sử dụng các đặc tính về
4. Kết luận vốn hóa và giá trị thị trường của cổ phiếu để đo
lường về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối
Ngoài ra, các thông tin nội bộ công bố trên thị
liên hệ chặt chẽ giữa các giữa quản trị công ty
trường rất hạn chế, tính minh bạch của thông
và hiệu quả hoạt động. Trong các yếu tố quản
tin không cao. Do đó, nghiên cứu trong tương
trị công ty thì các yếu tố bên trong (tỉ lệ thành
lai cần xem xét các yếu tố này để mở rộng
viên HĐQT độc lập, số cuộc họp của HĐQT,
phạm vi ứng dụng trong việc khám phá ảnh
quy mô của ủy ban kiểm toán) đều có mức ý
hưởng các yếu tố quản trị công ty đến kết quả
nghĩa và quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt
hoạt động ngân hàng Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Brown, L. D., & Caylor, M. L. (2004). Corporate governance and firm performance. Working
Paper, Georgina State University, Atlanta, GA.
[2] Byrd, J.W., & Hickman, K.. A. (1992). Do outside directors monitor managers? Evidence
from tender offer bids. Journal of Financial Economics, 32(2), 195-221.
[3] Cillanelli, P., & Reyes-Gonzalez, J. , (2000), ‘Corporate Governance in Banking: A
Conceptual Framework’, Social Science Research Network.
[4] Binh., D. T. T., & Giang., H. T. T. (2012), ‘Corporate Governance and Performance in
Vietnamese Commercial Banks’, Journal of Economics and Development, 14(2), 72-95.
312
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
[5] King, R. G., & Levine, R. (1993), ‘Finance and Growth: Schumpeter Might be Right’,
Quarterly Journal of Economics, 108, 717-37.
[6] Kohli, S. S. (2003), ‘Corporate Governance in Banks: Towards Best Practices’, IBA Bulletin,
Special Issue, March, 29-31.
[7] Kyereboah-Coleman, A. (2007). Corporate governance and firm performance in Africa: A
dynamic panel data analysis, paper presented at the international conference on corporate
governance in emerging market. Sabanci University, Istanbul, Turkey, November.
[8] Kyereboah-Coleman., & Biekpe, N. (2006), ‘The relationship between board size, board
composition, CEO duality and firm performance: Experience from Ghana’, Journal of
Corporate Ownership and Control, 4(2), 114-122.
[9] Llewellyn, D. and Rajeeva, S. (2000), ‘Monitoring and Control of Banks: The Role of
Regulation and Corporate Governance’, Reddy, Y. R. K. and Raju, Y (ed) Corporate
Governance in Banking and Finance, Tata McGraw-Hill Publishing Co. Ltd., New Delhi.
[10] Macey, J. R. & O’Hara, M. (2001), ‘The Corporate Governance of Banks’, Federal Reserve
Bank of New York, Economic Policy Review.
[11] OECD, (2004), OECD Priciples of Corporate Governance, Paris.
[12] Praptiningsih, M. (2009), ‘Corporate Governance and Performance of Banking Firms:
Evidence from Indonesia, Thailand, Philipines and Malysia’, Jurnal Manajemen dan
Kewirausahaan, 11(1), 94-108.
[13] Tornyeva, K. & Wereko, T. (2012), ‘Corporate Governance and Firm Performance: Evidence
from the Insurance Sector of Ghana’, European Journal of Business and Management, 4(13),
95-112.
[14] Vafeas, N. (1999), ‘Board meeting frequency and firm performance’, Journal of Financial
Economics, 53, 113–142.
[15] Yermack, D. (1996), ‘Higher market valuation of companies with a small board of directors’,
Journal of Financial Economics, 40, 185–211.
313
nguon tai.lieu . vn