Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học ALBUMIN MÁU Ở TRẺ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Trần Minh Dung*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên*, Trần Diệp Tuấn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Albumin máu giảm trong sốc nhiễm khuẩn do thất thoát ra gian bào, do suy gan và do bù dịch. Giảm albumin máu ảnh hưởng trên tiên lượng của trẻ bị sốc nhiễm khuẩn. Ngưỡng albumin thấp đến mức nào cần phải bổ sung cho trẻ luôn là một vấn đề cần nghiên cứu. Sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em Việt Nam còn rất nhiều, tuy vậy không có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, chúng tối tiến hành khảo sát nồng độ albumin máu ở trẻ sốc nhiễm khuẩn. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 45 trẻ sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn của hội Hồi sức Tích cực Mỹ, được đều trị tại khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2017 đến tháng 6/2018. Kết quả: Có 45 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn thỏa tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình 44,2 tháng, nam chiếm tỉ lệ 57,8%. Nồng độ albumin máu trung bình tại thời điểm 0 giờ, 6 giờ, 24 giờ lần lượt là 2,4 g/dl; 2,3 g/dl, và 2,3 g/dl. Tỉ lệ tử vong chiếm 37,8%. Tỉ lệ rối loạn chức năng đa cơ quan là 92,3%. Điểm cắt nồng độ albumin máu có thể ảnh hưởng đến kết cục với albumin máu đo tại thời điểm 0 giờ, 24 giờ là 2,6 g/dl và 2,3 g/dl. Tỉ lệ tử vong ở nhóm albumin máu
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 dysfunction was 92.3%. The cut-off of albumin level was measured at 0h, 24h were 2,6 g/dl and 2.3 g/dl respectively. The mortality rate in low-albumin group was lower than that of high-albumin group, p = 0.03. Patients with lower serum albumin level had prolonged duration of vasopressor drugs, 6 days compared to 4 days, p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Các phép kiểm Đặc điểm Kết quả PaO2/FiO2< 300 31 (68,9%) Phép kiểm t-test hoặc Anova để so sánh giá Điều trị trị trung bình nếu số liệu tuân theo phân phối Lactate ringer (ml/kg) 50 (20 – 220) chuẩn. Phép kiểm phi tham số (Mann-Whitney) Normalsaline (ml/kg) 40 (5 -255) để so sánh hai trung vị của hai nhóm độc lập Ringer fundine (ml/kg) 30 nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn. Albumin (g/kg) 1 (0,5 -3) Dopamin (n (%)/µg/kg/phút) 29 (64,4%)/10,0 (10–14) Phép kiểm chi bình phương (Chi-Square) để Dobutamine (n (%)/µg/kg/phút) 11 (24,4%)/10,0 (5 – 10) so sánh tỉ lệ giữa các nhóm nghiên cứu. Epinephrine (n (%)/µg/kg/phút) 33 (73,3%)/0,4 (0,1-4,0) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p 38,5 C 14 (31,3%) Sốc mất bù 40 (88,9%) Bảng 2. Nồng độ trung bình albumin máu tại thời Thở máy 40 (88,9%) điểm 0, 6, 24 giờ (n = 45) Rối loạn tri giác 38 (84,4%) Albumin máu g/dl Đường vào/ổ nhiễm trùng Thời điểm T0 2,4 Tiêu hóa 14 (31,1 %) Thời điểm T6 2,3 Hô hấp 25 (55,6 %) Thời điểm T24 2,3 Da 4 (8,9%) Albumin máu và kết cục Khác 2 (4,4%) Cận lâm sàng Bảng 3. Phân bố nồng độ trung bình albumin máu Hb < 10 g/dl 20 (44,4%) tại thời điểm 0, 6, 24 giờ theo kết cục sống còn (n=45) Bạch cầu tăng 22 (44,4%) Albumin máu (g/dl) Sống (n = 28) Tử vong ( n= 17) p Bạch cầu giảm 3 (6,7%) Thời điểm T0 2,5 ± 0,6 2,3 ± 0,5 0,2 Số tiểu cầu * 1000/µL 249 ± 166,7 Thời điểm T6 2,3 ± 0,6 2,3 ± 0,5 0,7 INR > 2 16 (35,8%) Thời điểm T24 2,4 ± 0,5 2,2 ± 0,4 0,1 Đường huyết > 180 mg/dl 14 (31,1%) Bảng 4. Phân bố kết cục sống còn theo nồng độ Đường huyết < 40 mg/dl 2 (4,4%) albumin máu tại thời điểm giờ 0 (n = 45) CRP > 10 mg/L 38 (84,4%) Albumin
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Albumin 210 Nhóm sống (n=28) 6 4 0,002 mg/dl kéo dài. Có 2 (4,4%) trường hợp đường Nhóm tử vong (n=17) 4 3 0,7 huyết 2 mmol/l. Sau 6 giờ albumin máu tại thời điểm giờ 24 (n = 45) điều trị có 8 ca (21,6%) lactate máu về bình Albumin 10% đạt được trong 68,9% (ngày) (n=45) trường hợp. Creatinin trung bình là 78,0 µmol/L, Nhóm sống (n=28) 23 22 0,4 trong đó cao nhất là 640 µmol/L. Trong 8 (17,8%) Nhóm tử vong (n=17) 10 15 0,8 Thời gian thở máy ca creatinin ≥2 lần giới hạn trên theo tuổi thì có 3 6 4 0,2 (ngày) (n=45) ca cần chạy thận nhân tạo, với 2 ca dùng phương Nhóm sống (n=28) 6 4 0,2 thức lọc và thẩm tách máu liên tục tĩnh mạch- Nhóm tử vong (n=17) 6 8 0,9 tĩnh mạch (CVVHDF) và 1 ca dùng phương thức Thời gian nằm ICU (ngày) (n=45) 9 8 0,6 lọc máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch (CVVH). Nhóm sống (n=28) 9 8 0,4 Số trường hợp có rối loạn chức năng gan cao Nhóm tử vong (n=17) 9 9 0,6 hơn (28,9 %). Có 31 (68,9 %) trường hợp rối loạn Thời gian dùng vận chức năng hô hấp lúc nhập Hồi sức với 5 4 0,2 mạch (ngày) (n=45) PaO2/FiO2
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học dùng albumin đều có albumin máu
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tỷ lệ tử vong ở nhóm albumin máu thấp tại thời 1 g/dl làm tăng 66% tỉ lệ nhu cầu điều trị hỗ trợ điểm giờ 0 và giờ 24 cao hơn so nhóm albumin (thông khí cơ học, truyền chế phẩm máu) (OR máu bình thường, với p = 0,03. Vì mẫu nghiên 1,66; KTC 95%; dao động 1,17 – 2,36). Trong cứu nhỏ nên chúng tôi không thực hiện phân nghiên cứu của MA Marinella(15), thời gian nằm tích logistic để đánh giá ảnh hưởng nhân quả viện trung bình là 3,8 ± 2,5 ngày đối với bệnh thật sự của albumin máu thấp lên kết cục tử nhân có nồng độ albumin máu lúc nhập viện vong. Ngưỡng cắt của nồng độ albumin máu tại ≥3,4 g/dL và 6,7 ± 4,8 ngày đối với những bệnh các thời điểm để tiên lượng các kết cục sống còn nhân có nồng độ albumin máu lúc nhập viện cũng có chênh lệch. 0,05 nằm viện, thời gian nằm ICU, thời gian thở máy. nên chúng tôi không thể kết luận được vấn đề có Có sự khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi liên quan hay không giữa nồng độ albumin máu so với các nghiên cứu khác có thể do mẫu nghiên và tình trạng rối loạn chức năng cơ quan. cứu của chúng tôi không đủ lớn để thấy được sự Phân tích gộp của Vincent năm 2003 cũng đã khác biệt về phân bố cũng như ảnh hưởng của cho thấy mối liên quan giữa nồng độ albumin nồng độ albumin máu trên những kết cục này. máu và thời gian nằm viện, thời gian thở máy, thời gian nằm ICU(2). Về thời gian nằm viện, OR Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận gộp là 1,71 (KTC 95%; dao động 1,33 – 2,21), OR thời gian dùng vận mạch khác nhau rõ rệt giữa gộp cho thời gian nằm ICU là 1,28 (KTC 95%; nhóm albumin máu tại thời điểm 0 giờ
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học g/dl, đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân sống. Với kết tố tiên lượng xấu, điều trị tình trạng giảm quả, thời gian dùng vận mạch là 6 ngày ở nhóm albumin máu có thể có lợi trong cải thiện kết cục. albumin
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Department". Yonsei Med J, 57(6):1361-1369. 17. Yang C, Liu Z, Tian M, et al (2016). "Relationship Between 15. Sun IK, Sun F, Wang X, et al (2015). "Risk factors and prognosis Serum Albumin Levels and Infections in Newborn Late Preterm of hypoalbuminemia in surgical septic patients". PeerJ, 3:e1267. Infants". Med Sci Monit, 22:92-98. 16. Vincent IL, Dubois MJ, Navickis RJ, et al (2003). "Hypoalbuminemia in Acute Illness: Is There a Rationale for Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 Intervention?: A Meta-Analysis of Cohort Studies and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 Controlled Trials". Ann Surg, 237(3):319-334. Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 74 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
nguon tai.lieu . vn