Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

XÁC ĐỊNH NGUY CƠ TIM MẠCH THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM 
TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Hoàng Liên*, Văn Thế Trung** 

TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề:  Vảy nến được biết đến như một bệnh lý hệ thống được cho là có liên quan đến các rối loạn 
chuyển hóa cũng như bệnh tim mạch. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu xác định nguy cơ tim mạch ở 
bệnh nhân vảy nến trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. 
Mục tiêu: Xác định nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham (FRS) ở bệnh nhân vảy nến. 
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM.Sử dụng thang 
điểm Framingham, chúng tôi tính toán nguy cơ tim mạch qua phân tích các dữ kiện về dịch tễ, tình trạng hút 
thuốc lá, thể và độ nặng vảy nến, huyết áp, đường huyết, lipid máu, tiền căn điều trị.  
Kết quả: 100 bệnh nhân vảy nến và 100 bệnh nhân bệnh da khác làm nhóm chứng được đưa vào khảo sát. 
Nguy cơ tim mạch 10 năm ở bệnh nhân vảy nến cao hơn so với nhóm chứng (10,1% ± 9,8% so với 6,9% ± 6,6%; 
p = 0,01). Đặc biệt ở bệnh nhân nam, khả năng mắc bệnh tim mạch cao hơn nhiều so với nữ giới (14,4 ± 11,7 và 
5,8 ± 4,7; p = 0,0001). Không có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh, độ nặng của bệnh và FRS. 
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi xác định rằng người mắc bệnh vẩy nến có nguy cơ bệnh tim 
mạch cao hơn nhóm chứng. Chúng tôi đề nghị ứng dụng FRS để tiên lượng nguy cơ mắc bệnh tim mạch của 
bệnh nhân vẩy nến và đồng thời có biện pháp can thiệp sớm các nguy cơ nhằm làm giảm nguy cơ này.  
Từ khóa: vẩy nến, thang điểm Framingham, nguy cơ bệnh tim mạch 

ABSTRACT 
INDIFITICATION OF CARDIOVASCULAR RISK BASED ON FRAMINGHAM RISK SCORE  
IN PSORIASIS PATIENTS AT HOSPITALOF DERMATO VENEREOLOGYIN HO CHI MINH CITY 
Nguyen Hoang Lien, Van The Trung  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 79 ‐ 85 
Background: Psoriasis is an inflammatory systemic disease associated with disorder metabolism as well as 
cardiovascular morbidity. However, very few studies determined cardiovascular risk in the world. 
Objective: To identify the cardiovascular disease risk based on Framingham Risk Score (FRS) in psoriasis 
patients at Hospitalof Dermatol Venereology in Ho Chi Minh City 
Methods:  A  series  of  cases  was  descrided.  The  caidiovascular  disease  risk  was  calculated  by  using  FRS 
which was based on data of demography, smoking status, psoriasis features, blood pressure, glycemia, lipidemia, 
treatment history. 
Results:  100  adult  psoriasis  patients  and  100  other  skin  patients  (control)were  enrolled.  FRS  was 
significantly higher in psoriasis group as compared with control group at 10 years (10.1% ± 9.8% vs 6.9% ± 
6.6%; p = 0.01). Moreover, the risk was higher in male patients that in female patients (14.4 ± 11.7 vs 5.8 ± 4.7; p 
= 0.0001). There was no correlation between severity or duration of psoriasis and FRS. 

* Bộ môn Da liễu ĐH Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung  ĐT: 0908282705 

Da Liễu

Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com 

79

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Conclusion:Our  results  showed  that  patients  with  psoriasis  hadhigher  risk  of  developing  major 
cardiovascular disorder. We suggest that FRS should be used to estimate cardiovascular disease risk for psoriasis 
patients and early management of these risk is required to prevent cardiovascular diseases. 
Key words: psoriasis, Framingham score, FRS, cardiovascular disease risk 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vảy  nến  là  một  bệnh  lý  mãn  tính  và  phổ 
biến, tỉ lệ mắc bệnh trong dân số khoảng 2% dân 
số thế giới, ở Châu Á khoảng 0,4‐0,7%  (11). Ngày 
nay,  vảy  nến  được  xem  như  một  bệnh  lý  hệ 
thống vì bệnh không chỉ ảnh hưởng đến da, mà 
còn liên quan đến khớp, rối loạn chuyển hóa và 
bệnh  lý  tim  mạch.  Theo  các  công  trình  nghiên 
cứu,  bệnh  nhân  vảy  nến  có  khuynh  hướng  gia 
tăng các yếu  tố  như  béo  phì,  hút  thuốc,  nghiện 
rượu, đồng thời, cơ chế viêm trong vảy nến cũng 
góp phần dẫn tới tình trạng xơ cứng mạch máu, 
đột  quị,  nhồi  máu  cơ  tim…  Mặc  dù  đã  có  các 
nghiên cứu chỉ ra sự liên quan nhưng ít tài liệu 
giúp  tiên  lượng  nguy  cơ  mắc  bệnh  tim  mạch  ở 
bệnh nhân vảy nến(5). 
Trong chuyên ngành tim mạch, thang điểm 
nguy cơ Framingham (Framingham Risk Score ‐ 
FRS)  được  sử  dụng  khá  nhiều.  Là  kết  quả  của 
nghiên  cứu  được  đưa  ra  vào  năm  1998,  thang 
điểm này giúp tiên đoán nguy cơ mạch vành và 
tai  biến  mạch  máu  não  trong  10  năm  ở  cả  hai 
giới.  Theo  tra  cứu  của  chúng  tôi,  đã  có  một  số 
công trình áp dụng FRS trên đối tượng là bệnh 
nhân vảy nến tại Hoa Kỳ(11), Italy(5), Hàn Quốc(1), 
nhưng chưa được thực hiện tại Việt Nam. Do đó 
chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này  nhằm  góp 
phần tìm hiểu về bệnh vảy nến ở góc độ bệnh lý 
hệ thống liên quan đến tim mạch. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định được nguy cơ tim mạch theo FRS ở 
bệnh  nhân  vảy  nến  tại  Bệnh  viện  Da  Liễu 
TP.HCM từ 9/2012 ‐ 3/2013. 
Mục tiêu chuyên biệt 
So sánh được các yếu tố nguy cơ tim mạch ở 
bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. 

80

So  sánh  được  nguy  cơ  mắc  bệnh  tim  mạch 
theo FRS ở bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng. 
So  sánh  được  nguy  cơ  mắc  bệnh  tim  mạch 
theo FRS giữa các nhóm trong nhóm bệnh nhân 
vảy nến. 

ĐỐI    TƯỢNG  –  PHƯƠNG    PHÁP    NGHIÊN  
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân  số  đích:  tất  cả  các  bệnh  nhân  vảy  nến 
thuộc khu vực miền Nam. 
Dân số chọn mẫu: tất cả các bệnh nhân vảy 
nến điều trị ngoại trú và nội trú tại Bệnh viện Da 
liễu TP.HCM từ 9/2012 đến 3/2013, đồng ý tham 
gia nghiên cứu và được chọn mẫu không lặp. 

Tiêu chuẩn nhận và tiêu chuẩn loại trừ 
Nhóm bệnh nhân vảy nến 
Bệnh  nhân  từ  30  đến  74  tuổi,  được  chẩn 
đoán  xác  định  vảy  nến  mảng,  vảy  nến  khớp, 
vảy  nến  đỏ  da  toàn  thân  dựa  vào  lâm  sàng, 
CASPAR  (classification  criteria  for  psoriatic 
arthritis ‐ tiêu chí phân loại vảy nến khớp) và/ 
hoặc  giải  phẫu  bệnh  da.  Loại  trừ  các  trường 
hợp  đã  được  xác  định  có  bệnh  tim  mạch  (suy 
vành,  nhồi  máu  cơ  tim,  suy  tim,  đột  quị  do 
xuất huyết, đột quị do thiếu máu, cơn đau thắt 
ngực  do  thiếu  máu  thoáng  qua,  bệnh  động 
mạch ngoại vi) dựa trên tiền căn, thăm khám, 
siêu âm tim và điện tâm đồ.  
Nhóm chứng 
Những  người  từ  30  đến  74  tuổi  bao  gồm: 
người  nhà  bệnh  nhân,  nhân  viên  y  tế,  bệnh 
nhân  bệnh  da  tại  chỗ  khác  vảy  nến  (xét 
nghiệm  máu  trước  khi  dùng  thuốc  điều  trị 
nấm  hoặc  mụn,  nevus,  bệnh  lây  qua  đường 
tình dục). Chúng tôi loại trừ các trường hợp đã 
được  xác  định  có  bệnh  tim  mạch  tương  tự 
nhóm bệnh nhân vảy nến. 

Chuyên Đề Nội Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hàng loạt ca. 
Cách tiến hành 
Nhóm bệnh nhân 

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2012 
đến  3/2013  tại  Bệnh  viện  Da  liễu  TP.HCM  với 
100  bệnh  nhân  vảy  nến  và  100  người  trong 
nhóm chứng, kết quả như sau: 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ họccủa nhóm bệnh nhân 
vảy nến và nhóm chứng 

Phát phiếu xét nghiệm máu miễn phí.  
Ghi  nhận  tên,  tuổi,  giới,  địa  chỉ  liên  lạc, 
nghề  nghiệp  của  người  tham  gia;  tiền  căn  gia 
đình về các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường 
và vảy nến; tiền căn bản thân bao gồm đái tháo 
đường,  hút  thuốc,  sử  dụng  thuốc  hạ  áp,  thời 
gian mắc bệnh vảy nến, các thuốc đã dùng để 
điều trị vảy nến.  
Khai thác các triệu chứng lâm sàng liên quan 
đến hệ tim mạch đồng thời thăm khám để nhằm 
loại trừ bệnh tim mạch ở bệnh nhân. Tiến hành 
đo huyết áp hai lần, cách nhau 10 phút và lấy giá 
trị trung bình. Người tham gia được lấy 3cc máu 
vào  buổi  sáng,  sau  ít  nhất  8  giờ  nhịn  đói,  xét 
nghiệm tại Bệnh viện Da liễu TP.HCM với công 
thức  máu,  đường  huyết,  lipid  máu,  ure, 
creatinin,  SGOT‐SGPT,  ion  đồ,  tổng  phân  tích 
nước tiểu. Ngoài đường huyết và lipid máu, nếu 
các  xét  nghiệm  còn  lại  bất  thường  thì  loại  khỏi 
nghiên cứu. Đối với các bệnh nhân nội trú, tất cả 
bệnh  nhân  đều  được  xét  nghiệm  máu  thường 
qui nên chúng tôi hồi cứu hồ sơ để lấy kết quả. 
Nếu  trước  đó  bệnh  nhân  chưa  được  chẩn 
đoán  đái  tháo  đường,  mà  mẫu  đường  huyết 
lúc này vượt giới hạn trên, chúng tôi tiến hành 
xét  nghiệm  đường  huyết  đói  lần  hai  để  xác 
định chẩn đoán. Các bệnh nhân tăng huyết áp 
được  phát  phiếu  đo  điện  tâm  đồ  và  siêu  âm 
tim tại phòng khám đa khoa Thiên Phước. 
Nhóm chứng 
Là  người  nhà  bệnh  nhân,  nhân  viên  y  tế, 
bệnh nhân bệnh da tại chỗ khác vảy nến đến lấy 
máu  tại  phòng  xét  nghiệm,  có  độ  tuổi  tương 
đồng với các bệnh nhân vảy nến.  

Nghiên cứu Y học

Nhóm bệnh Nhóm chứng
Giá trị p
(n = 100)
(n = 100)
Giới
tính

Nam
Nữ
Tuổi
30-40
41-50
51-60
61-74
Tuổi trung bình (năm)

50 (50,0%)
50 (50,0%)
31 (31,0%)
35 (35,0%)
22 (22,0%)
12 (12,0 %)
46,7 ± 10,5

Da Liễu

1,000
0,847

0,825

(1) (2) (3) (4): p = 0,847 

Bảng 2. Các thể lâm sàng của nhóm bệnh nhân vảy nến 
(n = 100) 
Thể vảy nến
Vảy nến mảng < 30% diện tích da
Vảy nến mảng ≥ 30% diện tích da
Vảy nến đỏ da toàn thân
Vảy nến mủ
Vảy nến khớp

Nhóm bệnh
50 (50,0%)
38 (38,0%)
6 (6,0%)
6 (6,0%)
15 (15,0%)

Các yếu tố nguy cơ tim mạch 
Bảng 3. So sánh các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa 
nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm chứng 
Nhóm bệnh Nhóm chứng
Giá trị p
(n = 100)
(n = 100)
Tăng huyết áp (người) 37 (37,0%) 15 (15,0%) 0,0001
HATT TB (mmHg) 128,0±14,9 121,4 ± 13,9 0,002
HATTr TB (mmHg) 81,0 ± 9,5 77,0 ± 10,3 0,008
Đái tháo đường
6 (6,0%)
6 (6,0%)
1,000
(người)
Glucose máu TB
5,6 ± 0,8
5,9 ± 1,1
0,059
(mmol/l)
Hút thuốc (người)
37 (37,0%) 19 (38,0%) 0,0001
Lipid máu (mg/dl)
HDL
47,2 ± 10,4 51,9 ± 11,8 0,004
LDL
136,8±35,3 131,4 ± 28,5 0,235
TG
180,5±112,8 160,8 ± 97,5 0,982
Cholesterol tp
198,3 ± 42,6 197,1 ± 32,9 0,822

Bảng 4. So sánh các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa 
hai giới của nhóm bệnh nhân vảy nến 
Nam
(n = 50)

Các bước khai thác tiền căn, thăm khám và lấy 
máu tương tự như nhóm bệnh nhân ngoại trú. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 

50 (50,0%)
50 (50,0%)
33 (33,0%) (1)
33 (33,0%) (2)
24 (24,0%) (3)
10 (10,0%) (4)
46,3 ± 9,8

Tăng huyết áp (người)

Nữ
(n = 50)

Giá trị p

20 (40,0%)

17 (34,0%)

0,534

81

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 
HATT TB (mmHg)
HATTr TB (mmHg)
Đái tháo đường
(người)
Glucose máu TB
(mmol/l)
Hút thuốc (người)
Lipid máu (mg/dl)
HDL
LDL
TG
Cholesterol tp

131,0 ± 13,5 124,9 ± 15,6 0,032
82,5 ± 8,6 79,3 ± 10,2 0,054
4 (8,0%)

2 (4,0%)

0,143

5,6 ± 0,8

5,5 ± 0,8

0,460

37 (74,0%)

0 (0,0%)

0,0001

44,4 ± 7,6 50,0 ± 12,1
136,8 ± 35,9 136,8 ± 35,1
199,0 ± 132,3 162,1 ± 88,9
197,8 ± 42,2 198,8 ± 43,5

0,004
1,000
0,145
0,903

Bảng 5. So sánh các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa 
nhóm bệnh nhân vảy nến ≤ 45 tuổi và > 45 tuổi 
≤ 45 tuổi
(n = 50)
Tăng huyết áp
6 (12,0%)
(người)
HATT TB (mmHg) 122,7 ± 13,4
HATTr TB (mmHg)
78,7 ± 9,2
Đái tháo đường
3 (6,0%)
(người)
Glucose máu TB
5,5 ± 0,9
(mmol/l)
Hút thuốc (người)
20 (40,0%)
Lipid máu (mg/dl)
HDL
47,1 ± 10,7
LDL
129,9 ± 34,7
TG
155,7 ± 110,3
Cholesterol tp
190,3 ± 38,9

> 45 tuổi
(n = 50)

Giá trị
p

31 (62,0%)

0,0001

133,3 ± 14,5 0,0002
83,2 ± 9,4
0,034
3 (6,0%)

1,000

5,7 ± 0,8

0,276

17 (34,0%)

(1),(2),(3): p = 0,139 (phép kiểm chi bình phương) 

Bảng 8. So sánh FRS trung bình giữa các nhóm 
trong nhóm bệnh nhân vảy nến 
Số bệnh nhân FRS TB (%) Giá trị p
Nam
Nữ
≤ 45 tuổi
> 45 tuổi
Nhẹ
Nặng
Có tổn thương khớp
Không tổn thương
khớp
Dùng thuốc đường
toàn thân
Chỉ điều trị tại chỗ

n = 50
n = 50
n = 50
n = 50
n = 50
n = 50
n = 15

14,4 ± 11,7
5,8 ± 4,7
4,8 ± 3,8
15,2 ± 11,2
8,5 ± 8,3
11,6 ± 11,1
9,5 ± 5,8

n = 85

10,1 ± 10,4

n = 45

9,9 ± 8,7

n = 55

10,1 ± 11,2

0,0001
0,0001
0,103
0,497

0,534

47,3 ± 10,3
143,8 ± 34,9
205,4 ± 110,9
206,3 ± 45,0

Nhóm bệnh Nhóm chứng
Giá trị p
(n = 100)
(n = 100)
FRS trung bình (%) 10,1 ± 9,8
6,9 ± 6,6
0,010
FRS < 10% (người) 60 (60,0%) 73 (73,0%) (1)
10% ≤ FRS ≤ 20%
31 (31,0%) 22 (22,0%) (2) 0,139
(người)
FRS > 20% (người) 9 (9,0%)
5 (5,0%) (3)

0,783
0,049
0,005
0,061

0,572

Bảng 6: So sánh các yếu tố nguy cơ tim mạch giữa 
nhóm bệnh nhân vảy nến nhẹ và nhóm bệnh nhân 
vảy nến nặng 
Nhẹ
(n = 50)
Tăng huyết áp (người) 15 (30,0%)

Nặng
(n = 50)

Giá trị
p

22 (44,0%)

0,147

HATT TB (mmHg)
127,5 ± 15,8 128,5 ± 14,0
HATTr TB (mmHg)
80,7 ± 10,2 81,2 ± 8,9
Đái tháo đường (người) 4 (8,0%)
2 (4,0%)
Glucose máu TB
5,6 ± 0,8
5,5 ± 0,8
(mmol/l)
Hút thuốc (người)
17 (34,0%) 20 (40,0%)
Lipid máu (mg/dl)
HDL
49,2 ± 9,2
45,2 ± 11,3
LDL
132,9 ± 3,8 140,8 ± 3,2
TG
158,1 ± 107,9 203,2 ± 115,5
Cholesterol tp

0,440
0,549
0,400
0,541
0,534
0,049
0,277
0,034

199,5 ± 44,3 197,1 ± 41,3 0,777

Bảng 7. So sánh FRS giữa nhóm bệnh nhân vảy nến 
và nhóm chứng 

82

 
Sơ đồ 1: Liên quan giữa FRS và thời gian mắc bệnh 
của nhóm bệnh nhân vảy nến 

BÀN  LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ học của nhóm bệnh nhân 
vảy nến và nhóm chứng (bảng 1) 
Các đối tượng nghiên cứu trong nhóm bệnh 
và nhóm chứng tương đồng về giới và độ tuổi, 
cụ  thể  là  100  người  trong  mỗi  nhóm  với  tỉ  lệ 

Chuyên Đề Nội Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
nam: nữ là 1:1, độ tuổi trung bình giữa hai nhóm 
không  có  sự  khác  biệt  với  p  =  0,825.  Sự  tương 
đồng  này  giúp  hạn  chế  sự  khác  biệt  mang  tính 
ngẫu nhiên và kết quả có sự tin cậy hơn. 

Đặc  điểm  lâm  sàng  của  nhóm  bệnh  nhân 
vảy nến (bảng 2) 
Trong  nhóm  bệnh  nhân  vảy  nến,  chúng  tôi 
ghi nhận 50 trường hợp nặng và 50 trường hợp 
nhẹ.  Trong  số  đó,  bệnh  nhân  ở  thể  vảy  nến 
mảng chiếm ưu thế với 88% tổng số trường hợp, 
còn lại là 6% trường hợp vảy nến mủ, 6% trường 
hợp  vảy  nến  đỏ  da  toàn  thân.  Bên  cạnh  đó, 
chúng  tôi  ghi  nhận  15%  trường  hợp  kèm  theo 
tổn  thương  khớp  (bảng  2).  Các  thông  số  trên 
tương tự với y văn thế giới, các nhà nghiên cứu 
đã ghi nhận mức độ phổ biến của vảy nến mảng 
chiếm  từ  80‐90%  tổng  số  bệnh  nhân  và  10‐20% 
trường  hợp  vảy  nến  có  kèm  theo  tổn  thương 
khớp(18). 

Nguy cơ tim mạch dự đoán theo FRS 
Theo  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  nguy  cơ 
tim mạch dự đoán theo FRS ở bệnh  nhân  vảy 
nến cao hơn so với nhóm  chứng,  sự  khác  biệt 
có  ý  nghĩa  thống  kê  (10,1%  ±  9,8%  và  6,9%  ± 
6,6%; p = 0,01) (bảng 7). Tương tự với kết quả 
của  các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  (1,5).  Nguy  cơ 
tim  mạch  dự  đoán  của  nhóm  bệnh  nhân  vảy 
nến  trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cao 
hơn  so  với  nhóm  chứng  có  thể  do  họ  có  các 
yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn. Cụ thể như 
sau: bệnh nhân vảy nến mắc tăng huyết áp gấp 
hai  lần  so  với  nhóm  chứng  (p  =  0,0001)  (bảng 
3).  Trị  số  huyết  áp  tâm  thu  và  tâm  trương 
trung bình của nhóm bệnh cũng cao hơn so với 
nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với giá trị p lần lượt là 0,002 và 0,008. Điều này 
tương tự với các nghiên cứu khác(1,5). Ngoài ra, 
bệnh nhân vảy nến cũng được nhận thấy là gia 
tăng nguy cơ béo phì, đây cũng là một yếu tố 
dẫn  đến  tăng  huyết  áp(13,16).  Về  thói  quen  hút 
thuốc lá, chúng tôi  ghi  nhận  tất  cả  các  trường 
hợp hút thuốc là bệnh nhân nam với tỉ lệ gấp 
hai lần so với nhóm chứng (37,0% và 19,0%; p 
=  0,0001),  tương  tự  với  kết  quả  của  nhiều  tác 

Da Liễu

Nghiên cứu Y học

giả khác(5,16,17). Hút thuốc lá là một yếu tố nguy 
cơ của tim mạch, đồng thời một số tác giả cũng 
nhận thấy người hút thuốc lá nhiều có nguy cơ 
bị vảy nến cao hơn so với nhóm người không 
hút thuốc lá(9,10).  Hơn  nữa,  số  lượng  thuốc  hút 
trong  một  ngày  cũng  liên  quan  đến  gia  tăng 
nguy cơ mắc vảy nến(6,15). Về lipid máu, chúng 
tôi nhận thấy nồng độ HDL ở nhóm bệnh thấp 
hơn  nhóm  chứng  (47,2  ±  10,4  mg/dl  và  51,9  ± 
11,8 mg/dl; p = 0,0001). Về đái tháo đường, tỉ lệ 
giữa hai nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi 
bằng  nhau  không  khác  biệt,  tương  tự  kết  quả 
của  Woo  Jin  Choi(1),  trong  khi  Paolo  Gisondi 
ghi  nhận  được  tỉ  lệ  đái  tháo  đường  ở  bệnh 
nhân  vảy  nến  cao  hơn  so  với  nhóm  chứng(5). 
Kết quả về tỉ lệ đái tháo đường khác nhau giữa 
các nghiên cứu có thể do ảnh hưởng bởi chủng 
tộc,  thu  nhập,  BMI,  chế  độ  dinh  dưỡng  và  lối 
sống ít vận động…  
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nam giới có 
nguy cơ tim mạch dự đoán theo FRS trung bình 
cao hơn so với nữ giới, sự  khác biệt có ý nghĩa 
thống  kê  (14,4  ±  11,7  và  5,8  ±  4,7;  p  =  0,0001) 
(bảng  8),  tương  tự  một  số  nghiên  cứu  khác(1,11). 
Chúng  tôi  nhận  thấy  bệnh  nhân  nam  có  trị  số 
huyết áp trung bình cao hơn bệnh nhân nữ(p = 
0,032) (bảng 4). Đặc biệt về vấn đề hút thuốc lá, 
tất  cả  các  trường  hợp  trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  đều  là  nam  giới.  Ngược  lại,  nồng  độ 
HDL ở bệnh nhân nam lại thấp hơn so với bệnh 
nhân nữ (p = 0,004). Các yếu tố trên đã góp phần 
làm  tăng  nguy  cơ  mắc  bệnh  tim  mạch  ở  bệnh 
nhân nam so với bệnh nhân nữ.  
Bên cạnh đó, chúng tôi còn nhận thấy nhóm 
bệnh nhân trên 45 tuổi có nguy cơ tim mạch cao 
hơn so với nhóm dưới 45 tuổi (15,2 ± 11,2 và 4,8 
±  3,8;  p  =  0,0001)  (bảng  8),  tương  tự  một  số 
nghiên  cứu  khác(1,5).  Trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi,  nhóm  bệnh  nhân  trên  45  tuổi  có  số 
người  tăng  huyết  áp  cao  gấp  năm  lần  nhóm 
dưới 45 tuổi (31 người và 6 người), đồng thời trị 
số huyết áp trung bình cũng cao hơn với p
nguon tai.lieu . vn