Xem mẫu

  1. TÌNH TRẠNG THỪA CÂN Ở TRẺ 2 - 6 TUỔI TÓM TẮT Mở đầu: Thừa cân / béo phì là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, không những phổ biến ở các nước đã phát triển mà còn đang tăng dần ở các nước đang phát triển. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mức độ của thừa cân ở trẻ 2-6 tuổi tại các trường mầm non quận Gò Vấp, TPHCM năm 2005. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến hành trong năm 2005 trên 1242 trẻ đang học tại các trường mầm non Gò Vấp. Với 30 cụm (lớp) được chọn từ phương pháp PPS, các trẻ được đo cân nặng và chiều cao theo phương pháp chuẩn với các công cụ có độ chính xác cao. Thừa cân được xác định khi chỉ số CN/CC > + 2SD (WHO 1995). Kết quả: Tỷ lệ trẻ TC năm 2005 là 11,8%, vượt hơn 20 lần tỷ lệ SDD (0,5%), và đã tăng gần 1,5 lần chỉ trong vòng 4 năm (năm 2001: 7,9%). Tỷ lệ các mức độ TC năm 2005 được phân bố theo thứ tự lần lượt là: độ 1
  2. (8,3%), độ 2 (2,9%) và độ 3 (0,6%). Sự gia tăng tỷ lệ TC năm 2005 so với năm 2001 chủ yếu là do gia tăng TC độ 1. Kết luận: Đây là thông điệp cảnh báo ngành y tế của quận Gò Vấp nên có kế hoạch can thiệp kịp thời và nên mở rộng nghiên cứu TC ở trẻ tiền học đường trên phạm vi lớn hơn, đi sâu vào các yếu tố liên quan và giám sát xu hướng thay đổi tỷ lệ thừa cân. ABSTRACT Background: Overweight/obesity is serious health problem. It is not only existing in developed countries, but also increasing in developing countries. Objectives: To identify prevalence and grade of overweight in children aged 2-6 years old at kindergartens of Govap district, HoChiMinh city, in 2005. Method: This cross-sectional study was conducted on 1242 children of kindergartens of Govap district, HoChiMinh city, in 2005. With 30 clusters (classes) chosen from PPS sampling, we measured the weight and height of children aged 2-6 years old by standard methods and precise instruments. Overweight was defined according to standard of WHO 1995 (Weight for height > +2SD).
  3. Result: Overweight prevalence of these preschool children is 11.8%, over 20 times of malnutrition (0.5%), increased by 1.5 times in 4 years (2001: 7.9%). Prevalence by overweight grade in 2005 was respectively allocated: grade 1 (8.3%), grade 2 (2.9%) and grade 3 (0.6%). The higher overweight prevalence in 2005 was due to higher first overweight grade in comparison with that of 2001. Conclusion: This message warning Govap health authorities that they should have timely intervention programs and future overweight studies should be widen in broader scope, especially focus on associated factors and prevalence trends, in preschool children. ĐẶT VẤN ĐỀ Thừa cân / béo phì (TC/BP) là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, không những phổ biến ở các nước đã phát triển mà còn đang tăng dần ở các nước đang phát triển [7], trong đó có Việt Nam. TC/BP nay đ ược xem là dịch bệnh, là cửa ngõ của nhiều bệnh mạn tính không lây như bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim mạch ....[1]. TC/BP là mối đe dọa đến sức khỏe lâu dài và tuổi thọ [9]. Hiện tại, người ta quan tâm nhiều đến thừa cân (TC) ở trẻ em, vì nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng khi trưởng thành do làm gia tăng nguy
  4. cơ đối với một số bệnh như cao huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường týp 2, rối loạn chuyển hóa Lipid, viêm xương khớp, sỏi mật, tàn tật, khó thở khi ngủ và một số bệnh ung thư [12]. Trẻ bị TC từ nhỏ thì sẽ tiếp tục dai dẳng TC cho đến lớn và mức độ béo càng nghiêm trọng ở trẻ nhỏ thì sự dai dẳng đến lớn càng cao [10]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2004 là năm đầu tiên trên toàn thế giới tỷ lệ TC/BP đã vượt qua suy dinh dưỡng và xu thế này sẽ ngày càng gia tăng nếu như không có biện pháp ngăn chặn kịp thời [2]. Chính phủ Hoa Kỳ ước tính khoảng 30% trẻ em của quốc gia họ đang bị TC và đang trên đà tiến đến TC nặng. Theo kết quả điều tra của NHANES tỷ lệ TC là 20,6% ở trẻ 2 - 5 tuổi [9]. Trong khi tại các nước đã phát triển (Hoa Kỳ, Nhật Bản, ...) tỷ lệ TC thường tăng gấp đôi sau 15-20 năm, thì tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) - thành phố lớn của một nước đang phát triển - tình trạng TC lại gia tăng với tốc độ chóng mặt. Theo số liệu điều tra tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của Trung tâm dinh dưỡng (TTDD) TPHCM cho thấy tỉ lệ TC có chiều hướng tăng từ 2,1% (1999) lên đến 6,0% (2004) tức là tăng gần gấp 3 lần chỉ trong vòng 5 năm [2]. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở trẻ học tại các trường mầm non 2002-2003 trên toàn TPHCM cho thấy tỷ lệ TC là 7,8% [5], cao gần gấp rưỡi tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) (5,6%).
  5. Gò Vấp là một quận ở vùng ven nội và ngoại thành mang tính chất chuyển tiếp cả về địa dư lẫn kinh tế. Do đó, khi TPHCM phát triển thì sẽ xuất hiện tình trạng phân cực về kinh tế giữa vùng nội và ngoại thành, dân cư ở vùng ven này có thể chịu nhiều ảnh hưởng dẩn đến sự chuyển biến về tình trạng TC theo chiều hướng có thể khác với các quận nội thành và huyện ngoại thành khác. Theo khảo sát của TTDD TPHCM 2000-2001 tại các trường mầm non Quận Gò Vấp tỷ lệ TC ở trẻ khá cao (7,9%) [3]. Tuy nhiên, đến nay, sau 4 năm thành phố phát triển, vẫn chưa có khảo sát nào đánh giá xu hướng thay đổi TC tại vùng ven này. Vì thế, để đánh giá tình trạng TC của trẻ mầm non Gò Vấp năm 2005, từ đó đề xuất biện pháp ca n thiệp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng TC của trẻ, và được sự đồng ý của Phòng giáo dục quận Gò Vấp, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Xác định tỉ lệ, mức độ của thừa cân ở trẻ 2-6 tuổi tại các trường mầm non quận Gò Vấp, TPHCM năm 2005. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ thừa cân ở trẻ 2-6 tuổi tại các trường mầm non - quận Gò Vấp, TPHCM năm 2005.
  6. Xác định tỷ lệ các mức độ thừa cân năm 2005. - Đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ, mức độ thừa cân năm 2005 so - với năm 2001. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Dân số mục tiêu: Trẻ 2–6 tuổi tại các trường mầm non quận - Gò vấp. Dân số chọn mẫu: Trẻ 2–6 tuổi đang học tại các trường mầm - non Gò vấp 2005. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: tháng 1 - 6 / 2005, tại Quận Gò vấp, TPHCM Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ với độ tin cậy 95%, p = tỷ lệ TC của điều tra trước (7,9%), sai số d = 0,025, hệ số thiết kế bằng 2 với phương pháp chọn mẫu cụm, phòng ngừa bỏ cuộc và làm tròn, ta chọn cỡ mẫu n = 1000 trẻ
  7. Kỹ thuật chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu cụm theo phương pháp PPS: chọn 30 cụm, đơn vị cụm là lớp, yếu tố quan sát là trẻ trong các lớp được chọn. Tiêu chuẩn chọn vào mẫu: Trẻ đang học tại các trường mầm non Quận Gò Vấp năm 2005 và được phụ huynh đồng ý cho tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ vắng mặt trong buổi điều tra lần 2 để cân đo vét tại trường - Không có sổ lưu ghi đầy đủ ngày tháng năm sinh - Bị tật ảnh hưởng đến việc cân đo như vẹo cột sống, dị tật ở bàn - chân Bị bệnh lý nội tiết hoặc thận gây phù như hội chứng Cushing, - thận hư, ... Trẻ nhỏ hơn 2 tuổi hoặc lớn hơn 6 tuổi tính đến ngày điều tra - Liệt kê và định nghĩa các biến số: Tuổi: biến không liên tục, 5 giá trị. Định nghĩa tuổi dựa theo - WHO 1983. Giới: biến nhị giá, nam hoặc nữ -
  8. Dân tộc: biến danh định (kinh, hoa, khác) - Loại hình trường: biến danh định (công lập, bán công, tư thục) - Khối lớp: biến danh định (cơm, mầm, chồi, lá) - Cân nặng trẻ: biến liên tục, tính theo kílôgam, lấy 1 số lẻ. - Chiều cao trẻ: biến liên tục, đo khi trẻ đứng, tính theo centimét, - lấy 1 số lẻ Thừa cân của trẻ: biến nhị giá, có hoặc không. “Có” khi - CN/CC > + 2SD. Thu thập thông tin: Công cụ cân, đo: dùng cân điện tử TANITA và thước - Microtoise của Nhật Cân đo trực tiếp tại trường để xác định tỷ lệ và các mức độ TC - Các phương pháp hạn chế sai số: Sai số do không/ thiếu đáp ứng: Tăng cỡ mẫu 10%, điều tra vét - những trẻ được chọn nhưng vắng mặt. Sai số do thu thập số liệu: Tổ chức tập huấn kỹ cho các điều tra - viên, sử dụng các dụng cụ thiết bị có mức sai số thấp, kỹ t huật đo cân nặng và chiều cao theo đúng quy cách. Có tiến hành điều tra thử.
  9. Phương pháp xử lý số liệu Nhập số liệu bằng phần mềm EPIDATA 3.0, xử lý thống kê mô tả bằng STATA 8.0. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=1242) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Loại hình trường Công lập 668 53,8
  10. Bán công 144 11,6 Tư thục 430 34,6 Khối lớp Cơm
  11. 80 6,4 Mầm 380 30,6 Chồi 394
  12. 31,7 Lá 388 31,2 Nhóm tuổi 2 tuổi 10 0,8
  13. 3 tuổi 138 11,1 4 tuổi 379 30,5 5 tuổi 408
  14. 32,9 6 tuổi 307 24,7 Giới tính Nam 643 51,8
  15. Nữ 599 48,2 Dân tộc Kinh 1229 98,9 Hoa
  16. 11 0,9 Khác 2 0,2 Tổng 1242 100,00
  17. Đa số trẻ học trường công lập (53,8), tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau, dân tộc kinh là chủ yếu (98,9%) và nhóm trẻ 2 tuổi là thấp nhất (0,8%). Hình 1. Tỷ lệ thừa cân năm 2005(n=1242) Tỷ lệ trẻ TC năm 2005 là 11,8%, tỷ lệ suy dinh dưỡng rất thấp (0,5%). Hình 2. Tỷ lệ các mức độ thừa cân năm 2005 Trong số trẻ TC năm 2005, TC độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (8,3%), kế đến là độ 2 (2,9%) và thấp nhất là độ 3 (0,6%). Bảng 2. Phân bố tỷ lệ thừa cân năm 2005 theo giới tính (n=147) Tổng Tần số (f) Tỷ lệ (%) p
  18. Nam 643 89 13,8 Nữ 599 58 9,7
  19. 0,023 Tổng 1242 147 11,8 Tỷ lệ trẻ nam TC cao gấp 1,5 lần so với nữ , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,023). Bảng 3. Phân bố tỷ lệ các mức độ TC 2005 theo tuổi, giới, dân tộc (n=1242). Các đặc tính
  20. TC độ 1 TC độ 2 TC độ 3 p tổng f % f
nguon tai.lieu . vn