Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Tổng Quan
THỰC TRẠNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRONG CỘNG ĐỒNG
VÀ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM VÀ HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ
BAN ĐẦU THÍCH HỢP
Trần Văn Ngọc *
THỰC TRẠNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG
SINH TẠI VIỆT NAM
Đề kháng kháng sinh trong viêm phổi
cộng đồng
VPCĐ là nguyên nhân nhiễm khuẩn hàng
đầu và nguyên nhân chết hàng thứ 6 tại Mỹ.
Gần 1 triệu trường hợp VPCĐ trên bệnh
nhân > 65 tuổi/ năm và 500. 000 trường hợp
nhập viện mỗi năm 45. 000 chết/ năm. (1)
Thất bại điều trị VPCĐ hiện nay khoảng 10 ‐
15%, khi điều trị thất bại tỉ lệ tử vong tăng 5
lần. Nguyên nhân thất bại điều trị là do vi
khuẩn kháng thuốc hoặc nhiễm trùng do những
tác nhân hiếm gặp. Yếu tố nguy cơ của thất bại
điều trị thường do bệnh nặng từ đầu, có bệnh
đồng thời,do vi khuẩn gây bệnh có độc lực
mạnh hay do điều trị KS ban đầu không thích
hợp.
trình nghiên cứu đa trung tâm trên 204 chủng vi
khuẩn S. pneumoniae phân lập từ các bệnh phẩm
lấy trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp
cho thấy, có đến 80% vi khuẩn S. pneumoniae
kháng penicillin (7,14,8). Trong công trình nghiên
cứu Song JH và cộng sự nhận thấy phế cầu
kháng ceftriaxone vùng Châu á là 8,6% và Việt
Nam là 4,4%. (7)
Phế cầu kháng macrolide: Hiện cũng rất cao
trên khắp thế giới, đặc biệt tại các quốc gia
Châu á như Việt nam, Đài loan, Hàn quốc,
Nhật, Hongkong. Kết quả nghiên cứu cũng ghi
nhận tỷ lệ S. pneumoniae đề kháng khá cao với
macrolides: 89. 7% erythromycin (72%),
azithromycin (76%) và clarithromycin (86%).
(2,7,16)
Tử vong do viêm phổi trên toàn thế giới
không giảm từ khi Penicilline được sử dụng đến
nay.
Phế cầu kháng quinolone: Tỉ lệ kháng còn
thấp tại Châu á (2,4%). Chưa ghi nhận đề kháng
tại Việt Nam, Nhật, Ấn độ, Malaysia (5,8,16). Khi
kháng FQ, phế cầu đều kháng PNC và liều
lượng levofloxacine phải tăng lên 750 mg / ngày
mới đạt hiệu quả diệt khuẩn. (2,16)
Tỉ lệ tử vong đối với bệnh nhân ngọai trú
nguon tai.lieu . vn