Xem mẫu
- 2.3 sự khác biệt về tư duy
2.3.1 Sự khác biệt về tư duy
Cư dân Âu - Mỹ
• Khi gặp gỡ, họ thường chào hỏi nhau một cách hồ hởi và nhanh chóng. Phong
cách chung là bắt tay, ôm hôn hoặc gật đầu. Họ luôn tỏ thái độ tự tin, bình đẳng,
ít coi trọng cương vị xã hội.
Trong công việc, họ luôn tỏ rõ bản lĩnh và lòng nhiệt tình của mình, đồng thời
cũng đánh giá người khác qua công việc của họ. Cương vị xã hội, trong quan
niệm của họ là do mỗi người tự đặt lấy. Họ rất ngưỡng mộ ai bằng năng lực và
lòng kiên trì giành được thành công. Họ cũng có sự kính trọng với truyền thống
gia đình, dòng họ.
• Họ luôn có ý thức và coi trọng quyền công dân của mỗi người. Họ luôn tin vào
qui định của luật pháp để thực hiện công lý trong xã hội và luôn coi trọng, bảo
đảm cho quyền sở hữu cá nhân. Vì thế, những câu hỏi tỏ sự ân cần quá mức về
cuộc sống riêng tư không được ưa chuộng như với người châu Á. Tính độc lập
này còn thể hiện trong cả sinh hoạt gia đình (kể cả khi đi du lịch). Họ thường
nuôi dạy con cái từ nhỏ theo tinh thần luôn có nguyện vọng, xu hướng và khả
năng sống tự lập. Nói chung họ thích có nơi ngủ riêng biệt để được hoàn toàn tự
do.
Họ ít coi trọng quan hệ láng giềng như người châu Á. Khi rảnh rỗi, họ có thể
vui thú với bạn bè hoặc trong câu lạc bộ chứ không nhất thiết thăm hỏi những
người xung quanh.
• Người Âu – Mỹ rất coi trọng tri thức khoa học và tư duy tuyến tính, nên muốn
mọi việc phải được sắp xếp theo kế hoạch và vận động theo một hướng. Với
quan niệm, cuộc sống chỉ diễn ra có một lần, nên họ rất quý và coi trọng thời
gian. Họ thường sắp đặt công việc theo thời gian chính xác, hoạt động phải
đúng giờ và thời gian phải được sử dụng một cách hợp lý, các công việc được
giải quyết càng nhanh càng tốt. Đối với họ, thời gian là tiền bạc và cái gì đã trôi
qua là thuộc về quá khứ, ít lưu luyến.
. Cư dân châu Á
• Cư dân ở châu Á khi gặp gỡ, chào hỏi thường dè dặt và có xu hướng tôn trọng
địa vị xã hội của cá nhân. Họ luôn luôn tôn kính người lớn tuổi hoặng những
người có địa vị xã hội cao hơn. Thái độ biểu cảm và cử chỉ, điệu bộ trong giao
tiếp của họ cũng cụ thể.
• Trong công việc, người châu Á thường bày tỏ lòng biết ơn, sự khiêm và trung
thành với cấp trên, sẵn sàng thích ứng với công việc do yêu cầu của cấp trên
hay người chủ đề ra. Họ coi trọng truyền thống gia đình, địa vị xã hội và học
vấn. Phần lớn trong số họ thường tự bằng lòng với những gì sẵn được sắp đặt
- trong cuộc sống. Họ bằng lòng với số phận và thường có ý thức về việc thực
hiện vai trò của mình trong cuộc sống một cách hài hòa với môi trường xã hội.
• Người châu Á thường ít tin vào pháp luật, mà coi đó như sự áp đặt từ bên ngoài
vào cuộc sống và lợi ích của họ. Vì vậy mức độ tôn trọng luật pháp của họ phụ
thuộc vào địa vị xã hội, học vấn, truyền thống và danh dự của gia đình. Tuy
nhiên, trong cộng đồng dân cư sống ở nông thôn châu Á, mức độ hiểu biết và tin
tưởng luật pháp còn hạn chế và thường có xu hướng ứng xử theo tập quán
truyền thống.
Cũng vì vậy, trong quan hệ họ coi trọng cộng đồng và thích phụ thuộc lẫn nhau.
Gia đình rất được coi trọng và đôi khi có ba, bốn thế hệ chung sống trong một
ngôi nhà. Người châu Á thường coi trọng việc đón tiếp khách và trân trọng tình
thân hữu với láng giềng. Con cái của họ được giáo dục về tính cộng đồng từ
sớm, để có thể thích hợp với các mối quan hệ ứng xử trong công việc, đời sống.
• Mặc dù cũng coi trọng thời gian theo lịch trình, song người châu Á chịu ảnh
hưởng tôn giáo khá đậm, họ quan niệm thời gian là vòng luân hồi và có sự gắn
kết quá khứ với hiện tại và tương lai. Họ có thái độ ứng xử hài hòa với nhau và
với giới tự nhiên. Cũng vì vậy, nhịp thời gian thường có sự co giãn theo thời vụ
nông nghiệp và lễ hội. Trong việc sắp xếp thời gian, đôi khi có sự xen kẽ hay
lẫn lộn giữa chơi và làm việc. Người châu Á nhiều khi sử dụng thời gian theo
cảm hứng trong cả hoạt động khoa học, sản xuất và đi du lịch. Họ thích sự
ngẫu hứng và tin vào sự may rủi, số phận và sự ngẫu nhiên.
Sự khác biệt trong tư duy chủ yếu ra con do phong tục, tập quán, lối
sống. sự khác biệt về quan điểm ẩm thực trong khi người châu á sử dụng
sự đa dạng của các loại gia vị tạo nên hương vị cho món ăn thì người
châu âu lại sử dụng đặc điểm của nguyên liệu
Nhiều thương hiệu gặp khó khăn khi truyền tải các thông điệp, quảng cáo…do
không hiểu văn hóa, lối sống,
Ví dụ
Năm 2008 về Việt Nam có coi qua quảng cáo bánh Chocopie trên Ti vi, bối cảnh
là 2 ông cháu đùa giỡn và cháu mang bánh cho ông ăn,(bánh mẹ em bé mua),
cảnh sau là ảnh ông trên bàn thờ được cúng bằng bánh Chocopie, vấn đề ở chỗ
đứa cháu vẫn y như thế chưa lớn thêm và ảnh ông trên bàn thờ cũng y như lúc
trước, cái áo sơ mi ấy, nụ cười ấy, tầm tuổi ấy thậm chí bối cảnh sau lưng ấy!
trước bàn thờ ông hai mẹ con cười vui sướng! Hai mẹ con cũng vẫn quần áo
đấy! (Cả đầu và cuối em bé đều mặc váy xanh, chỉ váy hồng 1 chút lúc đi câu!)
Điều này trái ngược với tư duy của người việt nam đã dẫn tới hiểu sai lệch về
thông điệp, tạo ra ấn tượng không tốt trong lòng khách hàng.
2.3.2
- 2.3.3 Doanh nghiệp đã thay đổi như thế nào để thành công và thành công là gì
Chiến lược phù hợp cho giai đoạn khó khăn
khi tiếp cận thị trường Việt Nam, khi người tiêu dùng còn xa lạ với các thương
hiệu quốc tế . Do đó có thể các thương hiệu quốc tế chịu lỗ trong những năm
đầu.Doanh thu tăng trưởng rất chậm. Để vượt qua được những khó khăn ban
đầu này, các thương hiệu quốc đã đưa ra những chiến lược quan trọng về sản
phẩm, giá và hệ thống phân phối.
Nhìn chung, thương hiệu quốc tế phải chọn cho mình một chiến lược phù hợp
trong giai đoạn khó khăn, tiến từng bước thận trọng để gây dựng thương hiệu.
Khi vào Việt Nam, hầu hết cấc thương hiệu thay đổi khẩu vị, kích th ước, m ẫu
mã sản phẩm cho phù hợp với người Việt Nam. Điều quan trọng trong chi ến
lược phát triển sản phẩm là tạo sự khác biệt hóa so với các sản phẩm khác,
Ví dụ :
KFC: 7 năm chịu lỗ và chiến lược thận trọng
Bằng chiến lược thật sự hiệu quả, cùng với việc chấp nhận ch ịu l ỗ 7 năm li ền
và hiện đang giữ thị phần cao nhất đã khẳng định vị trí thức ăn nhanh số 1 của
KFC, tạo nên thương hiệu được nhiều người biết đến.
nguon tai.lieu . vn