Xem mẫu

  1. SO SÁNH HAI LỌAI PEGINTERFERON ALFA TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C MÃN TÍNH Tóm Tắt Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, độ an tòan và khám phá yều tố tiên đóan đáp ứng lâu bền của hai lọai Peginterferon. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh sóng đôi Peginterferon alfa-2b liều theo cân nặng kết hợp Ribavirin với Peginterferon alfa- 2a liều cố định kết hợp Ribavirin điều trị bệnh nhân viêm gan siêu vi C mãn tính . 238 bệnh nhân viêm gan siêu vi C mãn tính ch ưa từng được điều trị trước đó tuổi từ 18 đến 68 được chia thành hai nhóm có đặc điểm lâm sàng tương đương nhau . Nhóm I (N=131; 77 genotype 1, 15 genotype 2, 39 genotype 6) được điều trị bằng Peg-IFN alfa -2b, 1,5mcg/kg/tuần+ Ribavirin 15mg/kg/ngày ; nhóm II (N=107; 64 genotype 1, 11 genotype 2, 32 genotype 6) điều trị bằng Peg-IFN alfa-2a 180mcg/tuần + Ribavirin 15mg/kg/ngày. Thời gian điều trị 48 tuần . Gọi là đáp ứng virus bền vững khi HCVRNA âm tính 24 tuần sau khi chấm dứt điều trị . Các thông số về tuổi , phái tính, cân nặng , men ALT, genoty pe, lượng virus được đưa vào phân tích đánh giá tiên lượng điều trị. Kết quả đáp ứng virus bền vững nhóm I không khác biệt so với nhóm II tính trên tổng số bệnh nhân ( 62,59% vs 60,74 %, p>0,05) . Tỉ lệ tái phát cũng tương tự ở hai nhóm (18,81%
  2. vs 19,75%, p>0,05). Đối với bệnh nhân trọng lượng cơ thể lớn (>75kg) đáp ứng virus bền vững khi điều trị bằng Peg-IFN alfa 2a kém hơn khi điều trị bằng Peg- IFN alfa-2b ( 28,57% vs 61,9% ,p
  3. There are 238 naïve chronic hepatitis C patients aged from 18 to 68, divided into two equal groups in clinical manifestations. Group I ( N=131; 77 genotype 1, 15 genotype 2, 39 genotype 6) were treated with Peg-IFN alfa-2b, 1.5mcg/kg qweek plus Ribavirin 15mg/kg/day; Group II ( N=107; 64 genotype 1, 11 genotype 2, 32 genotype 6) were treated with peg-IFN alfa-2a 180mcg/week plus Ribavirin 15mg/kg/ day. The time of treatment was 48 weeks. Sustained viral response was undetectable HCVRNA after 24 weeks of follow-up. The treatment outcome can be predicted by analyzing various data on age, sex, weight, serum ALT, genotype and virus load. The sustained viral response rate of Group I was not different from of GroupII on total patients ( 62.59% vs. 60.74%, p>0.05) . The relapse in two groups were also similar (18.81% vs. 19.75%, p>0.05). The sustained viral response with treatment of Peg-IFN alfa-2b was better than with Peg-IFN alfa- 2a in group of high-weighed patients ( 28.57% vs. 61.9%, p
  4. I.ĐẶT VẤN ĐỀ: Nhiễm virus viêm gan C là bệnh diễn tiến thầm lặng , lâu dài và gây hậu quả nghiêm trọng : xơ gan xảy ra 20-30% sau 10-20 năm , ung thư gan xảy ra hàng năm 2-5% ở những người nhiễm mãn tính . Vì vậy vấn đề tìm hiểu và điều trị viêm gan C tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh , 15 năm kể từ khi phát hiện vi êm gan C , tỉ lệ điều trị thành công tăng gấp 3 lần do kết hợp Interferon với Ribavirin và gần đây là các Interferon thế hệ mới Peginterferon . Hiện tại có Peginterferon alfa-2a liều dùng cố định và Peginterferon alfa -2b liều dùng theo cân nặng. Mục đích của cuộc nghiên cứu là so sánh hiệu quả của hai lọai Peginterferon kết hợp Ribavirin trong điều trị viêm gan C mãn tính. Theo dõi kỹ đáp ứng điều trị , tỉ lệ tái phát, tác dụng phụ , yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị để có thể áp dụng cho từng trường hợp bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Tiến hành tại khoa gan Trung Tâm y khoa Medic từ tháng 05/2003 đến tháng 10/2006 với 238 bệnh nhân viêm gan siêu vi C mãn tính tuổi từ 18 đến 68 , chưa từng điều trị bằng Interferon. 1. Tiêu chuẩn chọn: _Viêm gan C mãn tính chưa từng điều trị bất cứ Interferon nào trước đó _HCVRNA định lượng > 3200 copy/ml _Men ALT tăng hơn 1,5 lần giá trị bình thuờng
  5. 2. Tiêu chuẩn lọai trừ: _Đồng nhiễm HBV hay HIV _Xơ gan mất bù _Viêm gan tự miễn _Thai kỳ _Giảm bạch cầu trung tính (
  6. 4.Định genotype siêu vi C bằnh kỹ thuật Sequencing Định lượng siêu vi C bằng kỹ thuật branch-DNA, Bayer Định tính siêu vi C bằng kỹ thuât PCR in house 5.Phép kiểm X2 dùng để so sánh các tỉ lệ III.KẾT QUẢ: Đặc điểm lâm sàng , tuổi , phái tính , cân nặng , men ALT, genotype , nồng độ virus không có sự khác biệt ở hai nhóm được cho thấy ở bảng 1 Bảng 1 Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Nhóm I (N=131) Nhóm II (N=107) Peginterferon alfa-2b +Ribavirin Peginterferon alfa-2a + Ribavirin Nam/nữ (%nam) 86/45 (65,64%) 70/37 (65,42%) Tuổi 48,3 ±12,1 47,9 ±10,3 Cân nặng >75kg 42 35 =
  7. < 3 lần bt 79 65 >=*3 lần bt 52 42 HCVRNA >2M copy/ml 101 81 =0,05) , đáp ứng virus bền vững cũng cho tỉ lệ tương tự ( 62,59% so với 60,74% , p> 0,05) (hình 1) Hình 1: Đáp ứng virus cuối điều trị và đáp ứng bền vững ở hai nhóm
  8. *Bệnh nhân genotype 1 đ ược điều trị bằng peginterferon alfa -2b kết hợp Ribavirin có đáp ứng virus bền vững tương tự như bệnh nhân điều trị bằng Peginterferon alfa -2a kết hợp Ribavirin (54,54% so 51,56%, p>0,05) , ở các genotype 2, 6 cũng tương tự. (bảng 2). Bệnh nhân có mức HCVRNA cao khi điều trị bằng peginterferon alfa -2b kết hợp Ribavirin có đáp ứng virus bền vững t ương tự như bệnh nhân điều trị bằng Peginterferon alfa -2a kết hợp Ribavirin ( 61,38% so 58,02%, p>0,05). Tỉ lệ tái phát sau điều trị cũng tương tự ở hai nhóm : 18,81% ở nhóm I , 19,75% ở nhóm II , p>0,05 (bảng 2) Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng virus bền vững và tái phát theo genotype và mức HCVRNA ban đầu Nhóm I (N=131) Nhóm II (N=107) p Peginterferon alfa- Peginterferon alfa-2a+ 2b+Ribavirin Ribavirin
  9. Đáp ứng virus bền vững Tất cả bệnh nhân 82/131 (62,59%) 65/107 (60,74%) p>0,05 Genotype 1 42/77 (54,54%) 33/64 (51,56%) p>0,05 Genotype 2 12/15 (80%) 9/11 (81,81%) p>0,05 Genotype 6 28/39 (71,79%) 23/32(71,87%) p>0,05 HCVRNA=0,05 copy/ml HCVRNA >2M 62/101 (61,38%) 47/81 (58,02%) p>0,05 copy/ml Tái phát Tất cả bệnh nhân 19/101 (18,81%) 16/81 (19,75%) p>0,05 Genotype 1 13/55 (23,63%) 10/43 (23,25%) p>0,05 Genotype 2 1/13 (7,69%) 1/10 (10%) p>0,05
  10. Genotype 6 5/33 (15,15%) 5/28 (17,85%) p>0,05 HCVRNA=0,05 copy/ml HCVRNA >2M 16/78 (20,51%) 13/60 (21,66%) p>0,05 copy/ml Dự đóan về đáp ứng virus sớm:  Gọi là đáp ứng virus sớm khi nồng độ HCVRNA giảm 2-log so với lúc ban đầu hoặc HCVRNA âm tính . Ở nhóm I có 87,02% bệnh nhân đáp ứng virus sớm , trong những bệnh nhân có đáp ứng virus sớm 71,92% có đáp ứng virus bền vững , bệnh nhân không có đáp ứng virus sớm không có đáp ứng virus bền vững. Ở nhóm II 84,11% bệnh nhân đáp ứng virus sớm , trong những bệnh nhân có đáp ứng virus sớm 71,11% có đáp ứng virus bền vững , bệnh nhân không có đáp ứng virus sớm có 5,88 % có đáp ứng virus bền vững (hình 2) Đáp ứng virus sớm Hình 2:
  11. *Phân tích một số yếu tố liên quan đến tính đáp ứng virus bền vững: giới, tuổi, cân nặng , men ALT, mức HCVRNA ban đầu , genotype . Đối với nhóm I , chúng tôi thấy rằng đáp ứng virus bền vững không phụ thuộc vào yếu tố giới tính , cân nặng , men ALT , lượng virus ban đầu. Đối với yếu tố tuổi có sự chênh lệch rõ rệt : 48,71 % ở người lớn hơn 40 tuổi , so với 83,01 % ở người nhỏ hơn 40 tuổi , p
  12. rệt : 48,43% ở người lớn hơn 40 tuổi , so với 79,06 % ở người nhỏ hơn 40 tuổi , p
  13. >75 kg 26/42 (61,9%) 10/35 (28,57%) =0,05 >0,05 >=*3 lần bt 32/52 (61,53%) 26/42 (61,9%) < 3 lần bt 50/79 (63,29%) 39/65 (60%) HCVRNA >0,05 >0,05 >2M copy/ml 62/101 (61,38%) 47/81 (58,02%)
  14. Nhóm I (N=131) Nhóm II (N=107) Peginterferon alfa-2b+ Peginterferon alfa-2a + Ribavirin Ribavirin Ngưng điều trị 3/131 (2,29%) 3/107 (2,80%) (Giảm tiểu cầu) Giảm liều 2/131 (1,52%) 5/107 (4,67%) (Giảm tiểu cầu) Tác dụng phụ Mệt mõi 71 (54,19%) 57 (53,27%) Nhức đầu 66 (50,38%) 55 (51,40%) Sốt 67 (51,14%) 54 (50,46%) Đau cơ 65 (49,61%) 54 (50,46 %) Mất ngủ 60 (45,8%) 51 (47,66%) Buồn nôn 28 (21,37%) 23 (21,49%) Rụng tóc 24 (18,32%) 19 (17,75%) Đau khớp 26 (19,84%) 20 (18,69%) Rối lọan tiêu 24(18,32%) 22 (20,56%)
  15. hóa 19 (14,50%) 17 (15,88%) Dễ kích thích 25 (19,08%) 21 (19,62%) Ngứa 18 (13,74%) 15 (14,01%) Trầm cảm 29 (22,13%) 21 (19,62%) Chán ăn 1 (0,76%) 1 (0,93%) Cường giáp IV.BÀN LUẬN: Trong điều trị viêm gan siêu vi C mãn tính , Peginterferon alfa-2b kết hợp Ribavirin cho hiệu quả tương tự như Peginterferon alfa -2a kết hợp Ribavirin (62,59% so với 60,74%, p>0,05) . Điều này phù hợp với một số tác giả : R. Cozzolongo ( 60% so với 54% ) , S.Mauss ( 48% so với 45%). Ở những bệnh nhân khó điều trị như genotype 1 , hiệu quả hai nhóm vẫn như nhau. Về vấn đề này cũng có một số nghiên cứu trên thế giới , một số nghiên cứu cho rằng hiệu quả tương tự nhau , cũng có một số nghiên cứu cho rằng ở genotype 1 Peginterferon alfa-2b tỏ ra hiệu quả hơn. (hình 3) Hình 3: Đáp ứng bền vững đối với genotype 1
  16. Tuy nhiên đối với bệnh nhân nặng cân (>75kg) Peginterferon alfa -2a với liều cố định tỏ ra kém hiệu quả ( 28,57%) , trong khi Peginterferon alfa -2b với liều thay đổi theo cân nặng tỏ ra hiệu quả (61,9%)(p
  17. Về vấn đề đáp ứng virus sớm , khi điều trị với Peginterferon alfa 2b , nếu không có đáp ứng virus sớm thì không có khả năng có đáp ứng virus bền vững . Khi điều trị với Peginterefron alfa -2a , nếu không có đáp ứng virus sớm vẫn có khả năng có đáp ứng virus bền vững (5,88%) Về tác dụng phụ thông thường chúng tôi thấy tương tự nhau ở hai nhóm , tuy nhiên hiện tượng giảm tiểu cầu hay xảy ra ở nhóm điều trị với Peginterferon alfa - 2a. V.KẾT LUẬN
  18. _Trong điều trị viêm gan siêu vi C mãn tính , tỉ lệ đáp ứng siêu vi bền vững tương tự nhau khi điều trị bằng Peginterferon alfa-2a kết hợp Ribavirin hay Peginterferon alfa-2b kết hợp Ribavirin. _Trong điều trị bệnh nhân viêm gan C có trọng lượng cơ thể lớn , Peginterferon alfa-2b với liều thay đổi theo cân nặng tỏ ra có hiệu quả hơn Peginterferon alfa-2a với liều cố định. _Tỉ lệ tái phát ở hai nhóm tương đương nhau. _Tác dụng phụ tương tự nhau ở hai lọai Peginterferon , ngọai trừ tác dụng phụ giảm tiểu cầu có vẻ xảy ra nhiều hơn ở nhóm dùng Peginterferon alfa-2a, tuy nhiên vấn đề này cần nghiên cứu số lượng lớn hơn . VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.F.Poordad .Differences in efficacy between Pegylated interferons –APASL-2005 2.K.Cessario. Impact of obesity on degree of liver disease and response to therapy in patients with chronic hepatitis C virus infection. Journal of hepatitis , Vol .42 , Supp 2, April 2005, page 201. 3.Michael .W. Fried et al . Peginterferon alfa-2a plus Ribavirin for chronic hepatitis C virus infection. N Engl J Med, vol.347,N.13 September 26,2002. 4.P.L. Almasio. Efficacy of weight –based Peg-IFN alfa-2b vs fixed dose Peg-IFN alfa-2a + Ribavirin regimens in treatment –naïve chronic HCV patients : A cumulative meta-analysis of retrospective data from 6 clinic sites . AASLD 2005
  19. 5.R.Cozzolongo- Comparison between the two peginterferons in the treatment of chronic hepatitis C. Journal of hepatitis . Supp N -2 ,Vol. 44. 2006 ,page 201. 6.S.Mauss. Peginterferon alfa-2a versus Peginterferon alfa-2b in the treatment of chronic hepatitis C . Journal of hepatitis ,Vol 42, Supp.2, April 2005 ,page 213.
nguon tai.lieu . vn