Xem mẫu

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THUYẾT TRÌNH TRONG GIỜ HỌC NÓI Nguyn Th Thu Lan, Nguyn Cnh Linh Trng Đi hc Ngoi ng, ĐHQG Hà Ni Tóm t t: Nắm vững yêu cầu của nhà tuyển dụng skills of recruitment agencies should be highly về những kỹ năng cơ bản mà sinh viên tốt nghiệp ñại concerned. học phải ñáp ứng là rất cần thiết. Trong bốn kỹ năng Thanks to realizing the importance of the problem thực hành ngôn ngữ nghe, nói, ñọc và viết, kỹ năng nói and also to reduce the learning program, training soft skills luôn ñược ñặt lên hàng ñầu. Nói là quá trình sản sinh in practical language skills class is the efficient solution. ngôn ngữ ñể thực hiện mục ñích giao tiếp. Sử dụng các bài tập thuyết trình trong giờ học diễn ñạt nói ñược xem In four practical language skills: listening, là một hoạt ñộng có hiệu quả ñể rèn luyện cho sinh speaking, reading, and writing, speaking skill is always viên những kỹ năng ñáp ứng yêu cầu của công việc. a top priority. Speaking is the production of language for communication purpose. Using presentation T khóa: Kỹ năng mềm, nhà tuyển dụng, doanh exercises in speaking class is considered as an nghiệp, sinh viên, thuyết trình, học diễn ñạt nói. effective activity to train the necessary soft skills. The current difficulties that graduated students 1. MỞ ĐẦU face with when applying for a job have been the social concern. The deficiency of experience and skills are Hiện nay vấn ñề sinh viên tốt nghiệp gặp nhiều common for graduates looking for a job. khó khăn khi ñi xin việc ñang ñược xã hội hết sức quan tâm. Thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng là Certificates are necessary but not sufficient ñiều thường gặp ở sinh viên khi tìm việc làm. factors. The employers not only concern about Bằng cấp mới chỉ là yếu tố cần chứ chưa ñủ. employee’s qualification, expertise, or certifications, in Người sử dụng lao ñộng quan tâm không chỉ tới other words the “hard skills” but more importantly, they trình ñộ, kiến thức chuyên môn hay bằng cấp appreciate the skills that experts call “cognitive” and chứng chỉ, hay nói một cách khác là kỹ năng cứng “social” or “soft skills”. This is the decisive factor in (KNC) mà ñặc biệt coi trọng các kỹ năng mà giới career success. chuyên môn gọi là kỹ năng mềm (KNM). Đây Because of the deficiency of skills, Vietnamese chính là nhân tố quyết ñịnh sự thành công nghề students lose many employment opportunities. nghiệp. However, to meet the requirements of recruitment Thấy ñược tầm quan trọng của vấn ñề và ñể agencies, the soft skills such as teamwork skills, giảm tải thời lượng chưong trình học, tiến hành communication skills, presentation skills, thinking and rèn luyện các KNM thông qua giờ học môn thực creative skills need to be trained. hành tiếng trên lớp là một giải pháp hữu hiệu. Soft skills training in schools are the great 2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KỸ significance in education reform especially in higher NĂNG education. Employment for graduated students is one of the most important criteria to evaluate the quality 2.1. Khái niệm chung về kỹ năng training of the universities. Being the lectures teaching Gần ñây chúng ra nghe nói nhiều về thuật ngữ junior and senior students at department of French “kỹ năng” như là kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ language and culture (civilization) of University of năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp… Doanh Languages and International Studies, we find that the nghiệp khi tuyển dụng bên cạnh những yêu cầu về requirements to graduated students’ expertise and soft chuyên môn cũng ñòi hỏi các ứng viên phải có ñủ 121
  2. Ti
  3. u ban 1: Đào to chuyên ng các kỹ năng cần thiết. Điều này trở thành một áp năng giải quyết xung ñột và hòa giải, kỹ năng tư lực không nhỏ ñối với sinh viên tốt nghiệp. Tuy duy sáng tạo phê phán, kỹ năng thấu hiểu và thông nhiên, kỹ năng là gì? Làm thế nào ñể có kỹ năng? cảm với người khác, kỹ năng ñàm phán, kỹ năng Học kỹ năng khi nào, ở ñâu? Đó là những câu hỏi tổ chức công việc hiệu quả… cần ñi sâu nghiên cứu ñể giúp người học có ñược KNM bổ trợ cho KNC, là những kỹ năng chính những kỹ năng cơ bản, nhằm ứng dụng trong công nhà tuyển dụng yêu cầu ở ứng viên. việc và cuộc sống. Kỹ năng sống (KNS), là khả năng ñể có ñược Có thể ñịnh nghĩa rằng: kỹ năng là năng lực hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách một hay một chuỗi hành ñộng trên cơ sở hiểu biết thức của cuộc sống hàng ngày. (kiến thức hay kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong ñợi. Khái quát lại KNS bao gồm những KNM liệt kê ở trên kết hợp với những kỹ năng giúp ta phản Có nhiều cách phân loại kỹ năng khác nhau. ứng một cách hiệu quả trước những khó khăn của Xét theo tổng quan kỹ năng ñược chia ra làm 3 cuộc sống và từ ñó vươn lên mạnh mẽ ñể thành loại: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng sống và kỹ công hơn, ñó là: sự tự tin, kỹ năng học và tự học, năng làm việc. Xét theo khía cạnh liên quan ñến kỹ năng tự tạo ñộng lực hay tự ñộng viên bản chuyên môn, kỹ năng cũng ñược chia thành 3 loại: thân, kỹ năng ñặt mục tiêu cho mình trong cuộc kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng hỗn hợp. sống, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tự nhận Dựa vào ñặc ñiểm về lứa tuổi, về học vấn, về kinh thức giá trị của bản thân, kỹ năng lắng nghe… ngiệm sống và về nhu cầu nghề nghiệp, chúng tôi Kỹ năng ñược hình thành khi chúng ta áp dụng ñề xuất thuật ngữ dùng ñể chỉ kỹ năng ñối với ñối kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng có ñược do quá tượng sinh viên (ñối tượng nghiên cứu): kỹ năng trình lặp ñi lặp lại một hoặc một vài nhóm hành ñộng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng sống. nhất ñịnh nào ñó. Các kỹ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kỹ năng cứng (hard skills), nhóm kỹ năng về chuyên môn hay bằng cấp thường xuất hiên trên Kỹ năng không phải tự nhiên có ñược mà ñược bản lý lịch liên quan ñến khả năng học vấn, kinh hình thành trong quá trình học tập và ñược hoàn nghiệm, sự thành thạo về chuyên môn. Là những thiện dần trong công việc và cuộc sống. Quá trình kiến thức mà người học có ñược thông qua hoạt hình thành kỹ năng diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng luôn có chủ ñích và ñịnh ñộng học tập và ñào tạo từ nhà trường và có thể hướng rõ ràng và ñều trải qua các bước sau: hình coi ñây là những kỹ năng nền tảng. thành mục ñích, lên kế hoạch, cập nhật kiến thức, Kỹ năng mềm (soft skills), là thuật ngữ dùng ñể luyện tập và sau cùng là ứng dụng và hiệu chỉnh. chỉ những kỹ năng quan trọng trong cuộc sống Hãy biết tận dụng tất cả các kỹ năng. Trong khi con người, có liên quan ñến việc sử dụng ngôn khám phá và xây dựng những KNM không nên ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái ñộ và hành vi xem nhẹ những KNC vì hai kỹ năng này bổ trợ ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với cho nhau và càng không nên bỏ qua những KNS người, là những thứ thường không ñược học trong vì những kỹ năng này giúp con người thực hiện nhà trường, không liên quan ñế kiến thức chuyên ñầy ñủ các chức năng và hòa nhập vào cuộc sống môn mà chủ yếu phụ thuộc vào cá tính của từng hàng ngày. Chìa khóa dẫn ñến thành công thực sự người. Chúng quyết ñịnh bạn là ai, làm việc thế nào, là phải biết kết hợp khéo léo cả 3 kỹ năng trên. là thước ño hiệu quả cao trong công việc. 2.2. Kỹ năng mềm với hoạt ñộng tuyển dụng Một số kỹ năng có thể ñược coi là KNM bao của doanh nghiệp gồm: kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng làm việc Ngoài trình ñộ học vấn cơ bản và bằng cấp nhóm, kỹ năng lãnh ñạo, kỹ năng thuyết trình, kỹ trình ñộ, ñể khởi ñầu một công việc thì còn có rất 122
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 nhiều kỹ năng khác nữa mà người chủ doanh Đi vào tìm hiểu về mục tiêu của chương trình nghiệp ñòi hỏi những nhân viên của mình cần phải ñào tạo cử nhân tiếng Pháp trường ĐHNN- có. Qua khảo sát trên 100 mẫu tin tuyển dụng của ĐHQGHN là “Nhằm ñào tạo ra những nhà chuyên doanh nghiệp có thể nhận thấy 3 nhóm kỹ năng môn có khả năng thích ứng cao, có kiến thức tốt xuất hiện với tần xuất cao nhất, ñó là: nhóm kỹ về tiếng Pháp và sử dụng thành thạo tiếng Pháp năng về chuyên môn, nhóm kỹ năng mềm và tương ñương mức C1 theo khung tham chiếu châu nhóm kỹ năng về lãnh ñạo. Âu; có tính linh hoạt, năng lực cơ bản (như khả năng giao tiếp, xác ñịnh và giải quyết vấn ñề, năng Một cuộc khảo sát mới ñây do Ngân hàng Thế lực giải quyết vấn ñề); có những KNM như kỹ giới và Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương tiến năng giao tiếp, tìm tòi, suy xét, làm việc nhóm; hành (CIEM) với sự tham gia của 350 công ty hiểu biết về môi trường ñịa phương, trong nước thuộc lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tại Hà Nội, hay quốc tế, mà ở ñó tiếng Pháp ñược sử dụng thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận về tiêu như một ngoại ngữ, hay một ngôn ngữ quốc tế; có chí cho một lực lương lao ñộng tay nghề cao ñó kiến thức về xã hội, văn hóa rộng lớn; có thể tiếp là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và tục tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, kỹ năng tư duy phê phán, giải quyết vấn ñề. tích lũy những phẩm chất và kỹ năng cá nhân Đây là những tiêu chí có tần xuất cao nhất qua cũng như nghề nghiệp quan trọng ñể trở thành cuộc thăm dò. Như vậy nhà tuyển dụng cần ở chuyên gia, các nhà quản lí, lãnh ñạo trong lĩnh người lao ñộng không chỉ bằng cấp mà cả kỹ năng. vực chuyên môn của mình”.1 Tức là ñể trở thành Có thể thấy kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết cử nhân tiếng Pháp, bên cạnh những kỹ năng về vấn ñề là kỹ năng quan trọng với người công nhân, chuyên môn, sinh viên tốt nghiệp cần ñược rèn còn ñối với giới công chức, văn phòng và quản lý: luyện thêm nhiều kỹ năng khác. kỹ năng tư duy phê phán tiếp theo ñó là các kỹ Như vậy có thể thấy yêu cầu về chuẩn ñầu ra năng giải quyết vấn ñề, kỹ năng lãnh ñạo và kỹ của trường ĐHNN-ĐHQGHN, sinh viên tốt năng giao tiếp. nghiệp cần ñược trang bị những KNM ñó là: các Những người sử dụng lao ñộng ñang ñưa ra kỹ năng cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng một thông ñiệp cho ngành giáo dục: các kỹ năng quản lí và lãnh ñạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trên không thể thu nhận ñược một sớm một chiều giao tiếp sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng công bằng cách học thuộc lòng, giáo viên giảng – học nghệ thông tin. sinh chép, một thực tế phổ biến ở nhiều trường Thấy ñược tầm quan trọng của KNM, bắt ñầu Việt Nam. Nếu hệ thống giáo dục, nhất là giáo dục từ năm học 2013-2014, trường ĐHNN-ĐHQG HN ñại học, với trọng trách chuẩn bị nguồn nhân lực ñã triển khai việc rèn luyện KNM cho ñối tượng là cho thị trường lao ñộng, muốn ñem ñến những kỹ sinh viên năm thứ 3 của tất cả các khoa trong năng nghề nghiệp mà người sử dung lao ñộng trường với nội dung Hướng dẫn sử dụng và mong muốn, thi nhất thiết phương pháp giảng dạy thuyết trình bằng powerpoint, hiệu quả và thành sẽ cần phải thay ñổi. thạo nhất. 2.3. Kỹ năng mềm với giáo dục ñại học Tuy ñây mới chỉ là những hoạt ñộng rèn luyện Hiện nay KNM là môn học ñã ñược ñưa vào ban ñầu và cũng chỉ diễn ra với thời lượng là 2 tiết giảng dạy ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam học nhưng qua ghi nhận phản hồi từ phía người các kỹ năng này chưa ñược chú trọng trong nội hoc, sinh viên rất thích thú khi ñược trải nghiệm dung giảng dạy. Nhà trường chỉ cố cung cấp thật các giờ học thực hành và qua ñó ñược rèn luyện nhiều kiến thức chuyên môn cho người học dẫn những kỹ thuật bổ trợ cho kỹ năng thuyết trình, kỹ ñến tình trạng sinh viên khi ra trường thiếu hụt rất nhiều kỹ năng. 1 http://ulis.vnu.edu.vn/sites/DBCI. 2012/DBCI.html 123
  5. Ti
  6. u ban 1: Đào to chuyên ng năng sẽ ñồng hành cùng người học trong cuộc em nhóm họp, chọn chủ ñề. Với kinh nghiệm và sống cũng như trong công việc sau này. với hiểu biết về nguồn tài liệu thày có thể giúp các em tránh ñi vào ngõ cụt. Thày cũng phải dành quĩ Phải xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, thời gian tương ñối cho sinh viên trong việc sửa của người sử dụng lao ñộng và ñặc biệt là của dàn bài, góp ý cho phần minh họa: thiết kế trang người lao ñộng ñể xây dựng chiến lược ñào tạo bìa, thiết kế các trang trình chiếu, video hoặc các thích hợp. Thông ñiệp mà cải cách giáo dục cần tài liệu nghe nhìn, cách tìm tư liệụ qua sách vở truyền tải ñó là những KNM ñặc biệt là kỹ năng ñặc biệt là qua mạng Internet, nguồn tư liệu mà giao tiếp, làm việc theo nhóm và tư duy phê phán sinh viên rất yêu thích, cách trình bày phần trích là những kỹ năng cần thiết cho tương lai. dẫn sách... 3. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM THÔNG 3.2. Đánh giá việc rèn luyện kỹ năng mềm QUA HOẠT ĐỘNG THUYẾT TRÌNH TRONG GIỜ HỌC DIỄN ĐẠT NÓI Mục ñích là rèn luyện KNM cho sinh viên tích hợp với hoạt ñộng học thực hành tiếng môn diễn 3.1. Rèn luyện kỹ năng mềm thông qua hoạt ñạt nói nên trong khâu ñánh giá giáo viên cần chú ñộng thuyết trình trọng vào các bài tập kiểm tra cho các KNM ñã Việc rèn luyện KNM ở các trường chuyên ngữ nêu ở trên. có thể ñược tiến hành song song với các giờ dạy Có thể tiến hành làm việc theo nhóm: nhóm thực hành tiếng qua việc rèn luyện các kỹ năng họp, tổ chức, lãnh ñạo, quản lý thời gian, phân nghe, nói, ñọc và viết. công, theo dõi tiến ñộ công việc… Trong bốn kỹ năng thực hành ngôn ngữ ñược Chú trọng việc hoàn thiện kỹ năng giao tiếp ñề cập ở trên, kỹ năng diễn ñạt nói luôn ñược ñặt (kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Pháp): chào hỏi, tự lên hàng ñầu. Nói là quá trình sản sinh ngôn ngữ tin trước ñám ñông, kiểm soát ngôn ngữ phi lời ñể thực hiện mục ñích giao tiếp. Thông thường nói, nắm ñược nội dung của vấn ñề trinh bày, sử trong giảng dạy kỹ năng diễn ñạt nói ngoài các dụng nhuần nhuyễn các mẫu câu dùng ñể thuyết hình thức như bài tập ñóng vai với các tình huống, trình trong tiếng Pháp, kiểm soát diễn ngôn, từ tả tranh, tranh luận… thuyết trình là loại bài tập vựng, ngữ âm… giao tiếp mà sinh viên với hành trang ngôn ngữ vững chắc của mình, ñược trang bị thêm những kỹ Và không thể thiếu ñược hoạt ñộng góp ý, ñưa năng khác có thể tự tin giao tiếp trong những tình nhận xét cá nhân cho phần bài thuyết trình của các huống cụ thể. Các bài tập này có thể là bài ñộc bạn trong lớp, ñặt câu hỏi cho những vấn ñề mình thoại, hội thoại hoặc tam thoại… và các bạn trong lớp quan tâm hay nói cụ thể là học cách tương tác… Loại bài tập này ñòi hỏi sự lao ñộng nghiêm túc của sinh viên cũng như của giáo viên. Sinh Hiện nay với công nghệ thông tin tiên tiến giáo viên phải tư duy ñể chọn ñược vấn ñề mở, mang viên có thể trao ñổi bài với sinh viên qua các kênh tính thời sự, có nguồn tư liệu dồi dào ñể ñược trợ như facebook, twitter, messenger, instagram… giúp. Nhóm họp những sinh viên có cùng sở thích ñây là các kênh giao tiếp giới trẻ thường sử dụng, ñể cùng nhau xây dựng nên bộ khung cho vấn ñề miễn phí và cũng có thể là cơ hội ñể có ñược sự mình sẽ ñề cập. Tiếp ñến phải phân công, nhắc ñóng góp ý kiến trong phạm vi của các bạn cùng nhở nhau hoàn thành bài tập cho ñúng tiến ñộ và lớp, các bạn có cùng mối quan tâm. kết thúc bằng việc cùng xuất hiện trước công Sử dụng các bài tập thuyết trình trong giờ học chúng, thuyết trình, ñộng viên, hỗ trợ cho nhau, diễn ñạt nói ñược xem như là một hoạt ñộng có cùng nhau lập luận, bảo vệ vấn ñề mình muốn hiệu quả ñể rèn luyện những KNM cần thiết: phát trình bày. Về phía giáo viên, người thày luôn luôn triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, cách tìm ñồng hành với sinh viên của mình từ giây phút các 124
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 tư liệu, sử dụng kỹ thuật hỗ trợ powerpoint trong giúp sinh viên nhanh chóng thích nghi với cuộc việc thiết kế tập tin, thuyết trình… kết hợp với sống, hòa nhập với cộng ñồng, hòa nhập với xã hội. việc ñạt ñược mục tiêu trong học diễn ñạt nói: TÀI LIỆU THAM KHẢO kiểm soát diễn ngôn, từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm. 1. BOUTINET J. – P. (2006), Compétences 4. KẾT LUẬN transversales pour l’enseignement des langues étrangères, 3ème éd., Paris, PUF. Do thiếu kỹ năng nên sinh viên Việt Nam ñang 2. HALL R. (2009), Thật ñơn giản thuyết trình, NXB ñánh mất nhiều cơ hội vịêc làm. Những KNM cần Lao Động xã hội. phải rèn luyện ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của cơ 3. KLAUS P. (3/2012), Sự thật cứng về kỹ năng mềm, quan tuyển dụng ñó là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ NXB Trẻ. năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng tư duy, phê 4. POULET P. (1998), Développer les compétences phán, sáng tạo… transversals et méthodologies, SED. Xây dựng chương trình môn học KNM ñể ñưa 5. REY B., CARETTE V., KAHN S. (2007), les compétences à l’école, De Boeck. vào giảng dạy là việc làm cấp thiết trong tình hình hiện nay khi mà chất lượng nguồn nhân lực của 6. TIERNEY E. (2005), 30 phút dành ñể phát triển kỹ năng giao tiếp, NXB Phụ nữ. chúng ta ñang có nhiều vấn ñề. Kết hơp một cách ñồng bộ các giải pháp ñổi mới nội dung giảng dạy 7. Trần Ngọc Tam, Nguyễn Văn Thưởng (5/2012), Sử dụng phương pháp thuyết trình theo hướng phát huy sẽ giúp sinh viên tốt nghiệp ra trường có công ăn tính tích cực của sinh viên trong các nhà trường hiện việc làm, có cuộc sống ổn ñịnh. nay, Dạy và Học ngày nay, tr 18-19. Từ nghiên cứu: “Rèn luyện Kỹ năng mềm cho 8. VĨNH THẮNG (10/2011), Top 10 kỹ năng mềm cho bạn trẻ, NXB Trẻ. sinh viên” thông qua hoạt ñộng day – học chúng tôi có nguyện vọng ñược tiếp tục nghiên cứu vấn 9. http://www.Webcompetence.com/rh/competence- transversale.htm ñề: “Kỹ năng sống cho sinh viên ngoài giờ lên 10. http://kynangsong.org//forum.php lớp”. Việc rèn luyện các kỹ năng xã hội này sẽ 125
nguon tai.lieu . vn