Xem mẫu

  1. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VĂN CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC BÀI VĂN VIẾT ---oOo--- I/. THựC TRạNG BAN ĐầU CủA VấN Đề : 1/. Khi giảng dạy bộ môn văn, giáo viên thường tìm tòi nghiên cứu để cải tiến các phương pháp dạy học hầu đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng . Bên cạnh đó , để đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên , bộ môn văn thường có hai hình thức kiểm tra là tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức . Dù hình thức nào, học sinh cũng cần phải có năng diễn đạt tốt . 2/. Như vậy kĩ năng diễn đạt là một yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi học sinh khi học bộ môn văn của trương trình phổ thông. Trong thực tế giảng dạy, ta thấy có nhiều học sinh nắm kiến thức giảng văn nh ưng để thể hiện những hiểu biết ấy th ành bài văn thì đa số các em còn nhiều lúng túng. 3/. Đặc biệt ở khối 12, khi phải dạy một số lớp yếu hoặc bán công (tỉ lệ học sinh yếu từ 60% đến 80%) mỗi lần đọc b ài làm của học sinh giáo viên thường cảm thấy ray rứt vì mình đ ã đ ầu tư rất nhiều nhưng học sinh lại không thể diễn tả điều mình đ ã hiểu trên trang giấy đúng như yêu cầu. 4/. Trong phân môn tập làm văn, ngoài việc được học các kiểu bài làm văn cơ bản, học sinh còn đ ược học 5 tiết về kĩ năng làm văn. Đối với
  2. các lớp giỏi thời gian này là hợp lý. Nhưng ở các lớp yếu, giáo viên khó mà nâng cao kĩ năng diễn đạt cho học sinh đối với chừng ấy thời gian. Làm sao có thể rèn luyện thêm về kĩ năng diễn đạt để tối thiểu các em có thể viết đư ợc một bài dù không hay nhưng đ ạt yêu cầu? Đây là vấn đề mà ngư ời giảng dạy phải suy nghĩ và cố gắng tìm ra h ướng giải quyết . II/. LÝ DO ĐặT VấN Đề: 1/. Khi đi ch ấm thi tốt nghiệp PTTH hoặc ngay cả khi ở đại học, giáo viên cảm thấy bức xúc khi thấy một số b ài làm của học sinh không những không nắm kiến thức mà ngay cả chữ viết cũng xấu, bài làm dơ, gạch xóa nhiều, viết không thành câu … Nếu dạy học sinh ở những lớp khá, kỹ năng diễn đạt của các em tương đối tốt vì có cơ sở từ lớp dưới nên không đáng lo. Ta chỉ cần giúp các em diễn đạt có cảm xúc hơn và kiến thức sâu h ơn. Còn ở những lớp yếu giáo viên khó mà xoay chuyển tình hình trong chừng ấy thời gian (đặc biệt ở khối 12). 2/. Qua thực tế, khi chấm bài giáo viên phê “k ỹ năng diễn đạt yếu” có em học sinh lại hỏi :”kỹ năng diễn đạt trong b ài văn thể hiện ở chỗ nào? Làm sau khắc phục được ? “Tôi chợt nghĩ : rèn luyện kĩ năng diễn đạt cho học sinh không thể mang tính lý thuyết chung chung m à phải thông qua b ài làm cụ thể và năng dần từng bước. 3/. Cụ thể khi giảng dạy chương trình văn ở lớp 12, học sinh phải làm 6 bài viết ở lớp ho ặc ở nhà và 2 bài thi học kì. Vậy nên chăng ta có thể thông qua những bài làm văn này để đặt ra những vấn đề cụ thể về kĩ năng diễn
  3. đạt tùy theo từng lớp, giúp học sinh ý thức nâng dần kĩ năng làm bài. Trong nhiều năm qua tôi đ ã th ực hiện như trên và nhận thấy đ ã đ ạt đ ược một số kết quả khả quan. III/. CÁC BIệN PHÁP TIếN HÀNH: *. Biện pháp tiến hành ở lớp 12, có từ 50% đến 70% học sinh diễn đạt yếu. *. Những tư liệu cần minh họa làm rõ vấn đề lấy từ bài làm của học sinh, câu và ý chưa sửa chữa. *. Giáo viên tiến h ành từng bước qua các bài viết theo chương trình như sau: 1/. Bài viết số 1: (tiết 6, 7) Đây là bài viết ở lớp, (bài kiểm tra chất lượng đầu năm) học sinh không - sử dụng tài liệu. Trư ớc khi viết đề, giáo viên nhắc nhở chung về nội dung và n ghệ thuật. - Khi viết đề xong giáo viên d ặn học sinh những điều cần lưu ý trong bài viết này và ghi trên b ảng yêu cầu : Lưu ý : Bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. - Viết đúng đoạn văn -
  4. Ở bài này không nên đặt nặng về kiến thức mà nên chú ý về diễn đạt, - cách trình bày, ch ữ viết xem trình độ chung của các em ra sao? Ở tiết trả bài viết (tiết 15) sau khi đã làm đủ các khâu, giáo viên nên - chọn những bài làm đúng ý, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng dễ đọc để khen ngợi và cho học sinh lớp xem qua. Bên cạnh đó cũng nên nêu tên cụ thể những em còn h ạn chế để lần sau cố gắng hơn. Giáo viên lưu ý học sinh, việc này tuy là nhỏ nh ưng cũng góp phần khá - quan trọng để giáo viên cảm nhận dễ dàng nội dung bài của các em. Và đây cũng là một yêu cầu cần có của bài văn đ ể học sinh phấn đấu trở thành “văn hay chữ tốt”. 2/. Bài viết số 2 : (Học sinh làm ở nhà) Sau khi trả bài viết số1, giáo viên ra đề bài viết số 2. - Sau khi ra đ ề xong giáo viên nhắc nhở học sinh những vấn đề cần lưu ý - khi làm bài văn, chú ý những yêu cầu lần trước và ở bài này cần lưu ý thêm (giáo viên ghi trên bảng) :
  5. Lưu ý: Cách dùng từ , đặt câu đúng . - Tránh diễn xuôi khi phân tích . - Đây là yêu cầu quan trọng đối với học sinh khối lớp 12. Đa số học sinh yếu - dều sai sót về vấn đề này. Th ực tế khi chấm bài giáo viên thường gặp những trường hợp sau: + Lỗi về dùng tư : trường hợp này xảy ra khi học sinh, không hiểu đúng ngh ĩa của từ . Ví dụ: lấy từ bài làm th ực tế của học sinh :  Thông qua sự biến dị của Đào tác ph ẩm cho ta thấy …  Bài thơ “Tây Tiến” đã nói lên sự anh dũng cường hào của đo àn binh Tây Tiến…..  Tinh thần đấu tranh của các chiến sĩ rất ác liệt đ ã làm cho kẽ thù khiếp kinh.  Ra chiến trường thì ph ải cầm súng lòng dũng cảm đã nổi lên và lòng kiên quyết không lùi, trí thức họ cũng cao lắm, hi sinh cho tổ quốc.
  6.  Người lính Tây Tiến đáng thương xuất phát từ một người nông dân nghèo khổ.  Hoàng cầm đ ã sáng tác bài thơ “Bên kia sông Đuống” trong hoàn cảnh éo le. Trong khổ thơ đầu Hoàng Cầm dựng lên một khung cảnh tráng lệ uy nghi . (Trích trong bài làm của học sinh về “Mùa Lạc”và “Bên Kia Sông Đuống” ) + Lỗi về diễn xuôi đặc biệt là đối với thơ: do học sinh không n ắm được nội dung nghệ thuật bài thơ, đ ặc biệt là học sinh không biết cách phân tích thơ.  Nấm mồ của người đã khuất, những anh hùng đ ã hi sinh cho tổ quốc kiên quyết không nản trí, rải rác xa xa mới có một người hi sinh lòng gan dạ đã bật lên trong lòng tác giả “rải rác biên cương mồ viễn xứ”.  Câu thơ đ ầu đã nói lên hoàn toàn tả thực về ngư ời lính Tây Tiến và hình ảnh họ ăn sâu trong lòng chúng ta và máu thịt về người kháng chiến, vệ trọc, rừng núi hoang sơ, nạn sốt rét là nạn m à người lính thường mắc phải bệnh sốt rét này trọc và đầu chỉ còn vài sợi tóc lưa thưa mà thôi và da xanh dờn như màu lá.  Nh ững cô h àng xén răng đen cười tươi báo hiệu cho sự chiến thắng . “Những cô ………tỏa nắng”.
  7.  Với vùng đất phong phú m àu mỡ, một màu xanh lúa nếp đ ã đ ầy, những người thợ làm tranh Đông Hồ đi bán dạo để kiếm sống qua ngày thật hạnh phúc biết bao.  Quê hương ta từ khi giặc kéo đến thì dân tộc ta đ ã nổi lên để chống lại kẻ thù nên chúng đã làm cho người dân bỏ ruộng bỏ nh à đ ể trốn, chó thì chết một đ àn, lê thì dính đầy máu. Mẹ con của lợn thì có con còn sống có con th ì chết. Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rả khi giặc kéo đến th ì bỏ chạy không biết về đâu “Quê hương ta……về đâu”.  Sau mấy trăm năm kháng chiến chống pháp, bây giờ đã bình yên trở lại và người dân đã mừng đón lễ, những hội hè đình đám ở trên núi ở huyện chùa, ở đây cũng tưng bừng náo nhiệt đi mua vải và may áo để đi lễ cúng chùa. “Mấy trăm năm……ở đâu”  Bên kia sông thì là quê của ta có lúa có nếp đến mùathu ho ạch thì người nông dân ở đây thường làm bánh, qua mùathu ho ạch th ì họ thường vẽ tranh rất là đ ặc sắc: “Quê hương ta ………………giấy điệp”. Những nàng thì môi xâm đỏ như quết trầu. Chợ Hồ , chợ Sủi người đua  chen là chợ rất đông, người qua lại rất nhiều giờ không được qua lại tự do như
  8. hồi trước m à giờ đây lại có người trầm chỉ dăng tơ nghẻn lối “Chợ Hồ……………nghẻn lối”. Bài thơ lên hai ngư ời con gái và con trai nhan đề là tình yêu em ở b ên  này còn anh thì ở bên kia có biết em có giữ cho anh tấm the đen này được không. Hoàng Cầm nói lên hình ảnh bờ dâu ngô khoai biêng biếc vậy mà bọn  giặc đ ã tàn phá làm cho mọi người đều đau xót như “Rụng bàn tay”. (Bài làm của học sinh về Tây Tiến và bên kia sông Đuống) Khi trả b ài số 2 , sau khi đã tiến hành đ ầy đủ các bước giáo viên nên - lưu ý các bài có sai sót và ch ỉ cách sửa chữa. Cần nhấn mạnh học sinh nên tránh diễn xuôi khi phân tích thơ. - 3/. Bài viết số 3 : (tiết30, 31) - Học sinh làm tại lớp . Trước khi viết đề , giáo viên nh ắc nhở những hạn chế còn tồn đọng ở b ài viết trước. Khi viết đề xong giáo viên đưa thêm yêu cầu mới của b ài số 3 và ghi lên bảng. Lưu ý : Viết đúng chính tả - Viết câu đúng -
  9. Tình trạng sai chính tả ở những lớp yếu xảy ra rất nhiều. Có trư ờng - hợp trong một bài văn ngắn em sai đến 40 lỗi. Có nhiều em lại sai những từ rất bình thư ờng như: con gáy, con cợp, d ã mang,chán trường, tai sai, cố gắn , ràn buột, chỉ dại, tình huống, nhình, ăn mặt , khán chiến, làm việt, niềm tinh,…. Sai chính tả là hiện tượng phổ biến đối với học sinh hiện nay, do - phảiviết nhanh vàkhônh co ý thức sửa đổi. Việc viết đúng chính tả phải kéo dài và có sự nổ lực củabản thân từng em. Đốivới những b ài học sinh viết sai chính tả, khi chấm b ài giáo viên nên - sửa giúp em và nhắc nhở em cố gắng khắc phục. Đối với lớp có nhiều em sai chính tả khi d ạy nếu phải sử dụng những - từ mới giáo viên nên viết trên b ảng để tạo thói quen về ý thức viết đúng từ cho học sinh . Khi trả b ài viết giáo viên có th ể n êu tên , phê trong bài hoặc dùng - hình thức viết phạt, trừ điểm nhẹ , nhằm mục đích tác động vào ý thức học sinh. 4/. Bài viết số 5 : (tiết 61, 62) Bài này học sinh làm ở lớp . – Đề n ày giáo viên nên cho về tác phẩm truyện . –
  10. Khi học tác phẩm truyện, học sinh thường có hạn chế chung – là khi làm bài về phân tích tác phẩm các em thường kể lại tác phẩm và không thuộc dẫn chứng n ên khi phân tích thường làm sơ sài không thuyết phục người đọc . Khi viết đề xong, giáo viên ghi lưu ý trên bảng . – Lưu ý : Nắm chắc dẫn chứng và nội dung nghệ thuật tác phẩm . – Đây là vấn đề thuộc về kiến thức nhưng có mối liên hệ với kỹ năng làmvăn . Trong thực tế khi chấm bài, giáo viên thường gặp những – trường hợp học sinh do không thuộc dẫn chứng n ên đ ã diễn xuôi hoặc viết không chính xác cả ý cũng như d ẫn chứng . Sau đây là những sai sót ghi lại được của các em qua b ài viết . – Sai sót của học sinh Ý đúng, dẫn chứng đúng + Bài làm về tác phẩm “ Mảnh trăng cuối rừng”
  11.  Anh đã cho em đi nh ờ xe , lúc khó  Thấy anh thế này, em đành bỏ anh khăn lại bỏ anh ư ! một m ình sao !  Anh bị thương thì xe cũng mất .  Anh còn thì xe còn, anh mất thì xe m ất .  Nguyệt nhảy xuống nước , lội  Thấy xe bị kẹt d ưới ngầm, Nguyệt phăng sang bên kìa b ờ, cột dây tời vào gốc cây. nhảy tọt xuống nước lấy sợi dây lôi qua bên kia bờ sông lôi xe lên .  Nguyệt đẩy Lãm vào một cái vật  Nguyệt nắm lấy cổ Lãm đ ưa vào gì rất cứng và sâu . hai gốc cây một cách nhanh gọn .  Gấu quần lụa đen chấm mắt cá  Mặc quần lai không cuốn . + Bài làm về “Rừng xà nu”  Bắt được con cọp cái và cọp con  Nếu m ày không bắt được cọp cha tất sẽ dụ đư ợc cọp đực trở về. thì ta bắt cọp con và cọp mẹ thì nó lồi ra thôi.  Chỉ tiếc không sống được tới ngày
  12. Cầm vủ khí đứng dậy với dân làng .  Nếu ra th ì mầy sẽ chết rồi ai sẽ chỉ  Nó treo cổ anh Xút lên cây vả đầu huy anh em . làng …. Ch ặt đầu bà Nhan cột tóc treo  Chúng treo cổ ông Xích bà Nha vì đầu súng . đi nuôi cách m ạng . + Bài làm về tác phẩm “ Vợ chồng A phủ”  Trai đến đứng nhẵn cả chân vách  Trai đến đứng láng bóng chân vách đầu buồng Mỵ đầu buồng Mỵ  Mỵ rút con dao nho cắt lúa , cắt nút  Mỵ rút lưỡi hái cắt lúa cắt nút dây dây mây m ây + Bài làm về “ Người lái đò sông Đà”  Nó rống lên như tiếng một ngàn con  Nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng …. trâu cổ ….
  13. 6/. Bài số 6 (tiết 74, 75) Bài làm ở lớp . – Giáo viên có th ể lưu ý học sinh về cách hành văn trong văn – ngh ị luận . Đặc biệt ở lớp vẫn còn một số học sinh khá, nên ở b ài viết số 6 n ày giáo viên lưu ý học sinh nên viết văn gọn rõ và có cảm xúc . – Sau khi viết đề giáo viên nhắc nhở học sinh những yêu cầu đặt ra ở những bài trước và ghi yêu cầu của bài 6. Lưu ý : Viết văn gọn , rõ và có cảm xúc – Khi trả bài , giáo viên lưu ý nh ững bàiviết khá có cảm xúc chọn đọc những đọan hay cho lớp nghe . Đồng thời giáo viên cũng kiểm tra lại xem qua quá trình học còn bao nhiêu em chưa tiến bộ và còn nhiều sai sót về kĩ năng . – Qua thực tế chấm b ài có một số em học sinh không sai sót nhiều về diễn đạt nhưng lại sai kiến thức cơ bản. Ví dụ : + Hoàng Cầm qu ê ở Thuận Th ành, Bắc Ninh, xứ của làn điệu dân ca quan họ , hồn thơ phát triển rất sớm trong những năm kháng chiến
  14. chống Pháp. Ba tham gia cách m ạng và làm công tác văn nghệ năm 1948 ở Việt Bắc , bà nghe tin quê hương bị giặc xâm chiếm ….. + Bài thơ “ Sóng” của Xuân Quỳnh, anh là một nh à thơ thường viết về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu …. 7/. Bài viết số 7 và các bài thi học kì : – Tùy theo tình hình của từng lớp , ở b ài số 7 , giáo viên đặt thêm những yêu cầu cũ hoặc mới đối với học sinh . Ví du: Giáo viên có thể đề ra những yêu cầu về lập luận trong một đoạn văn ho ặc mở b ài, kết bài, chuyển đoạn trong văn nghị luận, về cách chọn dẫn chứng và hành văn trong văn nghị luận đã được học . – Hai bài thi học kì là để giáo viên kiểm tra kết quả, mức độ chuyển biến của học sinh và điều chỉnh yêu cầu của mình. IV/. KếT QUả : – Với biện pháp n ày giáo viên có thể giúp học sinh yếu về diễn đạt hiể u biết và ý thức hơn về việc rèn luyện diễn đạt của mình . – Không tốn nhiều thời gian nhưng lại đạt được kết quả thực tế từng bước phù hợp với từng đối tượng học sinh. Kết quả đạt đ ược : 80% –> 90% diễn đạt trung b ình trở lên . –
  15. Góp phần giải quyết tình trạng yếu về làm văn của học sinh – . V/. NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG VÀ TồN TạI : – Từ một vấn đề mang tính tổng hợp , giáo viên đ ã cụ thể hóa để tác động trực tiếp đến học sinh . – Giáo viên có thể linh động thay đổi nội dung yêu cầu đối với mọi đối tượng học sinh . – Giáo viên đ ã hướng đến nhiệm vụ trung tâm của môn văn là diễn đạt . – Tồn tại : Để đạt hiệu quả cao phaỉ có sự kết hợp từ hai phía giáo viên và học sinh .Quỹ thời gian của giáo viên không nhiều để đầu tư vào khâu chấm sửa và hướng dẫn các em thật chi tiết . VI/. BÀI HọC KINH NGHIệM : – Giáo viên nên linh ho ạt đề ra yêu cầu phù hợp vớitừng đối tượng học sinh . – Ở một vài bài đầu của làm văn viết , giáo viên nên chọn ra danh sách một số học sinh yếu để lưu ý . Đầu tư sâu k ỹ cho khâu ch ấm bài và sửa bài. –
  16. Chú ý phải khen ch ê đ ể khuyến khích và động viên học sinh. – Yêu cầu đặt ra n ên từ dễ đến khó . – Giáo viên có thể đặt ra yêu cầu gắn với chương “kĩ năng làm – văn”( lớp 12).Vần đề đưa ra có thể tập trung vào 5 yêu cầu trong bài học như : lập luận; mở bài, kết bài và chuyển đoạn; chọn và trình bày dẫn chứngvà hành văn trong văn nghị luận.
nguon tai.lieu . vn