Xem mẫu

  1. IMMANUEL KANT PHÊ PHÁN NĂNG L C PHÁN OÁN (KRITIK DER URTEILSKRAFT) (M H C VÀ M C ÍCH LU N) BÙI VĂN NAM SƠN d ch và chú gi i
  2. PHÊ PHÁN NĂNG L C PHÁN OÁN k t thúc công cu c Phê phán lý tính c a Kant, v a có ch c năng h th ng như là c u n i gi a lý thuy t và th c hành, v a có ch c năng nghiên c u v hai lĩnh v c m i m : m h c và m c ích lu n v T nhiên. L n u tiên ư c d ch, gi i thi u và chú gi i c n k . ... “Kant ã t cơ s m i m th t s có ý nghĩa v ch th i i cho m h c, vì ã thi t l p ư c tính c l p và tính quy lu t riêng có c a nó trong quan h v i nh n th c khoa h c và th c hành luân lý, chính tr ”… (Trong ph n I c a tác ph m). (Otfried Höffe) ... “Có l chưa bao gi có quá nhi u ý tư ng sâu s c l i ư c d n nén l i trong m t s ít trang sách như th ” (như ph n II c a tác ph m). (F. W. J. Schelling/A. Gehlen) … “Do ch và ch t li u nghiên c u, quy n Phê phán th ba này b c l rõ hơn nh ng nét tài hoa c a Kant. Xin b n c hãy c m l y quy n sách, c và thư ng th c nó như m t công trình ngh thu t vì tác gi (…) qu ã “góp nh t cát á” xây nên c m t tòa Kim c. Tri t h c, Ngh thu t, T nhiên v n có duyên kỳ ng . Có khi chúng giao thoa, giao hòa ư c v i nhau. Như ây. t ng cao. (Bùi Văn Nam Sơn, M y l i gi i thi u)
  3. NỘI DUNG Mấy lời giới thiệu và lưu ý của người dịch: “Phê phán năng lực phán đoán: “viên đá đỉnh vòm” của tòa nhà triết học Kant” ............................................................. XV-LXXIII IMMANUEL KANT PHÊ PHÁN NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN Lời Tựa cho lần xuất bản thứ nhất (1790).......................................................................... 1 Lời dẫn nhập........................................................................................................................... 6 I. Về việc phân chia [nội dung] của triết học ................................................................. 6 II. Về “lĩnh vực” của triết học nói chung ....................................................................... 9 III. Phê phán năng lực phán đoán như là một phương tiện nối kết hai bộ phận của triết học thành một toàn bộ .................................................................................... 12 IV. Năng lực phán đoán như là một quan năng ban bố quy luật tiên nghiệm ...... 15 V. Nguyên tắc về tính hợp mục đích hình thức của giới Tự nhiên là một nguyên tắc siêu nghiệm của năng lực phán đoán ............................................................. 19 VI. Về việc nối kết tình cảm vui sướng với khái niệm về tính hợp mục đích của Tự nhiên .......................................................................................................................... 25 VII. Biểu tượng thẩm mỹ về tính hợp mục đích của Tự nhiên ................................. 27 VIII. Biểu tượng lôgíc về tính hợp mục đích của Tự nhiên ....................................... 31 IX. Sự nối kết các việc ban bố quy luật của giác tính và lý tính thông qua năng lực phán đoán ................................................................................................................. 34
  4. Phân chia nội dung của toàn bộ tác phẩm ........................................................................ 37 PHẦN MỘT: PHÊ PHÁN NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN THẨM MỸ .......................................38 CHƯƠNG MỘT: PHÂN TÍCH PHÁP VỀ NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN THẨM MỸ ............................................................................................................. 38 QUYỂN I: PHÂN TÍCH PHÁP VỀ CÁI ĐẸP ............................................................ 38 Phương diện thứ nhất của phán đoán sở thích, xét về mặt Chất ................... 38 §1: Phán đoán sở thích là có tính thẩm mỹ ..................................................... 39 §2: Sự hài lòng [có chức năng] quy định phán đoán sở thích là hoàn toàn độc lập với mọi sự quan tâm..................................................................... 40 §3: Sự hài lòng đối với cái dễ chịu là gắn liền với sự quan tâm................... 42 §4: Sự hài lòng đối với cái tốt [cũng] gắn liền với sự quan tâm................... 44 §5: So sánh ba phương cách khác nhau [nói trên] của sự hài lòng.............. 46 Chú giải dẫn nhập: 1-1.1.1 (§§1-5) ................................................................... 48 Phương diện thứ hai của phán đoán sở thích, tức là, xét về mặt Lượng ...... 53 §6: Cái đẹp là cái gì được hình dung như đối tượng của một sự hài lòng phổ biến, độc lập với mọi khái niệm........................................................ 53 §7: So sánh cái đẹp với cái dễ chịu và với cái tốt thông qua đặc điểm trên đây................................................................................................................. 54 §8: Trong một phán đoán sở thích, tính phổ biến của sự hài lòng chỉ được hình dung như là [tính phổ biến] chủ quan............................................ 56 §9: Nghiên cứu câu hỏi: trong phán đoán về sở thích, tình cảm vui sướng đi trước hay đến sau sự phán đoán về đối tượng .................................. 59 Chú giải dẫn nhập 1.1.2 (§§6-9)........................................................................ 62
  5. Phương diện thứ ba của các phán đoán sở thích xét về mặt Tương quan với mục đích được đưa vào xem xét trong các phán đoán ấy ................................ 68 §10: Tính hợp mục đích nói chung................................................................... 68 §11: Cơ sở duy nhất của phán đoán sở thích là hình thức của tính hợp mục đích của một đối tượng (hay của phương cách biểu tượng về nó) ... 69 §12: Phán đoán sở thích dựa trên các cơ sở tiên nghiệm .............................. 70 §13: Phán đoán-sở thích thuần túy là độc lập với sự kích thích và rung động............................................................................................................ 71 §14: Các ví dụ để giải thích ............................................................................... 72 §15: Phán đoán sở thích là hoàn toàn độc lập với khái niệm về tính hoàn hảo .............................................................................................................. 75 §16: Phán đoán sở thích, qua đó một đối tượng được gọi là đẹp mà lại phục tùng điều kiện của một khái niệm nhất định, là phán đoán sở thích không thuần túy ............................................................................. 78 §17: Về lý tưởng của vẻ đẹp .............................................................................. 81 Chú giải dẫn nhập 1.1.3 (§§10-17).................................................................... 86 Phương diện thứ tư của phán đoán sở thích, xét về mặt Hình thái của sự hài lòng đối với đối tượng ........................................................................................... 98 §18: Tính hình thái của một phán đoán sở thích là gì?.................................. 98 §19: Tính tất yếu chủ quan được ta gán cho phán đoán thẩm mỹ là tính tất yếu có-điều kiện ....................................................................................... 99 §20: Điều kiện cho sự tất yếu do một phán đoán sở thích đề ra là Ý niệm về một “cảm quan chung” ............................................................................ 100 §21: Có thể có cơ sở để tiền-giả định một “cảm quan chung” hay không? 101
  6. §22: Tính tất yếu của sự tán đồng phổ biến được suy tưởng trong một phán đoán sở thích là tính tất yếu chủ quan, nhưng được hình dung như là khách quan khi tiền-giả định một “cảm quan chung”............ 102 Nhận xét chung về Phân tích pháp về cái đẹp ............................................. 104 Chú giải dẫn nhập 1.1.4 (§§18-22).................................................................. 107 QUYỂN II: PHÂN TÍCH PHÁP VỀ CÁI CAO CẢ................................................. 112 §23: Bước chuyển từ quan năng phán đoán về cái đẹp sang quan năng phán đoán về cái cao cả ......................................................................... 112 §24: Phân chia các phương diện nghiên cứu đối với tình cảm về cái cao cả ................................................................................................................... 115 A: Cái cao cả theo cách toán học ........................................................................... 116 §25: Định nghĩa “cái cao cả” ........................................................................... 116 §26: Việc lượng định độ lớn của những sự vật trong tự nhiên cần thiết cho Ý niệm về cái cao cả ............................................................................... 119 §27: Về [phương diện] Chất của sự hài lòng trong phán đoán về cái cao cả ................................................................................................................... 125 B: Cái cao cả theo cách năng động của Tự nhiên............................................... 128 §28: Giới Tự nhiên như một mãnh lực .......................................................... 128 §29: Về [phương diện] Hình thái của phán đoán về cái cao cả của Tự nhiên ................................................................................................................... 132 Nhận xét chung về sự trình bày những phán đoán thẩm mỹ phản tư............. 134 Chú giải dẫn nhập 1.2 (§§23-29)............................................................................. 145 Sự diễn dịch những phán đoán thẩm mỹ thuần túy ........................................ 157 §30: Sự diễn dịch những phán đoán thẩm mỹ về những đối tượng của Tự nhiên không nhắm đến cái được gọi là cao cả ở trong Tự nhiên mà chỉ hướng đến cái đẹp ...................................................................... .... 157
  7. §31: Về phương pháp của việc diễn dịch những phán đoán sở thích....... 159 §32: Đặc điểm thứ nhất của phán đoán sở thích .......................................... 161 §33: Đặc điểm thứ hai của phán đoán sở thích ............................................ 163 §34: Không thể có một nguyên tắc khách quan nào về sở thích cả ........... 165 §35: Nguyên tắc của sở thích là nguyên tắc chủ quan của năng lực phán đoán nói chung ....................................................................................... 167 §36: Vấn đề chủ yếu phải giải quyết của một sự diễn dịch những phán đoán sở thích........................................................................................... 168 §37: Trong một phán đoán sở thích, khẳng định tiên nghiệm về một đối tượng thực ra là gì? ................................................................................ 170 §38: [Đi vào việc] diễn dịch những phán đoán sở thích.............................. 171 Nhận xét thêm ........................................................................................ 172 §39: Về tính có thể thông báo được (Mittelbarkeit) của một cảm giác ............ 173 §40: Sở thích như là một loại “sensus communis” [cảm quan chung]...... 175 §41: Về sự quan tâm thường nghiệm đối với cái đẹp.................................. 178 §42: Về sự quan tâm trí tuệ [luân lý] đối với cái đẹp................................... 180 Chú giải dẫn nhập 2 (§§30-42)........................................................................ 184 §43: Về nghệ thuật nói chung ......................................................................... 197 §44: Về mỹ thuật ............................................................................................... 199 §45: Mỹ thuật là một nghệ thuật, trong chừng mực đồng thời có vẻ như là Tự nhiên................................................................................................... 201 §46: Mỹ thuật là nghệ thuật của tài năng thiên bẩm ...................................... 202 §47: Giải thích và xác nhận lý giải trên đây về tài năng thiên bẩm ........... 204 §48: Về mối quan hệ của tài năng thiên bẩm với sở thích .......................... 207
  8. §49: Về các quan năng của tâm thức góp phần tạo nên tài năng thiên bẩm ................................................................................................................... 210 §50: Về sự kết hợp giữa sở thích và tài năng thiên bẩm trong những sản phẩm của mỹ thuật ................................................................................ 216 §51: Phân loại các ngành mỹ thuật................................................................. 217 §52: Về sự phối hợp của nhiều ngành mỹ thuật trong một và cùng một sản phẩm ........................................................................................................ 222 §53: So sánh giá trị thẩm mỹ giữa các ngành mỹ thuật với nhau.............. 223 §54: Nhận xét thêm........................................................................................... 228 Chú giải dẫn nhập 3 (§§43-54)........................................................................ 233 CHƯƠNG II: BIỆN CHỨNG PHÁP CỦA NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN THẨM MỸ ..................................................................................................................... 246 §55 ................................................................................................................... 246 §56: Hình dung về nghịch lý (Antinomie) của sở thích ................................. 247 §57: Giải quyết nghịch lý của sở thích ........................................................... 248 Nhận xét I ......................................................................................................... 251 Nhận xét II ......................................................................................................... 254 §58: Thuyết duy tâm [siêu nghiệm] về tính hợp mục đích của Tự nhiên cũng như của nghệ thuật như là nguyên tắc duy nhất của năng lực phán đoán thẩm mỹ............................................................................... 256 §59: Vẻ đẹp như là biểu trưng của luân lý .................................................... 261 §60: Phụ lục: Học thuyết về phương pháp [Phương pháp học] về sở thích.. 265 Chú giải dẫn nhập 4 (§§55-60)........................................................................ 267
  9. PHẦN II: PHÊ PHÁN NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN MỤC ĐÍCH LUẬN................................... 272 §61: Về tính hợp mục đích khách quan của Tự nhiên ................................. 273 CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH PHÁP VỀ NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN MỤC ĐÍCH LUẬN ......................................................................................................... 275 §62: Về tính hợp mục đích khách quan đơn thuần có tính hình thức để phân biệt với tính hợp mục đích có tính chất liệu ............................... 275 §63: Về tính hợp mục đích của Tự nhiên trong quan hệ tương quan [với những sự vật khác], phân biệt với tính hợp mục đích nội tại ............ 279 §64: Về tính cách riêng có của những sự vật xét như những mục đích của Tự nhiên ..................................................................................................... 282 §65: Những sự vật xét như những mục đích-tự nhiên là những thực thể có tổ chức ........................................................................................................ 284 §66: Về nguyên tắc để phán đoán về tính hợp mục đích nội tại trong thực thể có tổ chức............................................................................................. 288 §67: Về nguyên tắc của việc phán đoán mục đích luận về Tự nhiên nói chung như là hệ thống những mục đích ............................................... 290 §68: Về nguyên tắc của mục đích luận như là nguyên tắc nội tại của Khoa học tự nhiên ............................................................................................... 293 Chú giải dẫn nhập 5-5.1 (§§62-68) ................................................................. 296 CHƯƠNG II: BIỆN CHỨNG PHÁP CỦA NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN MỤC ĐÍCH LUẬN....................................................................................................... 303 §69: Thế nào là một Nghịch lý (Antinomie) của năng lực phán đoán?........ 303 §70: Trình bày về Nghịch lý này..................................................................... 305 §71: Chuẩn bị sơ bộ để giải quyết Nghịch lý trên đây ................................ 307
  10. §72: Về các Hệ thống khác nhau liên quan đến tính hợp mục đích của Tự nhiên ........................................................................................................... 309 §73: Không Hệ thống nào trong số kể trên làm được điều nó hứa hẹn.... 312 §74: Lý do khiến ta không thể xử lý một cách giáo điều đối với khái niệm về “một Kỹ thuật của Tự nhiên” là vì: một mục đích tự nhiên là không thể giải thích được .................................................................................... 315 §75: Khái niệm về một tính hợp mục đích khách quan của Tự nhiên là một nguyên tắc phê phán của lý tính dành cho năng lực phán đoán phản tư ................................................................................................................. 317 §76: Nhận xét..................................................................................................... 320 §77: Về đặc điểm riêng có của giác tính con người nhờ đó khái niệm về một mục đích tự nhiên có thể có được cho ta ....................................... 324 §78: Về sự hợp nhất giữa nguyên tắc cơ giới luận phổ quát của vật chất với nguyên tắc mục đích luận trong “Kỹ thuật của tự nhiên”.................. 329 Chú giải dẫn nhập 6 (§§69-78)........................................................................ 334 HỌC THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP CỦA NĂNG LỰC PHÁN ĐOÁN MỤC ĐÍCH LUẬN ................................................................................................................................... 337 §79: Phải chăng mục đích luận phải được nghiên cứu như thể nó thuộc về “học thuyết về Tự nhiên”?....................................................................... 337 §80: Trong việc giải thích một sự vật như là mục đích tự nhiên, ta phải đặt nguyên tắc của cơ gi i lu n bên dưới nguyên tắc mục đích luận ..... 339 §81: Về sự kết hợp cơ gi i lu n với nguyên tắc mục đích luận trong việc giải thích một mục đích tự nhiên như là sản phẩm tự nhiên ............. 343 §82: Về hệ thống mục đích luận trong các quan hệ bên ngoài của những thực thể có tổ chức.................................................................................... 346
  11. §83: Về “Mục đích tối hậu” (letzter Zweck) của Tự nhiên như là của một hệ thống mục đích luận................................................................................. 350 §84: Về “Mục đích-tự thân” (Endzweck) của sự hiện hữu của một thế giới, tức là của bản thân sự Sáng tạo............................................................... 354 §85: Về môn Thần học-vật lý........................................................................... 356 §86: Về môn Thần học-đạo đức ..................................................................... 361 Nhận xét............................................................................................................. 364 §87: Về luận cứ luân lý chứng minh sự hiện hữu của Thượng đế ............ 366 §88: Việc giới hạn giá trị hiệu lực của luận cứ chứng minh luân lý .......... 371 Nhận xét............................................................................................................. 376 §89: Về lợi ích của luận cứ luân lý.................................................................. 377 §90: Về phương cách của sự tưởng thật trong một luận cứ mục đích luận chứng minh sự hiện hữu của Thượng đế.............................................. 379 §91: Về phương cách của sự tưởng thật thông qua một lòng tin thực hành ..................................................................................................................... 385 NHẬN XÉT CHUNG VỀ MỤC ĐÍCH LUẬN.............................................................. 392 Chú giải dẫn nhập 7 (§§79-91)........................................................................ 401 (HẾT) Bảng chỉ mục tên riêng ..................................................................................................... 406 Bảng chỉ mục vấn đề và nội dung thuật ngữ................................................................ 407 Thư mục chọn lọc .............................................................................................................. 426
  12. M Y L I GI I THI U VÀ LƯU Ý C A NGƯ I D CH PHÊ PHÁN NĂNG L C PHÁN OÁN: “VIÊN Á NH VÒM” C A TÒA NHÀ TRI T H C KANT. I. D ch và chú gi i Phê phán năng l c phán oán (vi t t t: PPNLP ) II. Ch c năng h th ng c a PPNLP như là c u n i gi a lý tính lý thuy t và lý tính th c hành: “năng l c phán oán ph n tư” và “tính h p m c ích”. III. Ch c năng nghiên c u c a PPNLP v hai lĩnh v c m i m : - M h c và - M c ích lu n v T nhiên. “Tình r ng quá, i không biên gi i n a” (Huy C n)1. “Cu c i ta là vô t n; t m nhìn c a ta là không biên gi i” (Ludwig Wittgenstein)1. 1 - Huy C n: “Tình t ”, L a thiêng. - Ludwig Wittgenstein: Lu n văn Lôgíc-tri t h c/Tractatus Logico-Philoso-phicus, câu 6.4311. XV
  13. I. D ch và chú gi i Phê phán năng l c phán oán 1. Phê phán năng l c phán oán là quy n Phê phán th ba và, như Kant nói trong L i T a c a l n xu t b n th nh t, “v i công trình này, tôi ã hoàn t t ư c toàn b công cu c Phê phán c a mình” (tr. BX). Hai quy n trư c là Phê phán lý tính thu n túy (1781, 1787) nh m tr l i câu h i: “Tôi có th bi t gì?” và Phê phán lý tính th c hành (1788) tr l i câu h i: “Tôi ph i làm gì?”2. Câu h i th ba “Tôi có th hy v ng gì?” ư c Kant dành cho các bài vi t và công trình nghiên c u tương i 3 ng n v tri t h c l ch s và tri t h c tôn giáo . Quy n Phê phán năng l c phán oán này là c u n i cho c ba câu h i trên, và, như ta s c p các ph n sau, h u như ti p c n và tìm cách tr l i cho câu h i th tư, bao trùm c ba câu h i trên do chính Kant t ra: “Con ngư i là gì?”4 b ng cách g i lên v n m i: tôi có th c m nh n và suy tư ng như th nào v b n thân mình và v th gi i chung quanh? PPNLP có ba n b n: l n th nh t năm 1790 (g i là b n A) in v i vã nên có nhi u sai sót, nh t là nhi u l i chính t khi n Kant r t b c mình (“Không có quy n nào trong các quy n Phê phán c a Kant ư c in m t cách th m h i như l n xu t b n th nh t này”5 ). L n xu t b n th ba năm 1799 (b n C) ư c in c n tr ng hơn nhi u, nhưng l i “không có d u hi u nào cho th y Kant có tham gia vào quá trình 2 Xem: - I. Kant, Phê phán lý tính thu n túy, Bùi Văn Nam Sơn d ch và chú gi i, NXB Văn h c, 2004 - I. Kant, Phê phán lý tính th c hành (cùng v i: t cơ s cho Siêu hình h c v c lý), cùng m t ngư i d ch và chú gi i. NXB Tri th c, s p xu t b n. 3 Xem: I. Kant: - Các bài vi t ng n v tri t h c l ch s ; trong ó quan tr ng nh t là: “Ý tư ng v m t b môn l ch s ph quát dư i quan i m hoàn vũ” (1784); “Ph ng oán v kh i u c a l ch s con ngư i” (1786) và “Cu c tranh cãi gi a các phân khoa” (1798)… - “Tôn giáo bên trong các ranh gi i c a lý tính ơn thu n” (1793). 4 Kant nêu ba câu h i u tiên nói trên trong quy n Phê phán lý tính thu n túy (B832-833). R i trong Lôgíc h c (1800), – còn g i là Lôgíc h c Jäsche, do Kant yêu c u môn là G. B. Jäsche t p h p các bài gi ng v Lôgíc h c c a ông thành m t t p –, Kant thêm vào câu h i th tư: “Con ngư i là gì?” (Lôgíc h c, A25) và vi t: “Siêu hình h c tr l i câu h i th nh t; Luân lý tr l i câu h i th hai; Tôn giáo tr l i câu h i th ba, và Nhân h c tr l i câu h i th tư. Nhưng, v căn b n, ta có th quy t t c v cho môn Nhân h c vì c ba câu h i u tiên u liên h n câu h i sau cùng”. Tuy nhiên, c n lưu ý r ng môn Nhân h c (Anthropologie) nói ây không ph i là môn Nhân lo i h c thư ng nghi m (như c a L. Feuerbach sau này) mà là siêu nghi m, như là i u ki n kh th cho vi c con ngư i t nh n bi t chính mình, thi t y u g n li n v i ba quy n Phê phán. 5 Benno Erdmann trong khi n hành quy n Phê phán th ba (1880, XL) (d n theo Heiner F. Klemme, L i gi i thi u cho b n Meiner, XCV). XVI
  14. s a ch a và in n”6, do ó, n b n l n th hai năm 1793 (g i là b n B) là b n ư c ích thân Kant s a ch a, b sung và xác nh là b n chính th c (“autorisiert”)7. Gi i nghiên c u v Kant u thư ng dùng b n B này làm căn c trích d n hay phiên d ch, vì th b n d ch này cũng d a trên b n B (NXB Felix Meiner, Hamburg 2001) nói trên theo thông l . S trang trên l trái m i trang g m: s trang c a nguyên b n B (vd: B100 = trang 100 trong b n B) và s trang trong ngo c vuông [ ] là t T p h p tác ph m Kant c a n b n Vi n Hàn Lâm khoa h c Ph , t p V (g i t t là n b n Hàn Lâm/Akademie- Ausgabe hay AA). C hai cách ánh s trang u có giá tr như nhau trong vi c trích d n tác ph m này theo thói quen c a gi i nghiên c u. Ngoài L i T a và L i d n nh p khá dài và quan tr ng u sách, Kant còn vi t m t L i d n nh p l n th nh t (Erste Einleitung) r t dài, nhưng ông b , không dùng. Trong “b n sao” nguyên tác c a J. C. Kiesewetter – ngư i ph trách in n b n l n th nh t – ã b th t l c, ngư i ta ch còn tìm l i ư c L i d n nh p này và ã công b (NXB Felix Meiner, Hamburg, 1990, 86 trang). B n d ch này c a chúng tôi chưa bao g m L i d n nh p l n th nh t này và hy v ng s có d p b sung trong l n tái b n sau, n u b n d ch này có ư c may m n ó. Cũng như khi d ch hai quy n Phê phán còn l i, chúng tôi c g ng theo sát nguyên b n, nhưng nhi u ch cũng bu c lòng ph i ch m câu l i (d u |), vì văn Kant v n n ng n , ph c t p thì trong quy n này, càng “dây cà dây mu ng” v i không ít câu dài hơn 20 dòng!8. Kant l i có “t t” hay l p i l p l i (có l vì ông là “tri t gia-nhà giáo” nên thư ng e h c trò quên bài!), nhưng t i khi ta b t u th y hơi ngán ng m thì ông t ng t nêu thêm m t ý m i, m ra m t bình di n hay m t vi n tư ng khác như mu n th thách lòng kiên nh n và s tĩnh tâm c a ngư i c. Vì th , ph n nào áp ng nhu c u “nhanh g n” c a ông o ngư i c ngày nay, ph n Chú gi i d n nh p c a ngư i d ch cu i m i ti t l n hay m i chương c g ng tóm 6 Heiner F. Klemme: L i gi i thi u cho b n Meiner, XCV. 7 Kant bày t s hài lòng v i n b n B trong thư g i cho nhà n hành như sau: “Tôi h t s c c m ơn ông v vi c in n tuy t v i và v s chính xác c a n b n này và r t mong còn nhi u d p ư c h p tác v i m t ngư i như ông” (AAXI 397, d n theo Heiner F. Klemme, L i gi i thi u cho b n Meiner, XXXI). 8 Giai tho i: lâu ngày g p l i b n h c thu u thơ nay ã là m t thương nhân giàu có, Kant h i: “anh b n buôn bán th có thì gi c sách tôi không”. Ngư i b n tr l i: “Có, anh là tri t gia n i ti ng, ai l i không c, ch có i u tôi thi u ngón tay!”. Kant không hi u. Ông b n gi i thích: “Câu văn anh dài quá; tôi thư ng ph i dùng c năm ngón tay “ch m câu”, nhưng có khi không , nên ch có th hi u lõm bõm!”. (K. F. Zelter k l i câu chuy n gi a mình v i Kant cho thi hào Goethe. Xem Volker Gerhardt, Kant zum Vergnügen/Chuy n vui v Kant, Stuttgart, 2004, tr. 146-147). XVII
  15. t t i ý, gi i thích các ch khó hi u và s p x p l i các bư c l p lu n c a Kant b n c d theo dõi. (Riêng i v i L i T a và L i d n nh p, chúng tôi c tóm t t ý chính trong m y l i gi i thi u này nên s không có ph n chú gi i riêng, kh i quá rư m). Tuy nhiên, c Chú gi i d n nh p không thay th ư c cho vi c tìm hi u b n thân văn b n, cũng như c m t m b n sơ sài trong tay khác xa v i vi c t mình nh n nha ng m nhìn và thư ng th c phong c nh trong m t “trò chơi t do và lâu b n” như Kant nói (B73)! V i b n d ch này, b t chư c cách nói c a Kant, chúng tôi cũng ã “hoàn t t” công vi c d ch và chú gi i ba quy n Phê phán c a ông! Nhưng, v n còn “n ” ông r t nhi u, ít ra là các tác ph m v tri t h c l ch s và tri t h c tôn giáo nói trên ây; ó là chưa k n ph n H c thuy t (Doktrin) s – n sau ph n Phê phán – (Các cơ s u tiên c a Siêu hình h c v khoa h c t nhiên và Siêu hình h c v c lý g m h c thuy t v pháp quy n và h c thuy t v c h nh) v.v... “Gánh n ng, ư ng xa, tr i chi u, b n ít”, không bi t có còn s c theo u i ông n âu! XVIII
  16. II. Ch c năng h th ng c a PPNLP như là c u n i gi a lý tính lý thuy t và lý tính th c hành: “năng l c phán oán ph n tư” và “tính h p m c ích” 2. T i sao l i c n có quy n Phê phán th ba? Ta bi t r ng v i Kant, tri t h c chia làm hai ph n chính: tri t h c lý thuy t và tri t h c th c hành (bao g m o c h c và c tri t h c v pháp quy n, v l ch s và v tôn giáo). Trong khi tri t h c lý thuy t nghiên c u vi c ban b quy lu t cho T nhiên b i các khái ni m thu n túy (các ph m trù) c a giác tính trong ph m vi kinh nghi m, thì tri t h c th c hành nghiên c u vi c ban b quy lu t b i các khái ni m v T do c a lý tính thu n túy, và, trong lĩnh v c luân lý và pháp quy n, lý tính còn có th t ban b quy lu t cho chính mình. Nói cách khác, s phân bi t tri t h c lý thuy t và tri t h c th c hành th c ch t là s phân bi t v ph m vi ho t ng l n ph m vi hi u l c gi a giác tính và lý tính. Th nhưng, hai lĩnh v c: T nhiên và T do, th gi i c m tính (hi n tư ng) và th gi i luân lý (kh ni m) tuy cách xa nhau “m t tr i m t v c” nhưng không th cho chúng ng cô l p, phân lìa, vì l : nhi m v hay s m nh c a T do là ph i t th hi n trong th gi i c m tính; và tâm th c con ngư i (con ngư i là m t th th ng nh t!) luôn khao khát và có nhu c u vươn t i s th ng nh t y. Con ngư i luôn t h i: cái ang Là và cái Ph i Là, T nhiên và T do rút c c ư c n i k t l i v i nhau như th nào? L y gì mb o r ng nh ng gì ra cho ta như là nghĩa v trong lĩnh v c luân lý, pháp quy n, chính tr và l ch s l i có th kh h u và ư c th c hi n trong th gi i hi n th c? Ta th y ây ng cơ trung tâm c a toàn b “tri t h c c i n c” là n l c h p nh t cái ã b phân ôi. Hai lĩnh v c (b “tha hóa”, t c tr thành xa l v i nhau) là T nhiên và T do, c m năng (th ng) và tính t kh i, nh n th c và hành ng ph i i t i m t s “hòa gi i”. Kant có công g i ra v n l n lao y, nhưng, khác v i nh ng ngư i i sau (nh t là Hegel v i mô hình “hòa gi i hi n th c”9) ông có cách gi i quy t riêng c a mình mà ngày nay – t m kho ng cách v th i gian và tr i nghi m – t ra tinh t và t nh táo, vì, v cơ b n, khiêm t n hơn nhi u. Ông s 9 Xem Hegel, Hi n tư ng h c Tinh th n, Bùi Văn Nam Sơn d ch và chú gi i, NXB Văn h c 2006; nh t là “L i T a” và chú gi i c a ngư i d ch. XIX
  17. cho th y: ta không th có m t câu tr l i tiên nghi m cho s h p nh t y, vì lý tính c a ta là h u h n. Ta không có ư c th ng tuy t i c a Thư ng t ó cho th y cái b phân bi t s ư c hòa gi i, th ng nh t trong m t nh t th cao hơn. Chính trong tình th y, Phê phán năng l c phán oán m i là “phương ti n n i k t hai b ph n c a tri t h c thành m t toàn b ” (BXX), như là s k t thúc c a công cu c Phê phán nói chung, vì ch có b n thân ta m i “tìm ra ư c" cái n i k t y cho ta, nghĩa là ph i i tìm y u t n i k t y trong s “ph n tư” v a h u h n v a “thăng hoa” c a chính mình. Vì th , vư t qua h th m gi a hai th gi i, c n tìm ra m t nh p c u trung gi i. Kant tin r ng mình ã tìm ra ư c nh p c u y trong quan năng ư c ông g i là: năng l c phán oán ph n tư. Và i u này gi i thích t i sao Kant c n n ba quy n Phê phán t n n t ng cho h th ng tri t h c g m hai b ph n. 3. Năng l c phán oán ph n tư là gì? Kant h u như dành h t L i d n nh p (BXI-LVII) minh gi i ý nghĩa và ch c năng c a năng l c phán oán như là m t “phương ti n n i k t hai b ph n c a tri t h c thành m t toàn b ” (BXX). Năng l c phán oán nói chung – như ã c p trong Phê phán lý tính thu n túy – nay ư c nh nghĩa l i m t l n n a như là “quan năng suy tư ng cái c thù như là ư c thâu g m dư i cái ph bi n” (BXXVI). B n thân năng l c phán oán cũng là m t quan năng tư duy bên c nh giác tính (như là quan năng c a nh ng quy t c) và lý tính (như là quan năng c a nh ng nguyên t c). Nhưng, khác v i giác tính và lý tính, c i m riêng c a năng l c phán oán – như là quan năng áp d ng các quy t c y – l i không b gi i h n b i quy t c nào c . Nó là m t quan năng “m ”, vì ta không th ưa vi c nó quy t nh xem cái gì ó có thu c v m t quy t c nh t nh nào ó hay không vào dư i m t quy t c! N u làm th , ta l i c n m t quy t c cho vi c áp d ng quy t c và c như th n vô t n (PPLTTT, B172). Vì thi u quy t c, nên Kant b o r ng năng l c phán oán “là m t năng khi u c bi t do t p luy n mà thành th o ch không th truy n d y ư c”. Nó là “t lòng m sinh ra” và n u thi u, không m t trư ng h c nào có th bù p ư c (B172), và do ó “thi u óc phán oán thư ng g i là s ngu mu i và ta không th tìm phương thu c ch a tr ” (nt, chú thích 1). Vi c s d ng lý tính v m t lý thuy t l n th c hành uc n n năng l c phán oán ( xác nh trư ng h p nào thu c v quy t c hay nguyên t c nào) càng cho th y rõ tính h u h n c a lý tính con ngư i: k t qu s d ng lý tính là b p bênh, không lư ng trư c XX
  18. ư c (quy t c hay nguyên t c úng nhưng có th b áp d ng sai), trong khi ó, m t lý tính tuy t i, vô h n (c a th n linh) t không v p ph i tr ng i này. T m quan tr ng c bi t như th c a năng l c phán oán ã khi n Kant th y c n dành riêng m t công trình nghiên c u cho nó v i tư cách m t quan năng c l p, m c dù ã c p n vi c s d ng nó trong hai ph m vi lý thuy t và th c hành trong hai quy n Phê phán trư c ây. Bây gi , i sâu vào vi c nghiên c u năng l c phán oán, Kant phân bi t rõ hai hình th c c a nó: năng l c phán oán xác nh và năng l c phán oán ph n tư: - “năng l c phán oán xác nh” thâu g m cái c thù vào dư i m t cái ph bi n ã ư c mang l i, t c dư i m t quy t c, m t quy lu t nh t nh c a T nhiên hay c a T do có ư c m t nh n th c (khoa h c hay luân lý). - ngư c l i, “năng l c phán oán ph n tư” ph i i tìm m t cái ph bi n cho cái c thù nh t nh. Ta trong năng l c phán oán th hai này khi ta không áp d ng m t quy t c ph bi n c a giác tính hay lý tính cho m t trư ng h p c th , cá bi t n a mà nhìn vào m i quan h t ng th gi a T nhiên và T do trong m t h th ng tri t h c toàn b . Nói khác i, trư c h t, ta c n ph i ưa toàn b nh n th c v T nhiên vào m t s n i k t t ng th , b y gi ta m i có th t câu h i li u vương qu c c a T nhiên xét như cái toàn b có “ăn nh p” v i vương qu c c a T do hay không. Như ã nói, trong c hai trư ng h p, v n là tùy thu c nơi ta i tìm và tìm ra cái y u t trung gi i, n i k t hai b ph n tách r i y trong s ph n tư c a chính mình. V y, cái ph bi n chưa ư c mang l i y là cái gì và, quan tr ng hơn n a iv i Kant, là làm sao ch ng minh r ng nó có tính ph bi n (có giá tr hi u l c cho m i ngư i) và tiên nghi m ( c l p v i m i kinh nghi m). Theo cách nói quen thu c c a Kant, ây c n ti n hành m t “s phê phán siêu nghi m” v s n i k t gi a hai b ph n khác nhau t n n n t ng: cái c thù ư c mang l i t c m năng v i cái ph bi n chưa ư c mang l i và ph i do tính t kh i c a năng l c phán oán tìm ra. Nói cách khác, trong vi c s d ng năng l c phán oán ph n tư này, ph i chăng cũng có các nguyên t c tiên nghi m làm cơ s ? tv n m t cách khác, ta th y: giác tính quan h v i nh n th c v T nhiên; và, thông qua các ph m trù tiên nghi m c a mình, “ ra” quy lu t cho gi i T XXI
nguon tai.lieu . vn