Xem mẫu

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 8, pp. 42-53 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Trần Lương Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ Tóm tắt. Bài báo đề cập đến khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho siên viên„ thực trạng kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ và nguyên nhân của thực trạng. Có 81% sinh viên hiều đúng khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, 92,2% sinh viên cho rằng kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề là rất cần thiết, 98,6% sinh viên quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, 48% sinh viên biết được quy trình giải quyết vấn đề, 48,3% sinh viên thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề. Kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên đạt hiệu quả trung bình (X¯ = 3, 25). Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao là do chưa có biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên một cách phù hợp. Vì vậy, chúng tôi đã thiết kế và thực nghiệm biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ thông qua việc dạy học chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề”. Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi thực nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên tăng lên một cách đáng kể. Từ khóa: Phát triển, kĩ năng, vấn đề, giải quyết vấn đề, kĩ năng giải quyết vấn đề. 1. Mở đầu Kĩ năng giải quyết vấn đề là một trong những kĩ năng sống cơ bản, đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Trong cuộc sống con người nói chung và sinh viên nói riêng đều luôn có những vấn đề đòi hỏi cần phải được giải quyết. Thực tiễn cho thấy, nếu chúng ta có kĩ năng giải quyết vấn đề hay nói cách khác nếu chúng ta giải quyết vấn đề đúng đắn, phù hợp sẽ mang lại sự thành công và hạnh phúc cho chúng ta và cho người khác. Ngược lại nếu chúng ta giải quyết vấn đề không phù hợp sẽ mang lại cho chúng ta sự thất bại (hành vi sai trái, hành vi phạm pháp,...) và có thể gây nên những phiền muộn cho những người xung quanh. Cho đến nay đã có một số tài liệu nghiên cứu về kĩ năng giải quyết vấn đề như [1,3,6,7],... Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu “Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học cần Thơ”. Trong khi đó thực trạng cho thấy, kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ chưa cao. Vì vậy, nghiên cứu biện phát phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ để phát triển kĩ năng này cho họ là hết sức cần thiết. Ngày nhận bài: 15/03/2014. Ngày nhận đăng: 25/11/2014. Liên hệ: Trần Lương, e-mail: tluong@ctu.edu.vn. 42
  2. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận, nghiên cứu thực trạng và đề ra biện pháp pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên. Đồng thời các phương pháp này còn được sử dụng để nghiên cứu thực nghiệm biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ; Thiết kế bảng hỏi để khảo sát thực trạng kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ, thực trạng biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ và thực trạng kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên trước và sau thực nghiệm. Tổ chức thực nghiệm biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ để khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả; Sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm. 2.2. Kết quả nghiên cứu 2.2.1. Khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề Theo Nguyễn Công Khanh “kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng xác định được bản chất vấn đề, đưa ra được các giải pháp mang tính hệ thống, đánh giá, chọn được giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và triệt để” [3]. Huỳnh Văn Sơn cho rằng “Kĩ năng giải quyết vấn đề là sự giải quyết có kết quả những vấn đề nảy sinh trong hoạt động hàng ngày của con người bằng cách tiến hành đúng đắn các thao tác, hành động trên cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của chủ thể” [5]. Tóm lại, kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách phù hợp và hiệu quả bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, thái độ. 2.2.2. Khái niệm phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên là làm cho khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của họ một cách phù hợp và đạt hiệu quả hơn bằng các tác động giáo dục chuyên biệt. 2.2.3. Thực trạng về kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ * Nhận thức của sinh viên về khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề Chúng tôi đã đưa ra khái niệm về kĩ năng giải quyết vấn đề: “Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách phù hợp và hiệu quả bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, thái độ” để thăm dò ý kiến của sinh viên. Kết quả thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1 cho thấy, trong các mức độ nhận thức về khái niệm kĩ năng giải quyết vấn, số sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với khái niệm kĩ năng giải quyết vấn chiếm 81% cao hơn số sinh viên hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý và phân vân với 19%. Từ đó có thể khẳng định phần lớn sinh viên (81%) hiểu đúng về khái niệm kĩ năng giải quyết vấn. Tuy nhiên vẫn còn 19% sinh viên chưa hiểu đúng khái niệm kĩ năng giải quyết vấn. Kiểm định (ANOVA) từng cặp giữa các năm cho thấy với mức ý nghĩa (sig. = 0,813), có thể khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa điểm trung bình các mức độ nhận thức của sinh viên giữa các năm học về 43
  3. Trần Lương khái niệm kĩ năng giải quyết vấn. Kiểm định Gamma cho thấy với mức ý nghĩa (sig. = 0,823) có thể kết luận năm học không có liên quan đến việc nhận thức của sinh viên về khái niệm kĩ năng giải quyết vấn. Hiểu biết về khái niệm kĩ năng giải quyết vấn của sinh viên ở các năm học là tương đương nhau. Bảng 1. Mức độ nhận thức của sinh viên về khái niệm kĩ năng sống Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Các mức độ nhận thức của sinh viên về kĩ năng giải quyết vấn đề N 4 7 1 2 14 1 = Hoàn toàn không đồng ý % 1 2,1 0,4 1,5 1,3 N 15 9 9 4 37 2 = Không đồng ý % 3,8 2,8 3,6 2,9 3,3 N 52 41 44 23 160 3 = Phân vân % 13 12,6 17,8 16,9 14,4 N 208 169 124 57 558 4 = Đồng ý % 52 51,8 50,2 41,9 50,3 N 121 100 69 50 340 5 = Hoàn toàn đồng ý % 30,3 30,7 27,9 36,8 30,7 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 4,06 4,06 4,01 4,09 4,05 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,813 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,823 * Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề Bảng 2. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Mức độ cần thiết N 3 3 3 0 9 1 = Không cần thiết % 0,8 0,9 1,2 0,0 0,8 N 152 120 87 49 408 2 = Cần thiết % 38 36,8 35,2 36 36,8 N 245 203 157 87 692 3 = Rất cần thiết % 61,3 62,3 63,6 64 62,4 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 2,6 2,61 2,62 2,63 2,61 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,907 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,473 Đại đa số (99,2%) sinh viên có nhận thức đúng đắn về sự rất cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Tuy nhiên vẫn còn một số ít (0,8%) sinh viên chưa có nhận thức đúng đắn về kĩ năng này. 44
  4. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Kiểm định (ANOVA) từng cặp giữa các năm cho thấy: Với mức ý nghĩa (sig.= 0,907) có thể khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa điểm trung bình mức độ nhận thức về sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên giữa các năm học. Kiểm định Gamma cho thấy: Với mức ý nghĩa (sig. = 0,473), có thể kết luận năm học không có liên quan đến mức độ nhận thức về sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên. Mức độ nhận thức về sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên ở các năm học là tương đương nhau. * Nhận thức của sinh viên về quy trình giải quyết vấn đề Bảng 3 cho thấy, có 52% số sinh viên chưa biết được các bước giải quyết vấn đề. Chỉ có 48% số sinh viên biết được các bước giải quyết vấn đề. Điểm số trung bình nhận thức của sinh viên về các bước giải quyết vấn đề ở mức 3,46 là ở dưới mức “biết rõ”. Biết được các bước giải quyết vấn đề là cơ sở, tiền đề để sinh viên ra quyết định để giải quyết vấn đề một cách chính xác và có hiệu quả. Ngược lại sẽ dẫn đến việc sinh viên giải quyết vấn đề một cách cảm tính, theo chủ nghĩa kinh nghiệm sẽ mang lại nhiều rủi ro và nguy cơ. Bảng 3. Nhận thức của sinh viên về quy trình giải quyết vấn đề Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Biết quy trình giải quyết vấn đề N 3 2 4 0 9 1 = Hoàn toàn không biết % 0,8 0,6 1,6 0 0,8 N 7 10 10 3 30 2 = Không biết % 1,8 3,1 4 2,2 2,7 N 195 162 115 65 537 3 = Biết không rõ % 48,8 49,7 46,6 47,8 48,4 N 186 147 113 60 506 4 = Biết rõ % 46,5 45,1 45,7 44,1 45,6 N 9 5 5 8 27 5 = Biết rất rõ % 2,3 1,5 2 5,9 2,4 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 3,47 3,43 3,42 3,53 3,46 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,331 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,999 * Thực trạng về việc sinh viên giải quyết vấn đề theo đúng quy trình giải quyết vấn đề Quy trình giải quyết vấn đề bao gồm: Bước 1, nhận thức (nhận diện) vấn đề. Bước 2, đưa ra những phương án giải quyết. Bước 3, phân tích các phương án đã được đưa ra. Bước 4, quyết định lựa chọn phương án giải quyết tốt nhất (tối ưu). Bước 5, thực hiện quyết định (thực thi giải pháp). Bước 6, kiểm tra, đánh giá việc ra quyết định và thực hiện quyết định. Việc giải quyết vấn đề theo đúng quy trình sẽ đem lại hiệu quả, thành công. Số sinh viên thường xuyên giải quyết vấn đề theo đúng quy trình là 39,7%, chiếm số lượng lớn nhất. Đứng thứ hai là số sinh viên thỉnh thoảng giải quyết vấn đề theo đúng quy trình chiếm 35,2%. Số sinh viên hiếm khi giải quyết vấn đề theo đúng quy trình là 12% đứng thứ ba. Tiếp theo sau là số sinh viên rất thường xuyên giải quyết vấn đề theo đúng quy trình chiếm 8,6%. Đứng cuối cùng là 4,6% sinh viên không bao giờ giải quyết vấn đề theo đúng quy trình. 45
  5. Trần Lương Vậy, số sinh viên rất thường xuyên và thường xuyên giải quyết vấn đề theo đúng quy trình tương đối ít, chỉ chiếm 48,3%. Có hơn một nửa (51,7% ) sinh viên chưa thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề. Điểm trung bình (3,35) là khá thấp, tương đương mức “thỉnh thoảng”. Bảng 4. Thực trạng về việc sinh viên giải quyết vấn theo đúng quy trình giải quyết vấn đề Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề N 16 15 12 8 51 1 = Không bao giờ % 4,0 4,6 4,9 5,9 4,6 N 45 47 23 18 133 2 = Hiếm khi % 11,3 14,4 9,3 13,2 12,0 N 148 103 95 44 390 3 = Thỉnh thoảng % 37,0 31,6 38,5 32,4 35,2 N 156 137 93 54 440 4 = Thường xuyên % 39,0 42 37,7 39,7 39,7 N 35 24 24 12 95 5 = Rất thường xuyên % 8,8 7,4 9,7 8,8 8,6 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 3,37 3,33 3,38 3,32 3,53 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,884 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,908 Kiểm định (ANOVA) từng cặp giữa các năm cho thấy: Với mức ý nghĩa (sig. = 0,884) có thể khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa điểm trung bình về việc thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề của sinh viên giữa các năm học. Kiểm định Gamma cho thấy: Với mức ý nghĩa (sig. = 0,908), có thể kết luận năm học không có liên quan đến việc thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề của sinh viên. Việc thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề của sinh viên ở các năm học là tương đương nhau. * Thực trạng về việc sinh viên giải quyết vấn đề theo một số cách khác Bảng 5. Mức độ các cách giải quyết vấn đề của sinh viên Mức độ 1 = Rất 2= 3= 4= 5= Cách giải quyết vấn đề thường thường Thỉnh Hiếm Không X xuyên xuyên thoảng khi bao giờ Quyết định ngay không cần đắn N 117 206 478 269 39 2,91 đo, suy nghĩ % 10,6 18,6 43,1 24,3 3,5 Hỏi ý kiến người khác rồi quyết N 74 254 504 242 35 2,91 định theo % 6,7 22,9 45,4 21,8 3,2 Nhờ người khác quyết định thay N 130 229 314 301 135 3,07 mình % 11,7 20,6 28,3 27,1 12,2 N 41 179 544 292 53 Lúng túng trong cách giải quyết 3,12 % 3,7 16,1 49,1 26,3 4,8 N 99 196 445 311 58 Bỏ qua 3,02 % 8,9 17,7 40,1 28 5,2 46
  6. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Bảng 5 cho thấy, có 29,2% sinh viên thường xuyên và rất thường xuyên quyết định ngay không cần đắn đo, suy nghĩ khi giải quyết vấn đề. Việc sinh viên khi gặp vấn đề thì quyết định ngay không cần đắn đo, suy nghĩ có thể đem lại nhiểu rủi ro và hậu quả là rất khó lường và kết quả có thể không được như mong muốn. Đây là cách làm chưa phù hợp để giải quyết vấn đề. Sinh viên khi gặp vấn đề thường xuyên và rất thường xuyên hỏi ý kiến người khác rồi quyết định theo chiếm 29,6%. Việc sinh viên khi gặp vấn đề thường hỏi ý kiến người khác rồi quyết định theo có thể do họ chưa có kĩ năng giải quyết vấn đề, thiếu tự tin vào bản thân và quá lệ thuộc vào người khác. Có 32,3% sinh viên khi gặp vấn đề thường xuyên và rất thường xuyên nhờ người khác quyết định thay. Điều này thể hiện họ hoàn toàn lệ thuộc vào người khác, không có lập trường, quan điểm riêng của mình, sợ mình làm sai. Trong khi đó, cuộc sống có nhiều vấn đề đòi hỏi mỗi người phải tự mình phải quyết định, tự mình phải giải quyết vấn đề. Tuy nhiên khi gặp những vấn đề mà tự mình rất khó để ra quyết định và giải quyết thì nên cần có sự giúp đỡ của người khác. Nhưng quyết định cuối cùng phải là của chính mình. Có 19,8% sinh viên thường xuyên và rất thường xuyên lúng túng khi giải quyết vấn đề, tức là họ không biết giải quyết vấn đề như thế nào,... Thường xuyên và rất thường xuyên bỏ qua khi giải quyết vấn đề có 26,6% sinh viên. * Thực trạng về sự quan tâm của sinh viên đối với kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề Bảng 6. Thực trạng về sự quan tâm của sinh viên đối với kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề Bảng 6. Thực trạng về sự quan tâm của sinh viên đối với kĩ năng giải quyết vấn đề việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Mức độ quan tâm N 5 5 5 1 16 1 = Không quan tâm % 1,3 1,5 2,0 0,7 1,4 N 178 156 99 58 491 2 = Quan tâm % 44,5 47,9 40,1 42,6 44,3 N 217 165 143 77 602 3 = Rất quan tâm % 54,3 50,6 57,9 56,6 54,3 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 2,53 2,49 2,55 2,55 2,53 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,403 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,438 Đa số (98,6%) sinh viên có thái độ quan tâm và rất quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Tuy nhiên vẫn còn một số rất ít (1,4%) sinh viên có thái độ chưa quan tâm đối với kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Kiểm định (ANOVA) từng cặp giữa các năm cho thấy: Với mức ý nghĩa (sig. = 0,403), có thể khẳng định không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữ năm thứ nhất và năm thứ ba. Kiểm định Gamma cho thấy với mức ý nghĩa (sig. =0,438), có thể kết luận năm học không có liên 47
  7. Trần Lương quan đến mức độ quan tâm của sinh viên đến kĩ năng giải quyết vấn đề. Mức độ quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề giữa các năm học là như nhau. * Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên Kiểm định (ANOVA) cho thấy, với mức ý nghĩa (sig. = 0,001), có thể khẳng định có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm số trung bình giữa 4 năm học. Bảng thống kê mô tả cho thấy điểm số trung bình tăng dần khi năm học tăng. Kết quả kiểm định t từng cặp giữa 4 năm học cho thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa giữa điểm số trung bình năm thứ 1 và năm thứ 4, giữa điểm số trung bình năm thứ 2 và năm thứ 4. Bảng 7. Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề N 4 2 3 2 11 1 = Hiệu quả kém % 1 0,6 1,2 1,5 1 N 52 52 31 13 148 2 = Hiệu quả yếu % 13 16 12,6 9,6 13,3 N 231 147 121 56 555 3 = Hiệu quả trung bình % 57,8 45,1 49 41,2 50 N 110 122 89 55 376 4 = Hiệu quả khá % 27,5 37,4 36 40,4 33,9 N 3 3 3 10 19 5 = Hiệu quả xuất sắc % 0,8 0,9 1,2 7,4 1,7 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 3,14 3,22 3,23 3,42 3,25 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,001 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,000 Kiểm định Gamma cho thấy với mức ý nghĩa (sig. = 0,0), có thể kết luận năm học có liên quan đến điểm số trung bình hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên. Năm học càng tăng thì điểm số trung bình càng cao. * Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao Kết quả khảo sat thực trạng cho thấy, có 81,7% sinh viên cho rằng kĩ năng giải quyết vấn đề chưa cao là do Chưa có biện pháp phát triển kĩ năng này phù hợp. Qua kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi có một số nhận xét chung: Phần lớn sinh viên hiều đúng khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, xem kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề là rất cần thiết, quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Có 51,7% sinh viên chưa thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề. Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên chỉ ở mức trung bình. Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao là do chưa có biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên một cách phù hợp. 48
  8. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Từ thực trạng nguyên nhân của thực trạng trên cho thấy, việc đề ra biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên là điều cần thiết để nâng cao KN này cho họ. 2.2.4. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên thông qua việc dạy học chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề” * Thiết kế chuyên đề “KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ” I. Mục tiêu - Kiến thức: Sinh viên nhận ra được các vấn đề của bản thân và biết cách giải quyết vấn đề. - Thái độ: Sinh viên chủ động đối mặt với những vấn đề xảy ra với mình và đưa ra quyết định để giải quyết vấn đề một cách tích cực. - Kĩ năng sống: Sinh viên có kĩ năng giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả và phù hợp. II. Thông điệp Trong cuộc sống ai có những vấn đề đòi hỏi phải đưa ra những quyết định và giải quyết nó. Nếu chúng ta ra quyết định và giải quyết vấn đề đúng đắn, phù hợp sẽ mang lại sự thành công và hạnh phúc cho chúng ta và cho người khác. Ngược lại nếu chúng ta ra quyết định và giải quyết vấn đề không phù hợp sẽ mang lại cho chúng ta sự thất bại (hành vi sai trái, hành vi phạm pháp,...) và có thể gây nên những phiền muộn cho những người xung quanh. III. Tài liệu và phương tiện thực hiện Giấy A4, bút dạ, bút viết, băng dính, kéo, hộp đựng phiếu, ghế ngồi cá nhân: 9 chiếc để tổ chức chơi “ Cờ ca rô người”, máy vi tính, projector,... IV. Tổ chức hoạt động * Hoạt động 1: Tổ chức trò chơi “cờ ca rô người” [1]. - Bước 1: Xếp 9 chiếc ghế thành 3 hàng và quay về cùng một hướng. - Bước 2: Chọn hai nhóm, mỗi nhóm 5 người. - Bước 3: Đặt tên cho hai nhóm. Chẳng hạn, nhóm T và nhóm Q. - Bước 4: Giáo viên phổ biến luật chơi. Mỗi cá nhân trong nhóm sẽ chọn chỗ ngồi cho mình, nhóm nào chọn chỗ ngồi thành một hàng ngang (ba chỗ ngồi), một hàng dọc, một hàng chéo trước sẽ là nhóm thắng cuộc, Trước khi chơi, các nhóm có 5 phút để hội ý; trong quá trình chơi các thành viên khác không được gợi ý. Hai nhóm tiến hành chơi “cờ ca rô người” (Lưu ý: Người hướng dẫn ra hiệu lệnh để khống chế thời gian chọn chỗ ngồi của người chơi). - Bước 5: Yêu cầu sinh viên thảo luận chung các câu hỏi sau: 1. Để dành được thắng lợi trong trò chơi vừa rồi, mỗi người và toàn đội cần phải làm gì? 2. Trò chơi cần đến kĩ năng gì? - Bước 6. Kết luận Để dành được thắng lợi, mỗi đội phải bàn bạc tìm ra nước cờ tối ưu để đảm bảo chiến thắng cho đội mình, rồi đưa ra quyết định và phân công từng thành viên thực hiện nước 49
  9. Trần Lương cờ của đội mình. Khi vào cuộc chơi, tình huống thay đổi nên từng người chơi lại phải suy nghĩ, lựa chọn và sáng tạo ra những quyết định khác phù hợp. * Hoạt động 2: Xác định vấn đề mình đang gặp phải - Bước 1: Mời 1 người làm thư kí - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi: Trong cuộc sống các anh (chị) đang gặp vấn đề gì? - Bước 3: Giáo viên phát cho mỗi người 1/2 tờ giấy A4 và yêu cầu họ ghi lại những vấn đề bản thân gặp phải và bỏ vào thùng phiếu. - Bước 4: Giáo viên trộn đều các phiếu và đề nghị 1 bạn nhặt ra từng phiếu và đọc to thông tin trong phiếu cho cả lớp nghe. - Bước 5: Đề nghị thư kí ghi lại thông tin (không ghi trùng lặp). - Bước 6: Giáo viên phân loại các vấn đề và chốt lại. Trong cuộc sống, chúng ta gặp nhiều vấn đề cần phải giả quyết sao cho có hiệu quả và phù hợp nhất. Những vấn đề đó là: Học tập, tài chính, tình cảm/ quan hệ giao tiếp, quan hệ thầy trò, mâu thuẫn trong tình bạn,... * Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề Giaos viên hướng dẫn sinh viên giải quyết các vấn đề đã được xác định ở hoạt động 2 theo quy trình sau: - Bước 1. Nhận thức (nhận diện) vấn đề Ở bước này đòi hỏi chủ thể phải nhận ra được vấn đề, xác định chủ vấn đề, hiểu vấn đề và xác định được mục tiêu giải quyết vấn đề. + Nhận ra vấn đề: Nhận ra vấn đề giúp chủ thể biết được vấn đề mình gặp phải là gì để giải quyết vấn đề đó. Để nhận ra vấn đề đòi hỏi chủ thể cần có nhiều kinh nghiệm, trí thức và kĩ năng. Những câu hỏi sau đây sẽ giúp chủ thể xác định được vấn đề như: “Chuyện gì sẽ xảy ra nếu...”, “Giả sử việc này không được thực hiện ...”. Những câu hỏi này rất cần thiết để tránh trường hợp tưởng tượng quá xa hiện thực và làm cho những chuyện đơn giản bị lầm tưởng là vấn đề, hay thấy vấn đề tồn tại ở mọi nơi. Có những vấn đề không cần phải giải quyết thì chúng cũng “qua đi”. Ngược lại, những vấn đề nếu chủ thể không giải quyết thì nó sẽ không bao giờ mất đi, thậm chí những vấn đề đó càng trở nên trầm trọng hơn trước đó. + Xác định chủ vấn đề: Chủ thể phải nhận biết được vấn đề nào ảnh hưởng đến chủ thể và vấn đề nào không phải quan tâm. Nếu chủ thể không có quyền hạn, nghĩa vụ hay khả năng giải quyết nó thì tốt nhất nên chuyển cho người có quyền hạn, nghĩa vụ hay khả năng giải quyết. Còn ngượi lại, thì chủ thể phải nhận thức rõ vấn đề và giải quyết nó. Nói cách khác, nhận là chủ sở hữu của vấn đề là khi chủ thể nhận thấy có một vấn đề đang tồn tại cần và đáng giải quyết. Sau đó, chủ thế có nghĩa vụ, trách nhiệm giải quyết nó và phải huy động mọi nguồn lực vào giải quyết vấn đề này + Hiểu vấn đề: Khi chủ thể có một vấn đề, chủ thể phải nhận là người giải quyết nó. Điều này có nghĩa là chủ thể phải định nghĩa (chỉ ra, mô tả,...) rõ ràng, tìm hiểu càng 50
  10. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ nhiều thông tin càng tốt để giúp chủ thể hiểu vấn đề và tìm ra được cách giải quyết vấn đề. Hay nói cách khác, hiểu vấn đề sẽ giúp chủ thể xác định được nguyên nhân của vấn đề. + Xác định mục tiêu giải quyết vấn đề: Trước khi giải quyết vấn đề, chủ thể phải trả lời câu hỏi: Giải quyết vấn đề này để làm gì? Hay kết quả mong muốn của việc giải quyết vấn đề này là gì? Trả lời các câu hỏi trên chính là xác định mục tiêu giải quyết vấn đề. Việc xác định đúng đắn mục tiêu giải quyết đề sẽ định hướng cho qúa trình giải quyết vấn đề. Nếu không thì toàn bộ quá trình giải quyết vấn đề sẽ bị chìm trong đám mây mù, như một câu ngạn ngữ nói: Nếu bạn không biết mình đang cho thuyền đến bến nào thì bất kì ngọn gió nào cũng dẫn lối cho thuyền của bạn. - Bước 2. Đưa ra những phương án giải quyết Dựa trên những phân tích ở bước 1, chủ thể đưa ra tất cả các những phương án có thể. Việc đưa ra nhiều phương án là cơ sở để lựa phương án tốt nhất. Vì vậy, trong giai đoạn này, càng nhiều phương án được đưa ra, thì cơ hội lựa chọn được phương án tối ưu càng cao. - Bước 3. Phân tích các phương án đã được đưa ra Chủ thể phải tiến hành phân tích những ưu điểm và nhược điểm; cơ hội và hiểm nguy; cái lợi và cái hại; giá trị và yếu tố cảm xúc đối với từng phương án. - Bước 4. Quyết định lựa chọn phương án giải quyết tốt nhất (tối ưu). Trên cơ sở phân tích các phương án, quyết định chọn phương án tối ưu. Phương án tôi ưu là phương án có nhiều ưu điểm nhất, có lợi nhất, có giá trị nhất, phù hợp nhất, thích nhất; phương án đó phải có hiệu quả và có tính khả thi - Bước 5. Thực hiện quyết định (thực thi giải pháp) Thực thi giải pháp là việc lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch bằng những hành động cụ thể để thực thi giải pháp tối ưu đã lựa chọn. - Bước 6. Kiểm tra, đánh giá việc ra quyết định và thực hiện quyết định. Sau khi thực thi giải pháp, cần kiểm tra, đánh giá cách giải quyết vấn đề đó có thành công như mong đợi hay không (có đạt mục tiêu đã đề ra hay không). Từ đó rút ra những kinh nghiêm cho việc giải quyết các vấn đề lần sau. Trong trường hợp vấn đề chưa được giải quyết hoặc kết quả giải quyết không đạt được như mong đợi thì cần phải thực hiện lại quy trình giải quyết vấn đề. V. Tổng kết 1. Người học trả lời câu hỏi: Anh (chị) rút ra đươc bài học gì sau khi học chuyên đề này? 2. Giáo viên chốt lại. Những điều cần ghi nhớ trong chủ đề này Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Có nhiều cách giải quyết vấn đề, quan trọng là chúng ta phải biết cân nhắc nhằm đưa ra những quyết định đúng, giải quyết vấn đề một cách tối ưu để có thể đạt được những mong muốn/ mục tiêu và nâng cao chất lượng cuộc sống. 51
  11. Trần Lương Kết quả thực nghiệm chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề” Bảng 8. Kĩ năng giải quyết vấn đề trước và sau thực nghiệm ở sinh viên nhóm thực nghiệm ĐTB Chênh T-Test Khác Nội dung N Trước Sau lệch (sig.) biệt có TN TN ĐTB ý nghĩa Hiểu khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề 161 3,76 4,56 0,80 0,00 + Sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn 161 2,51 2,90 0,39 0,00 + đề Biết về các bước giải quyết vấn đề 161 3,11 4,23 1,12 0,00 + Quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề 161 2,47 2,80 0,33 0,00 + Thực hiện theo đúng quy trình giải quyết 161 3,12 4,32 1,21 0,00 + vấn đề Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề 161 3,15 3,79 0,64 0,00 + Điểm trung bình chung 161 3,02 3,76 0,74 0,004 + ĐTB - Điểm trung bình; TN - Thực nghiệm Kết quả so sánh về kĩ năng giải quyết vấn đề trước và sau thực nghiệm ở sinh viên nhóm thực nghiệm Kết quả cho thấy sig. trong kiểm định t = 0, 004 < 0, 05 có thể kết luận rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về điểm số trung bình giữa trước và sau thực nghiệm. Chênh lệch trung bình là 0,74. Sau khi thực nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề ở sinh viên tăng lên một cách đáng kể. Biểu đồ 1. Điểm trung bình về kĩ năng giải quyết vấn đề trước và sau thực nghiệm ở sinh viên nhóm thực nghiệm Vậy, việc thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề” là biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên có tính khả thi và đạt hiệu quả. 3. Kết luận Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy phần lớn sinh viên hiều đúng khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, xem kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề là rất cần thiết, quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Tuy nhiên có tới 52% số sinh viên chưa biết được quy trình giải quyết vấn đề và có 51,7% sinh viên 52
  12. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ chưa thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề. Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên chỉ ở mức trung bình. Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao là do chưa có biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên một cách phù hợp. Chúng tôi đã thiết kế và thực nghiệm chuyên đề “Kĩ năng gải quyết vấn đề” cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ nhằm nâng cao kĩ năng này họ. Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi thực nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy có thể khẳng định đây là một trong những biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ khả thi và có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thanh Bình, 2010. Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2] Nguyễn Thanh Bình, 2007. Giáo trình giáo dục kĩ năng sống. Giáo trình cao đẳng sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [3] Nguyễn Công Khanh, 2012. Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [4] Huỳnh Văn Sơn, 2009. Nhập môn kĩ năng sống. Nxb Giáo dục, Hà Nội. [5] Huỳnh Văn Sơn, Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, B2012.19.05,Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh [6] John Adair, 2008. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. [7] Robert Heller, 2007. Kĩ năng ra quyết định. Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. ABSTRACT Developing problem solving skill for students in Can Tho university The article mentions the concept of the problem solving skill, the developing problem solving skill for students, the real status of problem solving skill of students in Can Tho University and the causes of the real status. There are 81% students understand the concept of problem solving skill, 92% students say that the problem solving skill and training the problem solving skill are necessary for them, 98.6% students are interested in problem solving skill and training the problem solving skill, 48% students know the problem solving process, 48.3% students frequent obey the problem solving process when they solve problems. The problem solving skill of students is at average effect (X ¯ = 3.25). The cause of this is that there are not yet the suitable developing problem solving skill measure for students. Therefore, we designed and conducted experiment on the developing problem solving skill measure for students in Can Tho University by teaching and learning the topic “problem solving skill”. The result of this experiment showed that there was a dramatic increase in problem solving skill of students in Can Tho University after the experiment. 53
nguon tai.lieu . vn