Xem mẫu

  1. TỔNG QUAN Y VĂN Những thay đổi của nội tiết sinh dục trong đời sống người phụ nữ Vũ Thị Nhung* * PGS TS Bộ môn Phụ Sản ÐH YK Phạm Ngọc Thạch. Email: bsvnhung@yahoo.com.vn. Mở đầu Người phụ nữ được sinh ra với rất nhiều tuyến nội tiết trong cơ thể. Những tuyến này tiết ra những nội tiết tố giúp điều hòa những hoạt động biến dưỡng trong cơ thể của họ. Hệ thống tuyến nội tiết này sản xuất những chất nội tiết có liên quan đến từng giai đoạn phát triển và những biến đổi tâm sinh lý trong đời sống của họ như : 1. Giai đoạn dậy thì và vị thành niên 2. Giai đoạn có kinh nguyệt và hoạt động sinh sản 3. Thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh Tuổi dậy thì và vị thành niên Tuổi dậy thì là giai đoạn bắt đầu của sự phát triển sinh dục thứ phát ở bé gái cũng Dậy thì là tiến trình thay đổi về cơ thể học để như bé trai. Dậy thì ở bé gái bắt đầu từ 10- biến một đứa trẻ thành người lớn để có khả 11 tuổi,3 thể hiện ở nữ là sự xuất hiện kinh năng sinh sản. Tuổi dậy thì được khởi đầu nguyệt đầu tiên, chấm dứt vào khoảng 15-17 bằng những tín hiệu nội tiết xuất phát từ não và đạt đến sự trưởng thành sinh dục 4 năm bộ xuống các tuyến sinh dục (buồng trứng và sau khi có dấu hiệu dậy thì. Tuổi có kinh đầu tinh hoàn). Khởi đầu của dậy thì là sự tăng tiên trung bình khoảng 11-15 tuổi. Nội tiết tố cao của GnRH. Chất Neurokinin B có thể giữ nữ Estrogen do buồng trứng tiết ra theo chu vai trò điều khiển sự tiết Kisspeptin là một kỳ hàng tháng, tác động lên bộ phận sinh dục hợp chất chịu trách nhiệm trực tiếp trong sự làm phát triển cơ quan này. khởi động phóng thích GnRH, gián tiếp trong Trước khi xuất hiện kinh lần đầu, ở cơ thể sự phóng thích LH và FSH ở tuyến yên.1 bé gái đã có sự thay đổi như: tuyến vú to ra GnRH còn được tăng cao nhờ chất Leptin có vào lúc 10-11 tuổi. Hệ thống lông sinh dục thụ thể nằm ở vùng hạ đồi tổng hợp GnRH.2 phát triển (lông mu, lông nách). Cơ quan sinh Leptin là chất nội tiết sản xuất từ mô mỡ và dục ngoài sậm màu dần. Phần cơ quan sinh có đích đầu tiên là vùng hạ đồi nên người dục trong như âm đạo, cổ tử cung, tử cung mập có nồng độ Leptin cao và dậy thì sớm cũng phát triển để chuẩn bị cho khả năng hơn người gầy (hình 1). mang thai và sanh đẻ sau này. 1
  2. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Tuổi vị thành niên (VTN) là giai đoạn phóng thích noãn trong suốt thời kỳ sinh sản chuyển tiếp quan trọng từ tuổi thiếu niên để của người nữ. Chưa tới tuổi trưởng thành bước vào tuổi người lớn. Theo Tổ chức Y tế buồng trứng nhẵn, từ tuổi có kinh nguyệt Thế giới (WHO) lứa tuổi 10 - 19 tuổi là độ buồng trứng bắt đầu sần sùi, sau khi trứng tuổi vị thành niên. Hiện nay nước ta đang bắt rụng thì để lại vết sẹo trên bề mặt. Buồng đầu phải đối mặt với nhiều gánh nặng về vấn trứng vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội đề sức khỏe sinh sản mà đặc biệt là tình trạng tiết tiết ra các hormone sinh dục nữ. quan hệ tình dục sớm, không an toàn dẫn đến có thai và nạo phá thai ở tuổi vị thành niên. Một chu kỳ kinh nguyệt có 4 giai đoạn Độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở VTN Việt (hình 2): Nam ngày càng sớm do tuổi dậy thì đến sớm 1. Giai đoạn phát triển (tăng trưởng): hơn so với trước đây.4 Việt Nam là nước có tỷ Vùng hạ đồi tiết nhiều GnRH (LH-RH) lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất kích thích thùy trước tuyến yên tiết hormon Đông Nam Á và xếp thứ 5 trên thế giới. kích nang trứng FSH (Folicle Stimulating Hormon). FSH chủ yếu tác dụng trên tế Giai đoạn có kinh nguyệt và hoạt động bào hạt bằng cách gắn vào các thụ thể FSH sinh sản ở lớp tế bào hạt, truyền tín hiệu cho tế bào Sự bắt đầu của chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) hạt để chế tiết aromatase biển đổi Androgen là dấu hiệu của sự trưởng thành, một bé gái thành estrogen (chủ yếu là 17-β estradiol)5. trở thành một thiếu nữ. Để có kinh nguyệt, Androgen là do LH gắn vào thụ thể trên tế một số cơ quan và các tuyến bắt đầu hoạt bào vỏ, kích thích TB vỏ sản xuất Androgen. động. Khoảng cách giữa các chu kỳ kinh có Khi trứng phát triển thì xuất hiện hốc nang thể thay đổi nhiều lần trong cuộc đời người trứng chứa dịch nang. Lúc đó, Androgen phụ nữ. Nhiều hoàn cảnh có thể ảnh hưởng được hấp thu vào dịch nang. Estradiol cùng đến kinh nguyệt như: bệnh tật, thay đổi thời với FSH kích thích tạo các thụ thể tiếp nhận tiết đột ngột, căng thẳng thần kinh. CKKN LH ở các tế bào hạt, và tạo phản hồi dương thường không đều trong những năm mới có lên tuyến yên tạo đỉnh LH. kinh và vào giai đoạn tiền mãn kinh. Một số Trong giai đoạn này Estrogen tác động lên phụ nữ có các triệu chứng tiền kinh như nhức niêm mạc tử cung làm dầy niêm mạc tử cung đầu, đầy bụng, căng đau vú, trầm cảm, bứt chuẩn bị để đáp ứng đối với sự kích thích sau rứt khó chịu. Những triệu chứng này sẽ biến đó của progesterone. Khi Estrogen tăng cao mất khi bắt đầu có kinh. sẽ có phản hồi âm lên vùng hạ đồi, tuyến yên Chu kỳ kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi ức chế sự tiết FSH. Có phản hồi dương đối sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự với LH giúp LH đạt đỉnh cao gây rụng trứng. điều khiển của hệ hormon sinh dục và cần Sự tiến triển nang trứng khởi đầu phụ thuộc thiết cho sự sinh sản. Một chu kỳ kinh được gonaldotropin chủ yếu là FSH. Nang trứng tính từ ngày đầu tiên thấy kinh cho đến ngày phát triển vượt trội không còn phụ thuộc FSH đầu tiên của lần tiếp theo. Một chu kỳ kinh và chế tiết nhiều inhibin. Inhibin tạo feedback điển hình kéo dài 28-32 ngày, nhưng có thể âm lên tuyến yên làm giảm đột ngột FSH nên ngắn hoặc dài hơn. Có thể tính ngày rụng các nang trứng nhỏ thiếu FSH và làm giảm trứng là ngày 12 cho đến ngày 16 trước ngày tiết E, nang trứng vượt trội sẽ tiếp tục duy trì đầu tiên của kỳ kinh tiếp theo. trong 7 ngày trước khi rụng. Estrogen được Trẻ sơ sinh gái có khoảng 40.000 – 400.000 bài tiết cũng nhiều hơn, gây feedback dương tế bào nang nhưng chỉ vài trăm trong số đó lên tuyến yên làm tăng tiết FSH và LH. 2
  3. TỔNG QUAN Y VĂN 2. Giai đoạn phóng noãn (rụng trứng) Thời gian rụng trứng thường xảy ra trước kỳ kinh tới khoảng 14 ngày. LH chủ yếu tác dụng trên tế bào vỏ và một phần trên tế bào hạt, tác dụng lên tế bào hạt để chuyển hóa Androgen thành Progesteron. Đó là sự hoàng thể hóa. LH kích thích sự tổng hợp Prostaglandin trong nang. Progesterone làm tăng men collagenase, qua đó làm mỏng vỏ nang. Prostaglandin làm tăng tính thấm thành mạch nên làm tăng dịch trong nang. Nang căng phồng, vỏ mỏng đi sẽ gây phóng noãn. Trứng được hứng vào loa vòi tử cung. 3. Giai đoạn hoàng thể (chế tiết) Phần còn lại của nang trứng vỡ đã mất noãn phát triển thành tuyến nội tiết gọi là hoàng thể. Hoàng thể tiết ra Progesteron (P) và Estrogen (E). Trong giai đoạn chế tiết, niêm mạc tử cung tiếp tục dầy lên, phát triển mạnh, thì thoái hóa .Nếu có thai thì không có sụ các tuyến cũng phát triển lúc đầu ngắn và giảm E và P nên sẽ không có sự tăng FSH nên hẹp sau đó dài ra và cong queo, bắt đầu bài sẽ không có nang noãn phát triển nào trong tiết; xuất hiện động mạch xoắn, tế bào tích suốt thai kỳ. tụ glycogen, nội mạc tử cung có những biến 4. Hành kinh: Nếu không thụ thai, hoàng thể đổi quan trọng nhằm chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi. Thời gian phát triển, hoạt đông và thoái hóa làm giảm chế tiết progesterone và tồn tại của hoàng thể dài hay ngắn phụ thuộc etrogen. Động mạch xoắn co lại, phần niêm vào noãn sau khi rụng trứng có được thụ tinh mạc được nuôi dưỡng bị thiếu máu, hoại hay không. Nếu không thụ thai hoàng thể sẽ tử. Lớp nông của nội mạc có những vùng bị thoái hóa thành sẹo gọi là thể trắng. E và sung huyết và xuất huyết cực độ rồi toàn bộ P sẽ giảm đột ngột gây ra hiện tượng hành lớp này gồm biểu mô và lớp đệm trong đó kinh, tạo nên phản hồi dương vùng hạ đồi, có tuyến bị thoái hoá hoại tử bong ra. Máu tuyến yên kích thích sự tăng tiết FSH để bắt chảy vào buồng tử cung và thoát ra khỏi cổ đầu một chu kỳ mới. Trường hợp noãn được tử cung, đó là sự hành kinh. Trung bình một thụ tinh và làm tổ trong nội mạc tử cung thì lần kinh nguyệt mất khoảng 50-150ml máu. lá nuôi dưỡng bào và sau đó là nhau thai, tiết Ngay sau đó lớp niêm mạc lại được tái sinh hCG để duy trì hoàng thể. Hoàng thể tiếp tục dưới tác dụng của estrogen và một chu kỳ tồn tại và phát triển đến khi thai được 12 tuần mới lại bắt đầu. 3
  4. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Thời kỳ tiền mãn kinh - mãn kinh nội tiết thay thế trong những trường hợp có triệu chứng rối loạn rất nặng.8 Mãn kinh là tình trạng không còn nang noãn hoạt động trên buồng trứng , thể hiện lâm Trong giai đoạn này, do thiếu Estrogen, sàng là : hệ niệu sinh dục cũng chịu ảnh hưởng, thể hiện các triệu chứng như khô teo niêm mạc - Mất kinh liên tiếp 12 tháng, không còn chu âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tiểu lắt nhắt, tiểu kỳ kinh nguyệt nữa, không còn khả năng sinh són, tiểu gấp, dễ nhiễm trùng tiểu, viêm âm sản . đạo. Giao hợp đau do khô âm đạo có thể cải - FSH tăng cao gấp 10 lần (40 - 50mIU/ml) thiện bằng cách dùng thuốc bôi trơn. Ngoài - LH tăng cao gấp 3 lần ra, người phụ nữ còn có các triệu chứng thoái hóa xương khớp như đau lưng, đau khớp, đau - E và P giảm thấp cơ, nguy cơ loãng xương cao. Tuổi mãn kinh trong khoảng 45-55. Trước Tiền mãn kinh là một giai đoạn tự nhiên khi mãn kinh thật sự, có từ 1-2 năm kinh trong đời sống người phụ nữ. Đó không phải nguyệt không đều về lượng máu mất và thời là bệnh nên không cần có thuốc điều trị. Tuy gian hành kinh. Ra huyết âm đạo bất thường nhiên, vẫn có một số trường hợp phản ứng đòi hỏi phải khảo sát kỹ để loại trừ ung thư nặng về thể chất, sinh lý, tâm lý làm giảm nội mạc tử cung. Hội mãn kinh và mãn dục chất lượng cuộc sống nên cần được điều trị nam Châu Âu (EMAS) đưa ra hướng dẫn để giảm nhẹ những phản ứng này. Một trong đánh giá nội mạc tử cung vì đây là nguyên những phương pháp điều trị là nội tiết thay nhân gây ra xuất huyết âm đạo bất thường.6 thế (HRT). Mãn kinh có thể tự nhiên hoặc do phẫu HRT bao gồm việc dùng các thuốc có chứa thuật cắt 2 buồng trứng. Một số phụ nữ đi Estrogen phối hợp Progestin ở người còn tử vào mãn kinh một cách bình thường nhưng cung hay chỉ đơn thuần estrogen ở người đã ngược lại, có người bị rối loạn thần kinh, tuần cắt tử cung. Khi dùng để làm giảm bớt các hoàn và nội tiết. Triệu chứng thần kinh gồm triệu chứng khó chịu do mãn kinh thì chỉ nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, tê chân và dùng trong thời gian ngắn nhất và liều thấp ngứa, giảm trí nhớ, trầm cảm. Một vài nghiên nhất nếu có thể.9 HRT cũng giúp ngăn ngừa cứu cho thấy bổ sung melatonin ở giai đoạn mất xương, loãng xương. Ngoài các thuốc quanh mãn kinh có thể cải thiện hoạt động nội tiết kể trên, người ta còn đề xuất dùng tuyến giáp và nồng độ gonadotropin, phòng thuốc thuộc nhóm SERMs tổng hợp hoặc ngừa được tình trạng trầm uất liên quan đến chiết xuất từ nguồn thảo dược với đặc điểm mãn kinh.7 là tác động đồng vận hay đối vận với các thụ Triệu chứng tuần hoàn gồm bốc hỏa, đổ mồ thể của Estrogen trong cơ thể. Loại SERMs hôi, cảm giác ngạt thở, thở khó, mạch nhanh. thường dùng nhất là Raloxifene. Chất này có Triệu chứng rối loạn nội tiết là do sự suy giảm tác dụng đồng vận với estrogen trên xương nội tiết tố nữ và những biến đổi như xơ vữa và chất lipids nhưng đối kháng với estrogen động mạch. Mãn kinh có thể đến sớm đối với trên mô vú và nội mạc tử cung nên ngừa được những người hút thuốc lá. Những người khó gãy xương ở người mãn kinh và giảm nguy chịu với bốc hỏa nên tránh thuốc lá, tránh cơ ung thư vú.10 uống cà phê và rượu bia, nên ở trong phòng Ngoài những phương pháp điều trị kể trên, thoáng gió, sử dụng quạt, uống nhiều nước chất isoflavones của đậu nành, đậu xanh, lạnh. Vận động sẽ giúp ngủ tốt hơn. Chỉ dùng nhiều loại đậu khác và lignan – trong dầu hạt 4
  5. TỔNG QUAN Y VĂN lanh, mầm lúa và một số loại rau quả- được sử 5. Homburg, R, Glob. libr. women’s med., dụng với nhiều hứa hẹn trong việc làm giảm (ISSN: 1756-2228) 2014; DOI 10.3843/GLOWM.10290 những triệu chứng do mãn kinh gây ra nhưng 6. Dreisler E, Poulsen LG, Antonsen SL, Ceausu I, điều này chưa được chứng minh rõ ràng.11 Depypere H, Erel CT, Lambrinoudaki I, Pérez- López FR, Simoncini T, Tremollieres F, Rees M, Ðối với phụ nữ ở tuổi mãn kinh, cần thường Ulrich LG (2013). “EMAS clinical guide: Assessment xuyên tập thể dục thể thao để duy trì sự dẻo of the endometrium in peri and postmenopausal dai của hệ xương cơ và giúp máu tuần hoàn women”. Maturitas 75 (2): 181–90. doi:10.1016/j. maturitas.2013.03.011. PMID 23619009. đều khắp cơ thể. Nên ăn những chất giàu 7. Bellipanni G, DI Marzo F, Blasi F, Di Marzo calci (sữa, cua, tôm, cà rốt). Ăn ít mỡ, nhiều A (December 2005). “Effects of melatonin in rau, trái cây đặc biệt là những chất chống oxy perimenopausal and menopausal women: our hóa để làm chậm sự lão hóa. Đó là những loại personal experience. 2005”. Annals of the New thực phẩm chứa sinh tố C, sinh tố E và beta York Academy of Sciences 1057 (1): 393–402. doi:10.1196/annals.1356.030. PMID 16399909. caroten. 8. Krause, MS; Nakajima, ST (March 2015). “Hormonal Tài liệu tham khảo and Nonhormonal Treatment of Vasomotor Symptoms.”. Obstetrics and gynecology clinics 1. Lehman, Michael; Coolen, Lique; Goodman, of North America 42 (1): 163–179. doi:10.1016/j. Robert (August 2010). “Minireview: Kisspeptin/ ogc.2014.09.008. PMID 25681847. NeurokininB/Dynorphin Cells of the Arcuate Necleus: A central Node in the Control of 9. Main C, Knight B, Moxham T, Gabriel Sanchez R, Gonadotorpin-Releasing hormone secretion” Sanchez Gomez LM, Roqué i Figuls M, Bonfill Cosp Endocrinology 151 (8). doi:10.1210/en. 2010-0022. X (Apr 30, 2013). “Hormone therapy for preventing cardiovascular disease in post-menopausal 2. Meister B, Håkansson ML; Håkansson women.”. The Cochrane database of systematic (2001). “Leptin receptors in hypothalamus reviews and circumventricular organs”. Clinical and experimental pharmacology & physiology 28 (7): 10. Bevers TB (2007). “The STAR Trial: Evidence for 610–617. doi:10.1046/j.1440-1681.2001.034 Raloxifene as a Breast Cancer Risk Reduction 3. Kail, RV; Cavanaugh JC (2010). Human Agent for Postmenopausal Women”. J Natl Compr Development: A Lifespan View (5th ed.). Cengage Canc Netw 5 (8): 817–22. Learning. p. 296. ISBN 0495600377. 11. Bolaños, R; Del Castillo, A; Francia, J (2010). 4. Phạm Thanh Hải, Huỳnh Thị Thanh Thủy (2010) “Soy isoflavones versus placebo in the treatment “Phá thai ở nữ vị thành niên” Y học TP HCM 2010 of climacteric vasomotor symptoms: systematic . Tập 14 số 2. Tr 8-14 review and meta- analysis.”. Menopause 5
nguon tai.lieu . vn