- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2021
Xem mẫu
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT THỂ
PARANOID TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG NĂM 2021
Vương Thị Thủy1,2, Đoàn Thị Như Yến1,2,
Lương Thị Mai Loan1,2, Lê Thị Hương Giang1
TÓM TẮT 50
SUMMARY
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và STUDY ON CLINICAL
một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức CHARACTERISTICS AND SOME
trên bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid tại FACTORS RELATED TO COGNITIVE
ệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2021. IMPAIRMENT IN PATIENTS WITH
Đối tượng nghiên cứu: 41 bệnh nhân tâm PARANOID SCHIZOPHRENIA AT HAI
thần phân liệt thể paranoid, có các triệu chứng PHONG PSYCHIATRIC HOSPITAL
suy giảm nhận thức điều trị tại ệnh viện Tâm IN 2021
thần Hải Phòng từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 9 Objectives: To study clinical characteristics
năm 2021. and some factors related to cognitive impairment
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp m in patients with Paranoid schizophrenia at Hai
tả cắt ngang. Phong Psychiatric Hospital in 2021.
Kết luận: Subjects: 41 paranoid schizophrenic patients
Giảm duy trì ch ý: 75,6%. Giảm trí nhớ ngắn with symptoms of cognitive impairment treated
hạn: 63,4%. Rối loạn định hướng bản thân: at Hai Phong Psychiatric Hospital from January
80,5%. Rối loạn ng n ngữ chiếm: 60,9%. Suy 2021 to September 2021.
giảm một phần chức năng điều hành: 34,1%, suy Research Methods: Cross-sectional
giảm toàn bộ chức năng điều hành: 19,5%. descriptive method.
Kh ng có sự khác biệt về giới tính ở bệnh nhân Conclusion:
tâm thần phân liệt thể paranoid có triệu chứng Reduced attention retention: 75.6%. Short-
suy giảm nhận thức. Tuổi khởi phát sớm, thời term memory impairment: 63.4%. Disorientation
gian mắc bệnh càng dài thì mức độ suy giảm disorder: 80.5%. Language disorders account for:
nhận thức càng nặng. 60.9%. Partial decline in executive function:
Từ khóa: suy giảm nhận thức, tâm thần phân 34.1%, total decline in executive function:
liệt thể paranoid. 19.5%. There is no gender difference in patients
with paranoid schizophrenia with cognitive
impairment. The earlier the age of onset, the
1
Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng more severe the cognitive impairment. The
2
Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng longer the duration of the disease, the more
Chịu trách nhiệm chính: Vương Thị Thủy severe the cognitive impairment.
Email: vtthuy@hpmu.edu.vn Keywords: cognitive impairment, paranoid
Ngày nhận bài: 20.1.2022
schizophrenia.
Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022
Ngày duyệt bài: 20.5.2022
348
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Suy giảm nhận thức (SGNT) là tình trạng - ệnh nhân chấn thương sọ não, có bệnh
suy giảm các hoạt động nhận thức như trí thực tổn não, các bệnh cơ thể nặng, nghiện
nhớ, sự định hướng, tri giác, tư duy… Những rượu, trạng thái nhiễm độc ma tuý hoặc các
suy giảm này ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả chất gây nghiện khác.
năng lao động và chất lượng cuộc sống của - ệnh nhân tâm thần phân liệt trên 60
bệnh nhân. ệnh tâm thần phân liệt ảnh tuổi.
hưởng nhiều đến nhận thức của người bệnh, - ệnh nhân kh ng biết chữ, khiếm thính
suy giảm nhận thức làm giảm khả năng sống hoặc khiếm thị.
tự lập c ng như khả năng tái hòa nhập và - ệnh nhân đang trong trạng thái kích
thích ứng xã hội của họ [1]. động
Nghiên cứu về đặc điểm SGNT nhằm - ệnh nhân kh ng có người nhà cung cấp
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố tư liệu khách quan về tiền sử.
liên quan để từ đó có những can thiệp phù 2.1.3. ịa điểm, thời gian nghiên cứu
hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống - Nghiên cứu được tiến hành tại ệnh
cho người bệnh, gi p người bệnh tái hòa viện Tâm thần Hải Phòng.
nhập cộng đồng một cách tốt nhất [2]. Tại - Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm
Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu tìm 2021 đến tháng 09 năm 2021.
hiểu sâu về vấn đề này. Vì vậy ch ng t i tiến 2.2. Phương pháp nghiên cứu
hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp
và một số yếu tố liên quan đến suy giảm nghiên cứu m tả cắt ngang
nhận thức trên bệnh nhân tâm thần phân liệt 2.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn m u
thể paranoid tại Bệnh viện Tâm thần Hải thuận tiện.
Phòng năm 2021” với hai mục tiêu sau: 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng suy giảm - C ng cụ nghiên cứu: bệnh án nghiên
nhận thức trên bệnh nhân tâm thần phân liệt cứu, bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10,
thể paranoid điều trị tại Bệnh viện Tâm thần test tâm lý (trắc nghiệm MMSE).
Hải Phòng năm 2021. - Kỹ thuật thu thập th ng tin: khám lâm
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sàng tâm thần, làm trắc nghiệm tâm lý.
mức độ suy giảm nhận thức ở các bệnh nhân 2.2.4. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0
trên.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUÂN
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu 41 bệnh nhân được chẩn
2.1. Đối tượng nghiên cứu đoán TTPL thể Paranoid theo tiêu chuẩn
ao gồm 41 bệnh nhân từ 18-60 tuổi. chẩn đoán của ICD-10 mục F20.0, được
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn điều trị tại ệnh viện Tâm thần Hải Phòng từ
Tất cả các bệnh nhân phải đáp ứng đầy đủ tháng 1/2021 đến tháng 9/2021. Ch ng t i
tiêu chuẩn chẩn đoán TTPL thể Paranoid của thu được một số kết quả sau:
ICD – 10, mục F20.0, có các triệu chứng suy
1. Đăc điểm chung của đối tượng
giảm nhận thức điều trị nội tr tại ệnh viện
nghiên cứu
Tâm thần Hải Phòng. Tuổi từ 18-60.
349
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
Bảng 3.2. Trình độ học vấn
Tỷ lệ
Trình độ học vấn Số lượng
%
Tiểu học 1 2,4
Trung học cơ sở 14 34,2
Trung học phổ
21 51,2
thông
Cao đẳng, đại học 5 12,2
Trong nghiên cứu: 51,2% bệnh nhân có
Biểu đồ 3.1. Giới tính trình độ học vấn là trung học phổ th ng.
Trong nghiên cứu của ch ng t i, nam giới Trình độ học vấn cao đẳng, đại học chiếm
chiếm tỷ lệ 68,3%, nữ giới chiếm 31,7% 12,2%. Gặp ít nhất là trình độ tiểu học 2,4%.
(biểu đồ 3.1). Tỷ lệ nam/nữ là xấp xỉ 2,15/1. Kết quả của ch ng t i phù hợp với nhiều
nghiên cứu khác. Nguyễn Mai Hương
Theo Hội Tâm thần học Mỹ, các nghiên
(2010). Có thể, bệnh tâm thần phân liệt
cứu thực hiện với bệnh nhân điều trị nội tr
thường có khởi phát ở khoảng tuổi 20-25,
gợi ý tỷ lệ TTPL cao hơn ở nam, trong khi
một số khởi phát sớm hơn, các triệu chứng
các điều tra tại cộng đồng hầu hết đều cho của bệnh đã khiến bệnh nhân kh ng theo học
thấy tỷ lệ TTPL ở nam và nữ là ngang nhau. được, phải b học hoặc kh ng thi đỗ vào các
Bảng 3.1. Tuổi trường cao đẳng, đại học, nên điều này gi p
Số Tỷ lệ giải thích gặp nhiều nhất là các bệnh nhân có
Đặc điểm
lượng % trình độ học vấn dừng lại ở mức trung học
Dưới 20 tuổi 0 0 phổ th ng [1].
20 –
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Suy giảm ch ý là một trong những lý do gây cản trở lớn đến việc học tập c ng như c ng
việc của bệnh nhân.
Bảng 3.4. Suy giảm trí nhớ
Các biểu hiện Số lượng Tỷ lệ %
Giảm trí nhớ tức thì 5 12,2
Giảm trí nhớ ngắn hạn 26 63,4
Các sự kiện quan trọng trong cuộc sống 20 48,8
Giảm trí nhớ dài
Các kiến thức, khái niệm đã học 18 43,9
hạn
Các quy trình, động tác đã học 14 34,1
Khi khảo sát về lĩnh vực trí nhớ, kết quả kiện. ồng thời tác giả c ng nêu giả thuyết
nghiên cứu của ch ng t i trong bảng 3.5 cho rằng chính những rối loạn trong việc mã hóa
thấy phần lớn bệnh nhân bị suy giảm trí nhớ, các th ng tin thu nhận để chuyển vào trí nhớ
trong đó trí nhớ ngắn hạn bị suy giảm nhiều dài hạn đã khiến bệnh nhân kh ng thể tái
nhất, chiếm tỷ lệ 63,4%. hiện sự kiện [4].
Suy giảm trí nhớ tức thì chiếm tỷ lệ Bảng 3.5. Suy giảm trí nhớ trong hoạt
12,2%. Kết quả này này phù hợp với nghiên động hàng ngày
cứu của Manglesh Kumar Manglam (2010), Tỷ lệ
Quên Số lượng
bệnh nhân giảm r rệt cả trí nhớ hình ảnh và %
trí nhớ âm thanh so với nhóm chứng tương Tên người 2 4,8
đồng về tuổi, giới, trình độ học vấn, văn hóa ồ vật của mình 13 31,7
[3]. Câu chuyện 18 43,9
Suy giảm trí nhớ ngắn hạn, chiếm tỷ lệ Nhận ra ảnh 3 7,3
63,4%, trí nhớ dài hạn 48,8% (bệnh nhân ường đi, nơi chốn 6 14,6
quên các kỷ niệm trong cuộc sống; 43,9%
Làm một nhiệm vụ 19 46,3
quên các kiến thức, khái niệm đã học và
Trong nghiên cứu của ch ng t i, có 63,4%
34,1% quên các quy trình động tác).
bệnh nhân bị suy giảm một hoặc nhiều các
Theo Marie-Laure Grillon và Anne
khía cạnh trí nhớ này (bảng 3.6). Như vậy,
Giersch (2010), trí nhớ sự kiện (episodic
suy giảm trí nhớ kh ng chỉ cản trở bệnh nhân
memory) là hệ thống trí nhớ cho phép con
học tập, lao động, mà còn khiến họ gặp nhiều
người tái trải nghiệm những sự kiện đã xảy
khó khăn trong cuộc sống nói chung. Kết quả
ra bằng cách hồi tưởng lại trong tâm trí. Ở
này tương đối phù hợp với nghiên cứu nhiều
người bình thường giảm trí nhớ có thể biểu
tác giả khác ở Việt Nam và trên thế giới
hiện một trong hai hiện tượng: hoặc là v n
[1],[4].
biết rằng có sự kiện ấy, nhưng kh ng nhớ
Bảng 3.6. Rối loạn định hướng
được các chi tiết liên quan đến sự kiện; hoặc
Số Tỷ lệ
quên hoàn toàn sự kiện. Qua đánh giá nhiều Các biểu hiện
lượng %
nghiên cứu khác nhau, tác giả nhận thấy RL định hướng thời
bệnh nhân TTPL thường quên hoàn toàn sự 10 24,4
gian
351
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
RL định hướng kh ng gian: 4,9% và kh ng gặp bệnh nhân có rối
2 4,9
gian loạn định hướng về xung quanh.
RL định hướng về bản Kết quả của ch ng t i cao hơn nhiều so
33 80,5
thân với các nghiên cứu của Nguyễn Mai Hương
RL định hướng xung (2010), có thể là do có sự khác biệt về đối
0 0
quanh tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân TTPL ở
Trong kết quả nghiên cứu của ch ng t i ở nghiên cứu của ch ng t i thường là bệnh
bảng 3.7, rối loạn định hướng về bản thân nhân mãn tính, tuổi trung bình cao hơn và
gặp nhiều nhất: 80,5%; tiếp theo là định thời gian mắc bệnh dài hơn.
hướng thời gian: 24,4%; định hướng kh ng
Bảng 3.7. Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện
Các rối loạn Số lượng Tỷ lệ %
Vốn từ nghèo nàn 20 48,8
Kh ng gọi được tên đối tượng 2 4,9
Thêm từ lạ 2 4,9
Mất lưu loát, phát âm kh ng chính xác 14 34,1
Nói, viết sai ngữ pháp 6 14,6
Nói, viết kh ng liên quan, thiếu logic 25 60,9
Nói, viết thiếu ý nghĩa th ng tin 17 41,5
Thường gặp nhất là hiện tượng nói, viết thường gặp nhất mà người nhà phát hiện ra
kh ng liên quan, thiếu logic: 60,9%, tiếp và đưa bệnh nhân TTPL đi khám bệnh.
theo là vốn từ nghèo nàn: 48,8%, và nói/viết Bảng 3.8. Rối loạn ngôn ngữ tiếp nhận
thiếu ý nghĩa th ng tin chiếm 41,5%, hiện Số Tỷ lệ
Không hiểu
tượng nói mất lưu loát chiếm tỷ lệ 34,1%, lượng %
hiện tượng nói, viết sai ngữ pháp là 14,6%, Câu ngắn, đơn giản 7 17,7
gặp ít nhất là hiện tượng thêm từ lạ và kh ng Câu dài, phức tạp 17 41,5
gọi được tên đối tượng đều chiếm 4,9% Chỉ một phần nh bệnh nhân kh ng hiểu
(bảng 3.8). được các câu ngắn, đơn giản: 17,7%; tỷ lệ
Kết quả nghiên cứu của ch ng t i tương bệnh nhân kh ng hiểu câu dài, phức tạp:
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Mai 41,5%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
Hương (2010), tỷ lệ bệnh nhân TTPL có rối của Dorofeikova M. (2017), bệnh nhân
loạn ng n ngữ sử dụng trong giao tiếp là TTPL hiểu tốt các câu ngắn, hiểu kém hơn
88,1% [1]. Trên thực tế lâm sàng, ch ng t i với các câu dài, có cấu tr c ngữ pháp phức
nhận thấy rằng triệu chứng nói các chủ đề tạp, hoặc có nhiều tân ngữ [5].
kh ng liên quan là một trong những dấu hiệu
352
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm suy giảm chức năng điều hành
a số bệnh nhân suy giảm chức năng điều hành; trong đó 34,1% suy giảm một phần và
19,5% suy giảm toàn bộ.
Kết quả của ch ng t i thấp hơn nghiên cứu trên thế giới về chức năng điều hành của bệnh
nhân TTPL [6]. Nguyên nhân có thể do m u nghiên cứu của ch ng t i chỉ có 41 bệnh nhân, ít
hơn m u của các nghiên cứu khác.
Bảng 3.9. Kết quả trắc nghiệm MMSE
Điểm MMSE Số lượng Tỷ lệ
20-23 33 80,5
14-19 5 12,2
0-13 3 7,3
Số bệnh nhân SGNT nhẹ (20-23đ MMSE) chiếm 80,5%.
Số bệnh nhân SGNT vừa (14-19đ MMSE) chiếm 12,2%.
Số bệnh nhân SGNT nặng (1-13đ MMSE) chiếm 7,3%.
3.3. Một số yếu tố liên quan tới suy giảm nhận thức trên bệnh nhân tâm thần phân
liệt.
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa giới và mức độ suy giảm nhận thức
Nam Nữ
p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Suy giảm nhận thức 28 68,3 13 31,7 >0,05
Kh ng có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ trong các bệnh nhân có
triệu chứng suy giảm nhận thức. iều này có nghĩa là giới tính kh ng ảnh hưởng tới chức
năng nhận thức trên bệnh nhân TTPL. Nghiên cứu của ch ng t i phù hợp với nhận định của
hầu hết các nghiên cứu trên thế giới [6]
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi phát bệnh và mức độ suy giảm nhận thức
Trước 30 tuổi Sau 30 tuổi
p
SL % SL %
Suy giảm nhận thức 26 63,4 15 36,6
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
Có nhiều nghiên cứu cho rằng tuổi khởi hơn r rệt so với nhóm bệnh nhân khởi phát
phát bệnh có liên quan tới mức độ trong suy bệnh sau 30 tuổi, với p0.05
Tỷ lệ bệnh nhân dùng ATK cổ điển: có nhiều hạn chế do vậy chưa đủ cơ sở để kết
34,1% và ATK mới: 29,3%, dùng kết hợp luận mối liên quan giữa dùng thuốc ATK và
ATK: 36,6%. Khi so sánh mức độ SGNT ở mức độ suy giảm nhận thức [8].
các nhóm dùng ATK với nhau, kh ng thấy
sự khác biệt (p>0,05). V. KẾT LUẬN
Theo các tác giả trên thế giới, dùng thuốc 1. Đặc điểm lâm sàng các triệu chứng
ATK mới có thể làm tăng chức năng nhận suy giảm nhận thức của nhóm nghiên cứu
thức, tuy nhiên, trong nghiên cứu này ch ng Giảm duy trì ch ý: 75,6%. Giảm trí nhớ
t i đã tiến hành việc hồi cứu lại việc sử dụng ngắn hạn: 63,4%. Rối loạn định hướng bản
thuốc ATK của người bệnh qua việc h i tiền thân: 80,5%. Rối loạn ng n ngữ chiếm:
sử, bệnh sử và xem đơn thuốc. Việc hồi cứu 60,9%. Suy giảm một phần chức năng điều
354
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
hành: 34,1%, suy giảm toàn bộ chức năng 4. Marie-Laure Grillon, Anne Giersch et al
điều hành: 19,5% (2010), "Episodic Memory and Impairment of
2. Một số yếu tố liên quan đến suy giảm an Early Encoding Process in Schizophrenia‖,
nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt Neuropsychology, (24), 101- 108.
thể paranoid 5. Dorofeikova M., Neznanov N., Petrova N.
(2017), "Cognitive deficit in patients with
Kh ng có sự khác biệt về giới tính ở bệnh
paranoid schizophrenia: Its clinical and
nhân tâm thần phân liệt có các triệu chứng
laboratory correlates", Psychiatry Res, 262,
suy giảm nhận thức. Tuổi khởi phát sớm,
542-548.
thời gian mắc bệnh càng dài thì mức độ suy
6. Lee. J (2020) , The effect of age and sex on
giảm nhân thức càng nặng. congnitive impairment in Schizophrenia:
Findings from the Consortium on the Genetics
TÀI LIỆU THAM KHẢO of Schizophrenia (COGS) study.
1. Nguyễn Mai Hương (2010), ―Nghiên cứu 7. Henriksson A. T, ParTonen. T (2018), "Age
đặc điểm lâm sàng suy giảm nhận thức trên at onset and cognitive functioning in
bệnh nhân tâm thần phân liệt‖, Luận văn thạc schizophrenia’, Published online by
sĩ y học, Trường ại học Y Hà Nội. Cambridge University Press.
2. Lâm Tứ Trung (2020), Nghiên cứu hiệu quả 8. Bosia M., Buonocore M., Bechi M. (2018),
liệu pháp tăng nhận thức cho bệnh nhân tâm "Improving Cognition to Increase Treatment
thần phân liệt tại ệnh viện Tâm thần à Efficacy in Schizophrenia: Effects of
Nẵng, ề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Metabolic Syndrome on Cognitive
3. Manglesh Kumar Manglam et al (2010), Remediation's Outcome", Front Psychiatry, 9,
"Working memory in Schizophrenia‖, 647.
German Journal of Psychiatry, (13), 116-120.
355
nguon tai.lieu . vn