Xem mẫu

  1. MỘT VÀI BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÔNG TÁC PHỤ ĐẠO – BỒI DƯỠNG NHẰM “NÂNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP – RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH LỚP ĐẦU CẤP” A. PH ẦN MỞ ĐẦU : ( Đặt vấn đề ) - Nâng cao chất lượng giáo dục – hiệu quả đào tạo đ ã trở thành vấn đề bức xúc của ngành giáo – đ ào tạo An Giang, của từng đơn vị trư ờng học và của to àn xã hội ? - Chất lượng giáo dục trong những năm qua là còn thấp so với các Tỉnh trong khu vực và cả nước; đặc biệt hơn là ch ất lư ợng học tập của học sinh lớp 6 (đầu cấp) lại tiếp tục năm sau thấp hơn thấp hơn năm trước … ? Hậu quả của tình trạng trên là : * Đối với bản thân học sinh : - Trình độ nhận thức – hiểu biết thấp kém, nhân cách không đ ược phát triển toàn diện theo hướng tốt, dễ sa ngã – hư hỏng, bỏ học  trở thành kẻ phạm tội trong các tệ nạn xã hội ……….. * Đối với nh à trư ờng – Xã hội :
  2. - Chất lư ợng – h iệu quả giáo dục – đào tạo thấp, lãng phí rất lớn về mặt ngân sách – kinh phí đào tạo, không thực hiện đ ược mục đích giáo dục, không đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhân lực phục vụ cho mục tiêu kinh tế – xã hội trước mắt và lâu dài. - Xã hôi sẽ phải gánh nặng một lực lượng luôn đe doạ, làm cản trở bước phát triển của đất n ước trong điều kiện tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Tình trạng xảy ra cho học sinh – nhà trường và xã hội như đã nêu trên rất phổ biến. Nhu cầu phải làm một việc gì để khắc phục tình trạng trên trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trở n ên hết sức bức thiết và là nguyện vọng tha thiết của những người làm công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, và là trách nhiệm của một cán bộ quản lý nhà trường trước thực trạng chất lượng học sinh đầu vào, ngày càng th ấp, học sinh yếu kém trong học tập và rèn luyện ngày càng cao hơn . Khi nghiên cứu thực trạng của vấn đề nêu trên, chúng tôi cố gắng tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan của tình trạng học sinh lớp 6 tỏ ra yếu kém, không đủ khả năng tiếp thu chương trình học tập ở các môn ( nhất là 3 môn : Văn – Tiếng việt; Toán; Ngoại ngữ ) trong 2 năm qua; đề ra được một số biện pháp thích hợp để nâng chất lượng học tập – giảm số lượng học sinh yếu kém đạt được mục tiêu kế hoạch năm học và ch ỉ tiêu ngành giao.
  3. B. NỘI DUNG – BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT : I/ TH ỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 6 QUA KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Ở 2 THÁNG ĐẦU NĂM HỌC : - Trư ờng THCS Nguyễn Trãi (Trước đây là THCS Mỹ Long) là một đơn vị thuộc địa b àn nội ô Th ành Phố Long Xuyên , nguồn tuyển sinh hàng năm đư ợc phân bố rất rộng rãi, đối tượng được tuyển vào bao gồm cư ngụ tại địa bàn trường đóng và nhiều phưỡng xã lân cận khác như : Mỹ Bình, Mỹ Xuyên, Mỹ Phước, Bình Đức, Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Hoà… - Chất lượng đầu năm không ổn định, sự thay đổi này trong hàng năm tu ỳ thuộc vào lứa học sinh, kết quả tốt nghiệp tiểu học (đặc biệt là việc thực hiện đạt chỉ tiêu tốt nghiệp 100%); phương hướng xét tuyển và ch ỉ tiêu ngành – Địa phương giao … ( đặc biệt là phải tuyển 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học lớp 6, đảm bảo cho việc phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở ). - Khá nhiều học sinh lớp 6 của trư ờng là con em nhân dân lao động nghèo, ngoài buổi học chính ở trường, thời gian còn lại em phải phụ giúp gia đ ình, lao động kiếm sống …. Nên không có nhiều thời gian để học tập ở nhà. 1/ Thống kê về học sinh yếu kém ở tháng 9 + 10/ hàng năm : (Qua kết quả kiểm tra các môn) ( khối lớp 6 )
  4. Năm học 97 - 98 Năm học 98 - 9 9 Năm học 99 - 2000 Năm học 2000 - 2001 Học sinh yếu kém Học sinh yếu kém Học sinh yếu kém Học sinh yếu kém Thán g TSH TSH TSH TSH S S S S SL TL SL TL SL TL SL TL K6 K6 K6 K6 9 + 7 ,7 9 ,0 9,6 13,7 686 53 722 65 897 86 851 117 10 % % % % 2/ Phân tích so sánh các mối quan hệ, nguyên nhân của tình hình chất lượng yếu kém: Qua kết quả thống kê nêu trên, có thể kết luận chất lượng học tập của HS khối lớp 6 ở mức yếu kém là khá cao. Nguyên nhân do đâu? - Ngu yên nhân khách quan : * Sự cách biệt về nội dung và phương pháp dạy – học giữa bậc Tiểu học và Trung học tạo n ên sự hụt hẫng, sự nản chí trong học tập – rèn luyện của HS. Đặt biệt là sự biểu hiện cụ thể về: Sự cách biệt trong đánh giá cho điểm :
  5. + Ở b ậc Tiểu học, điểm số đư ợc cho rộng rãi, học sinh lớp 5 rất dễ đạt điểm 9, 10 ở các môn học. + Ở bậc trung học, điểm số đ ược cho phải phù hợp với trình độ n ên rất ít đạt điểm 10 ở các môn; đạt đư ợc điểm 8, 9 cũng là khó.  Về việc học ngoại ngữ : + Ngoại ngữ là môn học mới khó đối với HS; khá đông HS không được chuẩn bị trước, không có thói quen học tập – rèn luyện đều đặn nên những HS đạt điểm bộ môn n ày rất thấp làm cho các em chán nản, khống chế về kết quả chung. * Bậc Trung học có nhiều môn học mới, h àng tu ần học sinh phải học b ài và được kiểm tra trên 10 môn, các yêu cầu nội dung chương trình khá cao, đòi hỏi sự cố gắng vượt mức so với bậc Tiểu học nên HS dễ bị hỏng kiến thức nhất là 3 môn cơ bản (Văn – Tiếng việt, Toán, Ngoại ngữ) làm cho các em nãn chí – học yếu kém dần. - Nguyên nhân chủ quan: * Về phía giáo viên: + Với nội dung chương trình trong 1 tiết học khá nhiều cần phải thanh toán trong 45 phút của 1 tiết dạy, GV ch ưa có điều kiện để uốn nắn ngay những học sinh chưa tiếp thu được kiến thức truyền đạt.
  6. + Trình độ, năng lực, phương pháp giảng dạy ở một số môn khá nhiều GV chưa đáp ứng kịp với yêu cầu về nội dung chương trình và về cải tiến phương pháp giảng dạy làm tăng khả năng tự học cho HS. + Đặt yêu cầu cao và toàn diện ở tất cả các môn học và trên tất cả đối tượng HS. Do vậy phần đông HS không đáp ứng nổi, bị khống chế về kết quả học tập. + Trong cách đối xử với HS yếu kém: Thầy (Cô) thường chỉ thấy được nguyên nhân yếu kém trong học tập của HS là do b ản thân HS, chứ không nhận ra cái lỗi ở n gười dạy; th ường tỏ ra bực dọc; xử lý nặng nề đối với những HS yếu kém, không thực hiện được các yêu cầu của thầy (cô) đề ra; ch ưa có biện pháp giúp đỡ cụ thể – hữu hiệu và kịp thời, tạo điều kiện để các em theo kịp các bạn cùng lớp. * Về phía học sinh : + Ý thức tự giác, chủ động và động lực b ên trong để thúc đẩy quá trình học tập chưa có nhiều HS đã tạo nên một sức kháng cự khá mạnh mẽ đối với hiệu quả giảng dạy và chất lượng giáo dục – đ ào tạo của nhà trường. + Nền tảng kiến thức không có, dễ vấp ngã – sa sút, yếu kém, chán học và bỏ học. * Về phía Gia đình – Xã hội :
  7. + Còn khoán trắng việc học tập của con em mình cho nhà trường, khá nhiều phụ huynh học sinh ít quan tâm đến việc học của con em, chưa thực sự hợp tác với nhà trường. + Chưa có biện pháp hữu hiệu để giúp đỡ khi HS gặp khó khăn trong học tập, tỏ ra bất lực khi con em có biểu hiện liêu lõng, lười học. Hoặc vì kinh tế khó khăn, phụ huynh học sinh ít quan tâm đến việc học của con em nên đ ã tạo điều kiện dễ d àng cho con em lơ là trong học tập hoặc bỏ học. + Nhận thức và thực hiện việc chăm lo sự nghiệp giáo dục của nhà nước, của Xã h ội còn ch ậm hơn so với các lĩnh vực khác. * Về cơ sở vật chất trang thiết bị : Chưa đáp ứng được cho mức độ phát triển, thiếu sức hấp dẫn – tạo hứng thú cho HS đi vào ho ạt động học tập. * Về công tác quản lý : + Chưa tạo đủ điều kiện để tác động có hiệu quả cùng một lúc cả về số lượng và chất lượng giáo dục – đào tạo. II. CÁC BIÊN BẢN ĐÃ THỰC HIỆN TỪ NĂM HỌC 1997 – 1998 ĐẾN 2000 - 2001 :
  8. Trên đây chúng tôi đ ã đưa ra hầu hết những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng chất lượng học tập của HS lớp đầu cấp năm sau thấp h ơn năm trước và đ ặt biệt là tỷ lệ HS yếu kém, ngày càng cao. Để nâng được chất lượng học tập – rèn luyện của HS nói chung và đ ặc biệt là giảm tỷ lệ HS yếu kém ở khối 6 trong năm học; trong công tác quản lý – tổ chức và thực hiện các hoạt động giảng dạy giáo dục HS, chúng tôi đã xây dựng đư ợc phong trào phụ đạo – bồi dưỡng HS; và thực tế đ ã chứng tỏ phong trào này góp ph ần đáng kể vào việc giữ vững và nâng cao ch ất lượng giáo dục – hiệu quả đ ào tạo của nh à trường liên tục nhiều năm. Và khi khẳng định phong trào phụ đạo – bồi dưỡng HS có tác dụng lớn cho việc nâng ch ất lượng thì suy nghĩ tiếp của chúng tôi là ph ải vạch ra những bước đi như th ế n ào để đạt h iệu quả cao nhất? Để phong trào phát huy đư ợc tác dụng, chúng tôi luôn quan tâm thực hiện tốt các công việc: 1/ Chuẩn bị : a/ Về tư tưởng – nhận thức: - Đối với giáo viên: nhận thức được sự bức xúc của tình trạng HS yếu kém nhiều, chất lượng giáo dục – hiệu quả đ ào tạo thấp và hậu quả xấu của nó; đồng thời cũng phải cố gắng hết sức để thực hiện nhiệm vụ chống lưu ban – bỏ học
  9. đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao và nhất là phục vụ cho việc ho àn thành PCGD.THCS. - Đối với HS : nhận thức được lợi ích của phong trào phụ đạo – bồi dưỡng đối với bản thân mình. b/ Về nhận sự : - Xây dựng Ban quản lý – Ch ỉ đạo phong trào : đủ sức để tổ chức cho các thành viên, cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia tốt phong trào. * Ban qu ản lý – ch ỉ đạo phong trào gồm các th ành viên trong Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn, chủ tịch công đoàn. - Giáo viên giảng dạy : Chọn giáo viên có tay nghề vững và có kinh nghiệm. - Học sinh : Thông qua kết quả học tập ở 6 tuần đầu của học kỳ I hàng năm, xác định và chọn đối tượng cần phải ph ụ đạo – b ồi d ưỡng. * Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm : Lập danh sách, thông báo đến PHHS và tất cả đối tượng đư ợc chọn. * Sắp xếp biên chế số học sinh đư ợc chọn thành lớp khoảng 30 học sinh. c/ Về nội dung, chương trình :
  10. - Thực hiện ở 3 môn cơ b ản là Văn – Tiếng việt; Toán và Ngoại ngữ. - Căn cứ vào lượng thời gian tổ chức phụ đạo trong từng học kỳ, giáo viên bộ môn dựa vào yêu cầu về kiến thức trọng tâm mà học sinh phải nắm được của môn h ọc và việc phát hiện những lỗ hỏng về kiến thức của học sinh qua thực tế giảng dạy ở lớp -> Từ đó, đề ra được những nội dung cần phụ đạo cho học sinh. - Tổ, nhóm chuyên môn kết hợp với giáo viên bộ môn thống nhất nội dung cần phụ đạo, lên kế hoạch – chuẩn bị bài dạy. - Phân bố số tiết dạy cho mỗi môn : 3 tiết/ tu ần và học ở 3 buổi học/ hàng tu ần. - Tổ chức phụ đạo cho học sinh đối với các môn dễ đẩy học sinh vào tình trạng yếu kém  chán học; nhằm mục đích : củng cố kiến thức cơ bản cần có để làm n ền và giúp đỡ học sinh theo kịp b ài đang học. d/ Cơ sở vật chất : - Phòng học là một yêu cầu hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành các yêu cầu nhiệm vụ được giao. Do vậy, cần phải : * Bố trí đủ phòng, đảm bảo ánh sáng đầy đủ. * Phấn viết cung cấp đầy đủ. e/ Bồi dưỡng cho giáo viên :
  11. - Từ nguồn thu do PHHS đóng góp (10.000đ/môn/tháng) - Cộng vào thành tích, xem xét – khen thưởng cuối năm. 2/ Tiến hành : trong khoảng thời gian từ 8 đến 10 tuần/học kỳ; các công việc được phân công rõ, cụ thể cho từng th ành viên : a/ Ban quản lý – chỉ đạo phong trào : - Sắp xếp thời khoá biểu, phân công giáo viên. Giảng dạy ở các lớp; bố trí phòng học cho các lớp, thông báo đến giáo viên và học sinh trước khi giảng dạy một tuần. - Theo dõi, kiểm tra nội dung giảng dạy, việc thực hiện giờ giấc của giáo viên. - Tạo điều kiện động viên học sinh đến lớp đầy đủ. Theo dõi việc học tập hàng buổi của học sinh. Đề ra biện pháp kiểm tra thích hợp để đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ của học sinh. - Tổ chức và hướng dẫn cho giáo viên và học sinh thực hiện hàng buổi, hàng tuần và suốt thời gian giảng dạy trong từng học kỳ. - Phân phối tiền bồi dư ỡng cho giáo giáo viên, ban quản lý, phục vụ lớp học.
  12. - Theo dõi, đ ánh giá – Rút kinh nghiệm hàng tu ần (Trong ban quản lý) và hàng tháng trong hội đồng sư phạm. b/ Đối với giáo viên bộ môn : - Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để xây dựng nền nếp chuyên cần, thái độ học tập nghiêm túc. - Đầu tư tốt trong soạn giảng, chú trọng cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp đối tượng và yêu cầu tăng dần khả năng tự học cho học sinh; th ực hiện đầy đủ các yêu cầu về nội dung, chương trình phụ đạo – bồi dưỡng đã được xây dựng thống nhất. - Tăng cường ôn tập – luyện tập, h ướng dẫn và rèn luyện ph ương pháp học tập bộ môn, kỹ năng thực h ành – giải bài tập cho học sinh trong quá trình giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu và nhớ lâu bài học, kiến thức trọng tâm. - Thường xuyên tự kiểm tra kết quả giảng dạy của bản thân để có biện pháp giảng dạy giáo dục học sinh có hiệu quả hơn. c/ Đối với giáo viên chủ nhiệm : - Vận động và duy trì vững chắc số học sinh đến lớp học phụ đạo hàng buổi. Kiểm tra, uốn nắn – đôn đốc học sinh thực hiện tốt các nền nếp về chuyên cần, trật tự, kỷ luật, thái độ học tập.
  13. - Kết hợp với PHHS, ban quan lý để giải quyết có hiệu quả, các trường hợp học sinh trốn – bỏ tiết học, nghỉ học nhiều buổi, học tập sa sút – không đ ạt kết quả. - Thư ờng xuyên (hàng tháng, cuối học kỳ, h àng tuần) thông báo đến PHHS về kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh; đồng thời hướng dẫn PHHS thực hiện kiểm tra học tập ở nhà của con em. - Tổ chức cho học sinh thi đua chuyển loại về học lực. * Kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục – hiệu quả đào tạo ở lớp đầu cấp trong các năm học qua: Với quyết tâm cao trong thực hiện các biện pháp nêu trên, chất lượng giáo dục - hiệu quả đào tạo được nâng lên trong từng năm. 1/ Thống kê các kết quả đạt được trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh : Năm học 97 - 98 Năm học 98 - 99 Năm học 99 - 2000 Năm học 2000 - 2001 Tháng Học sinh yếu kém Học sinh yếu kém Học sinh yếu kém Học sinh yếu kém TSHS SL TSHS SL TSHS SL TSHS SL TL % TL TL TL
  14. % K6 % K6 % K6 K6 0 9 -10 686 53 7,7 722 65 9,0 897 86 9 ,6 851 117 13,7 11 682 28 4,1 721 47 6,5 896 37 4 ,1 851 72 8,5 12 679 26 3,8 720 38 5,3 893 46 5 ,2 845 57 6,7 HKI 679 29 4,3 717 42 5,8 893 50 5 ,2 844 65 7,7 2+3 673 19 2,8 715 27 3,7 878 35 4 ,0 841 63 7,5 4 668 25 3,7 711 30 4,2 874 42 4 ,8 835 63 7,5 Cả 668 30 4,5 710 36 5,1 873 38 4 ,3 836 47 4,9+0,7 n ăm 2/ Phân tích nguyên nhân thành công, chưa thành công : - Với kết quả đạt được của nhà trường như đ ã nêu trên, chúng tôi nhận ra được những nguyên nhân đưa đ ến sự th ành công và chưa thành công trong thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục – hiệu quả đào tạo, hạn chế đến mức th ấp nhất tỷ lệ học sinh lưu ban ở khối lớp đầu cấp trong các năm học qua như sau : a/ Đã có những biện pháp giải quyết tích cực trong phạm vi chủ quan của trường như :
  15. - Thông qua con đường phân công, sử dụng và bồi dư ỡng đội ngũ, đ ã xây dựng được đội ngũ : + Vững vàng về tư tưởng trong thực hiện nhiệm vụ, biểu hiện được tinh th ần trách nhiệm và quyết tâm cao trước những yêu cầu của công việc, kiên trì đ ể thực hiện nhiều biện pháp nhằm đat được kết quả từng đối tượng. + Mạnh h ơn về chuyên môn, nâng cao được chất lượng giờ d ạy, đặc biệt khắc phục dần sự yếu kém trong học tập của học sinh. + Thông qua con đường củng cố và phát huy vai trò của hội PHHS nhằm tăng cường trong việc quan hệ, hỗ trợ, phối hợp cùng nhà trường thực hiện việc giúp đỡ nâng chất lượng học tập và rèn luyện cho học sinh yếu kém, chống lưu ban- bỏ học, chăm sóc, giáo dục học sinh; góp phần chống tình trạng dạy – h ọc thêm tràn lan. - Luôn coi trọng công tác kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện, bám chặt mục tiêu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi thành viên đều ho àn thành tốt các bước thực hiện, nhiệm vụ đư ợc giao . b/ Bên cạnh những biện pháp giải quyết tích cực trong phạm vi chủ quan nêu trên, còn có mặt tồn tại nhất định như sau : - Chưa tác động có hiệu quả lâu d ài đối với các trư ờng hợp học sinh không có động cơ học thực tế, bởi lẽ:
  16. + Các biện pháp đ ã tác động chỉ có tác dụng ràng buộc học sinh phải thực hiện sự chuyên cần trong học tập để đạt được kết quả vư ợt qua mức độ yếu kém ở từng thời điểm chứ chưa đạt tới mức ham thích – hứng thú đi vào hoạt động học tập, giữ vững chất lượng học tập – rèn luyện lâu dài ở từng học sinh yếu kém. * Bài học kinh nghiệm: Việc nâng cao chất lượng giáo dục – hiệu quả đào tạo không phải là một việc làm đơn giản và dễ làm có kết quả. Nó là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công sức ở người làm công tác giáo dục và toàn xã hội, đặc biệt là chính bản thân của đối tượng học sinh. (Dù mọi người có quan tâm đến đâu nh ưng bản thân học sinh không chịu khép mình vào nhiệm vụ học tập – rèn luyện thì vẫn diễn ra yếu kém – chán học – bỏ học …) Thực tế đ ã chỉ rõ, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục – hiệu quả đào tạo nhất là khối lớp đầu cấp (làm n ền cho quả trình học tập ở bậc THCS), cần phải đảm bảo các vấn đề như sau: * Một là : Vai trò của người cán bộ quản lý nhà trường rất quan trọng, hiệu quả quản lý quyết định chất lư ợng dạy – học của đơn vị; năng lực quản lý của người hiệu trưởng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt động, mọi phong trào của nhà trường và công tác tham mưu với cấp ủy – chính quyền địa phương, công tác phối hợp các lực lượng trong nhà trường nhằm thúc đẩy nhanh sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu đ ào tạo nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu kinh tế – xã hội của địa phương.
  17. * Hai là : Việc nâng cao chất lượng giáo dục – hiệu quả đào tạo càng đòi hỏi bản thân người Hiệu trưởng phải thể hiện vai trò “Đầu tàu” của mình trong mọi công tác. Xây d ựng cho m ình phong cách làm việc nghiêm túc, năng nổ bám trường lớp – b ám mục tiêu, đầu tư tốt và có hiệu quả cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm – b ức xúc của đơn vị; thực hiện gương m ẫu trong sinh hoạt …; có như th ế mới tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của các thành viên, từ đó bộ máy nh à trường mới vận hành tốt, chất lượng dạy và học mới đ ược kìm giữ sự chuyển biển liên tục. * Ba là : Phải xây dựng được chương trình hoạt động cụ thể phù hợp các yêu cầu và mục tiêu, và luôn có quyết tâm cao trong quá trình tổ chức thực hiện. Ngo ài ra còn ph ải biết phát huy năng lực và sử dụng tốt các lực lượng nồng cốt, đoàn th ể trong nhà trường. * Bốn là : Phải kiểm tra đánh giá mặt mạnh – mặt yếu của từng hoạt động, từng thành viên nhà trường ở từng thời điểm, để có biện pháp uốn nắn kịp thời những sai sót nếu có. * Năm là : Ph ải biết phối hợp và huy đ ộng cho được các lực lượng xã hội cùng tham gia công tác giáo dục, hỗ trợ thêm điều kiện cho việc nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện, hạn chế – giảm bớt số học sinh yếu kém – chán học, lưu ban – b ỏ học (trong xu thế chung ngày càng tăng). * Sáu là : Tổ chức, động viên mọi người tham gia phong trào thi đua chăm sóc, giáo dục tốt học sinh; chống lưu ban – bỏ học, thực hiện tốt mục tiêu kép “Giữ
  18. vững số lư ợng và chất lượng”. Khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho giáo viên thực hiện tốt nhất việc duy trì sĩ số – n âng chất lượng học tập – rèn luyện, giảm đến th ấp nhất tỷ lệ học sinh lưu ban – bỏ học trong từng năm học. * Bảy là : Tổ chức, kiểm tra, theo dõi và thông báo đ ến PHHS về kết quả học tập – rèn luyện của học sinh từng tháng, cuối học kỳ và cả hàng tuần với đối tượng yếu kém, là một tron g những biện pháp tác động có hiệu quả đối với vấn đề lưu ban – bỏ học của học sinh trong giai đoạn hiện nay. III/ PHẦN KẾT LUẬN : Với các kết quả đạt được trong từng năm học, sau khi nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm về các biện pháp đã thực hiện ở các năm học qua. Để đạt được mục tiêu đ ề ra là nâng cao ch ất lượng học tập – rèn luyện cho học sinh lớp đầu cấp làm nền tảng tốt cho qúa trình học tập ở bậc THCS, chúng tôi nhận thấy vấn đề bức xúc “Nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện cho học sinh ngay từ khối lớp đầu cấp” đã được chúng tôi hết sức quan tâm trong tổ chức thực hiện và đã mang lại những lợi ích thiết thực như : 1/ Về phía học sinh : - Giúp đ ỡ học sinh yếu nắm lại được kiến thức căn bản để tiếp thu phần kế tiếp, học sinh yếu kém bớt chán học, tạo cơ hội để các em làm lại cuộc đời học sinh. - Nâng được chất lượng, kết quả học tập cuối năm học, tạo được niềm tin – phấn khởi cho học sinh ở năm học sau.
  19. - Ở học sinh có khả năng nhưng do lười biếng học được kích thích và khơi d ậy đúng mức để phát triển được khả năng của mình. 2/ Về phía giáo viên : - Có suy nghĩ, đầu tư nhiều h ơn về phương pháp dạy của mình, đ ề ra được phương pháp giảng dạy tốt h ơn cho lớp học gồm nhiều đối tượng. - Giáo viên có kinh nghiệm hơn trong việc giảng dạy đối tượng yếu kém, cá biệt. - Giáo viên có ý thức phải nghiên cứu để nâng cao năng lực chuyên môn. Và để phong trào đạt hiệu quả vững chắc đòi hỏi : * Ban qu ản lý – ch ỉ đạo phong trào và giáo viên tham gia phong trào ph ải có quyết tâm và nhiệt tình cao, phải kiên trì – tìm biện pháp, các bước thực hiện phù hợp trong quá trình xây dựng – tổ chức thực hiện phong trào. * Sự nổ lực chủ quan – sức phấn đấu của học sinh. K hi xây dựng được phong trào vững mạnh, nhất định sẽ đáp ứng được các yêu cầu – mục tiêu : * Nâng ch ất lư ợng học tập – rèn luyện, hiệu quả giáo dục – đào tạo của nhà trường; chống dạy thêm – học thêm tràn lan đang diễn ra mạnh mẽ.
  20. * Nâng cao được khả năng chuyên môn – nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên . Người viết H uỳnh Kim Gọn
nguon tai.lieu . vn