Xem mẫu

  1. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG SƠ SINH NHẸ CÂN TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỘC CHÂU NĂM 2019 Phan Thị Thu Hằng1, Nguyễn Văn Công2, Ninh Thị Nhung3, Phan Hướng Dương4 Nghiên cứu thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng sơ sinh nhẹ cân tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2019. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sơ sinh và các bà mẹ tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu. Kết quả: Nghiên cứu trên 1064 trẻ và bà mẹ kết quả cho thấy các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân là: Bà mẹ có tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bị thiếu năng lượng trường diễn; Bà mẹ bị nhiễm độc thai nghén; Bà mẹ có tiền sử đẻ con dưới 2500 g; Bà mẹ không tăng cân hay tăng cân ít; Bà mẹ sinh đa thai; Bà mẹ có thai ngoài ý muốn; Bà mẹ sinh con trước năm 20 tuổi Từ khóa: Sơ sinh nhẹ cân, Bệnh viện đa khoa Mộc Châu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ và 25% tử vong sơ sinh. Cân nặng sơ Mục tiêu của Chiến lược quốc gia về sinh thấp cũng làm giảm miễn dịch, suy Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và dinh dưỡng, giảm khả năng nhận thức tầm nhìn đến năm 2030 của chính phủ và chỉ số thông minh của trẻ đồng thời là: Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh làm tăng khả năng mắc các bệnh lý về thấp (dưới 2500 g) xuống dưới 10% vào tim mạch, đái tháo đường khi trưởng năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020. thành. Cân nặng sơ sinh của trẻ có liên Cân nặng sơ sinh phản ánh chế độ dinh quan mật thiết với dinh dưỡng của mẹ dưỡng, lao động và bệnh tật của bà mẹ trước và trong quá tŕnh mang thai [2, 3]. trong thời kỳ mang thai đồng thời tiên Tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa Mộc lượng sự phát triển của trẻ sau này [1]. Châu hàng năm có khoảng gần 2000 Sơ sinh nhẹ cân là nguyên nhân thứ trẻ sơ sinh ra đời trong đó có nhiều trẻ 2 trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây sinh non và có cân nặng sơ sinh thấp, tử vong sơ sinh tại Hoa Kỳ và chiếm việc chăm sóc những em bé này cũng 53,6% trong tổng số tử vong sơ sinh gặp nhiều khó khăn và tốn kém. Việc sớm ở các nước thu nhập trung b́ nh và khám và quản lý thai cũng như chế độ thấp. Tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ đẻ non/nhẹ dinh dưỡng, lao động nghỉ ngơi của bà cân chiếm 19% trong mô hình bệnh tật mẹ còn nhiều bất cập. Vì vậy, để có các 1 CN - Bệnh viện đa khoa Mộc Châu Ngày nhận bài: 10/5/2020 Email: hangphan333991@gmail.com Ngày phản biện đánh giá: 20/5/2020 2 TS - Hội đồng bảo vệ sức khỏe cán bộ Miền Nam Ngày đăng bài: 5/6/2020 3 PGS.TS - Trường Đại học Y Dược Thái Bình 4 TS – Bệnh viện Nội tiết Trung Ương 58
  2. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 dẫn liệu về tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân, các yếu b/ Phương pháp chọn mẫu: tố liên quan, từ đó đề xuất các biện pháp Chọn chủ đích khoa Sản Bệnh viện đa can thiệp nhằm làm giảm sơ sinh nhẹ khoa Mộc Châu của huyện Mộc Châu, cân là việc làm cần thiết, góp phần thực tỉnh Sơn La. hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ Chọn toàn bộ các trẻ được sinh trong em pḥng chống suy dinh dưỡng tại Sơn thời gian từ tháng 1/1/2019 đến tháng La trong những năm tiếp theo. Vì vậy, 31/12/2019 theo đúng tiêu chuẩn chọn để có các dẫn liệu về tỷ lệ sơ sinh nhẹ mẫu sao cho đủ cỡ mẫu đã tính (1064 trẻ). cân, đề tài được thực hiện với mục tiêu: Chọn đối tượng phỏng vấn 1 số yếu tố Xác định một số yếu tố liên quan đến liên quan tới sơ sinh nhẹ cân: Chọn toàn tình trạng sơ sinh nhẹ cân tại khoa Sản bộ những sản phụ có con được chọn vào Bệnh viện đa khoa Mộc Châu năm 2019. nghiên. 2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Cân trẻ sơ sinh: Thực hiện ngay trong NGHIÊN CỨU 24 giờ đầu sau sinh, sử dụng cân SECA 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng lòng máng với độ chính xác 0,05 kg được nghiên cứu ghi theo đơn vị gam. Kiểm tra và chỉnh - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Sản Bệnh vị trí đặt cân trước khi tiến hành đo. viện đa khoa Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bà - Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sơ sinh mẹ để tìm hiểu một số yếu tố liên quan và các bà mẹ của trẻ, tại Khoa Sản Bệnh tới trẻ sơ sinh nhẹ cân (
  3. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 đích nghiên cứu với đối tượng. Tập huấn 2.5. Xử lý số liệu kỹ cho điều tra viên. Tiến hành điều tra Các số liệu thu thập được, xử lý và thử sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. phân tích trên máy tính bằng phần mềm Giám sát quá trình điều tra nghiên cứu. EPI - INFO 6.0 và SPSS để tính toán Phân tích số liệu theo phần mềm thông các tỷ lệ, tần xuất giá trị trung bình, tìm dụng trong y học. mối liên quan giữa các biến số với sơ sinh nhẹ cân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Mối liên quan giữa tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân (
  4. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 Bảng 3. Liên quan giữa tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân với BMI và tiền sử bệnh phụ khoa của bà mẹ trước khi mang thai SSNC OR Các biến số n p SL % 95% CI Phân loại Thiếu NLTD 148 30 20,3 2,9 BMI 0,05 Không 772 69 8,9 (0,9-2,1) Kết quả Bảng 3 cho thấy: Những bà Những bà mẹ có mắc bệnh phụ khoa mẹ có tình trạng dinh dưỡng bị thiếu thì tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân là 12% cao hơn năng lượng trường diễn thì tỉ lệ sơ sinh tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân ở những bà mẹ nhẹ cân cao gấp 2,9 lần so với tỷ lệ sơ không mắc bệnh phụ khoa là 8,9%; tuy sinh nhẹ cân ở những bà mẹ tình trạng nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa dinh dưỡng bình thường, sự khác biệt thống kê với p>0,05. với p
  5. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 Bảng 5. Liên quan giữa tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân với con sinh đa thai và tình trạng thai ngoài ý muốn của bà mẹ SSNC OR Các biến số n p SL % 95% CI Có 24 21 87,5 80,7 Sinh đa thai
  6. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 Kết quả Bảng 7 cho thấy: Những bà với p
  7. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 sau này. Trong nghiên cứu của chúng muốn là 8,7% với OR= 2,1 và p
  8. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 cứu của Nguyễn Thị Diệu Trang, tại KHUYẾN NGHỊ Bệnh viện Đa khoa tỉnh ĐắkLắk [4]. Cần tổ chức các buổi truyền thông Trong nghiên cứu tại Campuchia giai về sức khỏe cho sản phụ trên địa bàn đoạn 20010 - 2014 của Chhorvann để nâng cao kiến thức về chăm sóc vệ Chemat, những đứa trẻ được sinh ra từ sinh thai nghén, hiểu rõ tầm quan trọng những bà mẹ có
  9. TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 5. Trần Thanh Nhàn (2009). Tỷ lệ trẻ nhẹ 2016. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí cân lúc sinh và các yếu tố liên quan Minh. số 22(1), tr. 377-386. ở huyện Củ Chi từ tháng 09/2007 đến 8. Nguyễn Văn Khoa, Huỳnh Nguyễn tháng 02/2008. Tạp chí Y học Thành Khánh (2009). Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân phố Hồ Chí Minh, số 13(1), tr. 129-134. và các yếu tố liên quan tại tỉnh Bình 6. Gupta R.D., Swasey K. (2016). Fac- Phước. Tạp chí Y học Thành phố Hồ tors associated with low birth weight in Chí Minh, tập 13(1), tr. 118-125. Afghanistan: a cross-sectional analysis 9. Nguyễn Tấn Thành (2019). Tỷ lệ sơ of the demographic and health survey sinh nhẹ cân so với tuổi thai theo biểu 2015. BMJ Open. 5(18), pp. 1-19. đồ Intergrowth - 21 ở thai kì 34 - 40 tuần 7. Nguyễn Thu Trinh, Nguyễn Thị Hoàng tại bệnh viện Hùng Vương. Tạp chí Y Phụng (2018). Cân nặng sơ sinh của trẻ học Thành phố Hồ Chí Minh số 23(2), và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa tr. 165-174. khoa khu vực Hóc Môn TP.HCM năm Summary SOME FACTORS RELATED TO LOW BIRTH WEIGHT AT THE DEPARTMENT OF OBSTETRICS IN MOC CHAU GENERAL HOSPITAL IN 2019 A descriptive study was conducted through a cross-sectional survey to describe some factors related to low birth weight at the Department of Obstetrics in Moc Chau Gen- eral Hospital in 2019. Subjects: Infants and their mothers in Obstetrics Department of Moc Chau General Hospital. Results: Factors related to low birth weight were: Moth- ers with chronic energy deficiency; mothers with pregnancy poisoning; mothers with a history of having children under 2500gr; mothers without gestational weight gain; Maternal multiple pregnancy; unplanned pregnancy; and mothers giving birth before 20 years old. Keywords: Low birth weight; Factors related to low birth weight; General hospital Moc Chau. 66
nguon tai.lieu . vn