- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng tới sự chính xác của công thức McDonald trong ước tính trọng lượng thai
Xem mẫu
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA MẸ VÀ THAI ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ CHÍNH XÁC
CỦA CÔNG THỨC MCDONALD TRONG ƯỚC TÍNH TRỌNG LƯỢNG THAI
Đỗ Thị Lan Anh1, Nguyễn Thị Thu Hương1, Phạm Thị Thu Hương1
TÓM TẮT 34
McDonald để ước tính trọng lượng thai trước khi
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định một số sinh.
yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng tới sự chính xác Từ khóa: ước tính trọng lượng thai, c ng thức
của việc ước tính trọng lượng thai bằng phương Mc Donald, yếu tố mẹ và thai.
pháp đánh giá lâm sàng áp dụng c ng thức
McDonald. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang SUMMARY
được thực hiện trên 104 cặp mẹ-con tại phòng đẻ MATERNAL AND FETAL FACTORS
bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Trọng lượng của RELATED TO THE ACCURACY OF
thai được ước tính trước sinh bằng đánh giá lâm MCDONALD’S FORMULA IN FETAL
sàng áp dụng c ng thức McDonald (l c chuyển WEIGHT ESTIMATION
dạ) và trẻ được cân lại ngay sau khi sinh. Phần Objective: The purpose of this study was to
trăm sai số tuyệt đối giữa cân nặng ước tính và find out some maternal and fetal factors that
cân nặng thực khi sinh là chỉ số dùng để đánh giá affecting the accuracy of the McDonald's formula
mức độ chính xác của c ng thức McDonald trong in fetal weight estimation. Method: This was a
ước tính trọng lượng thai, sai số này ≤10% cân cross-sectional study performed on 104 mother-
nặng thực được coi là ước tính chính xác, sai số baby pairs at the Labour ward of Hai Phong
này >10% cân nặng thực được coi là ước tính Obstetrics Hospital. Fetal weight in-utero was
kém chính xác. Các yếu tố của mẹ và thai đã estimated by McDonald's formula and the actual
được so sánh giữa nhóm có ước tính chính xác và birth weight was also recorded. Percentage of
nhóm có ước tính kém chính xác, bao gồm tuổi absolute error was the index used to evaluate the
mẹ, số lần có thai, MI mẹ trước mang thai, số accuracy of McDonald's formula in fetal weight
cân mẹ tăng trong thai kỳ, giới tính thai, cân nặng estimation, this index ≤10% was considered
l c sinh, tình trạng ối. Kết quả: 76% các ca có accurate estimation, this index >10% was
ước tính trọng lượng thai chính xác. Cân nặng l c considered inaccurate estimation. Maternal and
sinh của trẻ là yếu tố duy nhất ảnh hưởng tới sự fetal factors were compared between these two
chính xác của c ng thức McDonald trong ước groups, including: maternal age, parity, BMI pre-
tính trọng lượng thai. Kết luận: Thai quá nhẹ cân pregnancy, weight-gain, newborn sex, actual
hoặc nặng cân thì kh ng nên dùng c ng thức birth weight, ruptured membrane. Results: 76%
of cases were inaccurate estimation groups. The
actual birth weight was the factor affecting the
1
Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng accuracy of the McDonald's formula in fetal
Chịu trách nhiệm chính: ỗ Thị Lan Anh weight estimation.
Email: lananh8868@gmail.com Keywords: fetal weight estimation, Mc
Ngày nhận bài: 20.1.2022 Donald's formula, maternal and fetal factors.
Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022
Ngày duyệt bài: 20.5.2022
234
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ lượng thai được tính bằng gram. Tuy nhiên
Ước tính trọng lượng thai chính xác góp hầu như kh ng có nghiên cứu nào kiểm định
phần tiên lượng cuộc đẻ, giảm các tai biến hai c ng thức này.
cho cả mẹ và thai. Một thai l c sinh nhẹ cân Trong phạm vi nghiên cứu này, ch ng t i
dưới 2500gr sẽ có các nguy cơ suy h hấp, chỉ tập trung đánh giá c ng thức McDonald.
hạ nhiệt độ, hạ đường huyết, chấn thương, Nghiên cứu này nhằm tìm ra một số yếu
nguy cơ tử vong cao. Mặt khác, thai to l c tố của mẹ và thai nhi ảnh hưởng tới sự chính
sinh trên 4000g c ng có các nguy cơ cho mẹ xác của kết quả ước tính trọng lượng thai
như gây chuyển dạ kéo dài, đờ tử cung sau theo c ng thức McDonald.
đẻ, băng huyết, chấn thương đường sinh dục,
nguy cơ cho con như mắc vai gãy xương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đòn, liệt tạm thời do tổn thương đám rối thần ây là một nghiên cứu cắt ngang được
kinh ở cánh tay [6)]. Ước tính trọng lượng thực hiện tại Phòng đẻ bệnh viện phụ sản Hải
thai trước sinh có thể được tiến hành bằng Phòng từ tháng 10 năm 2019 tới tháng 5 năm
phương pháp lâm sàng bởi sờ nắn ngoài bụng 2020. ối tượng là các sản phụ đang chuyển
mẹ rồi áp dụng c ng thức tính sẵn có hoặc dạ tại phòng đẻ và con của sản phụ đó sau
bằng phương pháp cận lâm sàng bởi siêu âm, khi sinh. Tiêu chuẩn lựa chọn: sản phụ có
MRI. Với sự tiến bộ của y học kh ng thể phủ một thai, ng i đầu, đủ tháng (37-42 tuần).
nhận sự chính xác của siêu âm trong chẩn Tiêu chuẩn loại trừ: sản phụ có bệnh lý trong
đoán trước sinh, trong đó có ước tính trọng thai kỳ (tiểu đường, cao huyết áp, thiếu
lượng thai. Tuy nhiên việc ước tính trọng máu), khối u tử cung, khối u buồng trứng, đa
lượng thai bằng các phương pháp lâm sàng ối, thiểu ối, thai chết, thai chậm phát triển,
v n hợp lệ và có độ tin cậy nhất định [8]. thai dị dạng nặng (bụng cóc, não ng
Về lâm sàng, có ba c ng thức ước tính thủy…), thời gian từ khi ước tính trọng
trọng lượng thai được sử dụng và đánh giá lượng thai đến khi sinh kh ng quá 24 giờ.
nhiều nhất là Risanto, Dare và Johnson, đều Phương pháp chọn m u thuận tiện. Cỡ m u
th ng qua các đánh giá bề cao tử cung được tính toán dựa trên c ng thức:
( CTC), vòng bụng (V )… C ng thức
Risanto: (126,7 x BCTC) – 931,5 (gram);
c ng thức Dare: CTC x V (gram); và
c ng thức Johnson: 155 x ( CTC – K) Với α=0,05 thì Z=1,96. Chọn p=0,7 (dựa
(gram) (K: độ lọt ng i thai, K=11 nếu độ lọt trên điều tra thử)
là cao, ch c, chặt, K=12 nếu độ lọt là lọt cao, Chọn độ chính xác mong muốn d=10%
K=13 nếu độ lọt là lọt trung bình, lọt thấp) Thay vào c ng thức
(6). Ở Việt Nam, hai c ng thức lâm sàng n=1,96*1,96*0,7*0,3/0,1*0,1=80,67. Vậy n
được giảng dạy và nhắc đến nhiều nhất lại là tối thiểu là 81.
c ng thức cổ điển: ( CTC+V )/4*100 Trên thực tế sau khi loại trừ các trường
(gram) và c ng thức McDonald: ( CTC-K) hợp kh ng đủ tiêu chuẩn, có 104 cặp mẹ-con
x 155 (gram) (K: tình trạng ối, K=11 nếu ối đã được chọn vào nghiên cứu.
còn, K=12 nếu ối đã vỡ) [1)]. Trong các c ng Trọng lượng thai được ước tính dựa trên
thức, CTC, V được tính bằng cm, trọng đo CTC của thai phụ, đánh giá tình trạng
235
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
ối, sau đó áp dụng c ng thức McDonald: % sai số: được tính bằng cân nặng ước
(BCTC-K) x 155 (gram) (K=11 nếu ối còn, tính trừ đi cân nặng thực, được bao nhiêu
K=12 nếu ối đã vỡ). chia cho cân nặng thực rồi nhân với 100. (X-
Về các đánh giá lâm sàng, CTC của mẹ A)/A*100 (X: cân nặng ước tính, A; cân
được đo bằng thước dây, kéo căng từ điểm nặng thực). Tuy nhiên, c ng thức này có một
giữa bờ trên khớp vệ tới điểm giữa đáy tử hạn chế là kết quả có thể nhận giá trị dương
cung, tình trạng ối được khám qua ngả âm hoặc giá trị âm. ể khắc phục hạn chế này,
đạo. Các đánh giá lâm sàng được tiến hành giá trị tuyệt đối của phần trăm sai số được
ngoài cơ co tử cung. Chỉ có 1 người đánh giá lấy làm thước đo cho độ chính xác (% sai số
lâm sàng duy nhất đồng thời là điều dưỡng tuyệt đối). Khi % sai số tuyệt đối ≤10% cân
chuyên ngành sản khoa. CTC được đo 2 nặng thực thì ước tính trọng lượng thai được
lần, tất cả các thai phụ đều được đo ở cùng 1 coi là chính xác. Khi % sai số tuyệt đối
tư thế nằm, tất cả các đo đạc đều dùng cùng >10% cân nặng thực thì ước tính trọng lượng
một thước dây. thai được coi là kém chính xác (2,7).
Với mỗi cặp mẹ-con, nghiên cứu được Phân loại MI của mẹ trước có thai dựa
thực hiện theo đủ 3 bước: trên tiêu chuẩn của người châu Á. BCTC
ước 1: Ước tính trọng lượng thai dựa được lấy kết quả trung bình từ 2 lần đo.
trên c ng thức McDonald Dữ liệu được nhập và xử lý trên phần
ước 2: Cân trọng lượng trẻ ngay sau khi mềm SPSS 23.0. Thống kê m tả n (%), chi-
được sinh ra (cân nặng thực). Dùng cân kỹ square test dùng để so sánh các yếu tố của
thuật số đảm bảo quy chuẩn đã được kiểm mẹ và thai giữa nhóm ước tính chính xác và
định về chất lượng. Tất cả các trẻ được cân nhóm ước tính kém chính xác.
bởi cùng một cân. Tất cả các thai phụ được giải thích về mục
ước 3: So sánh cân nặng thực của trẻ l c tiêu của nghiên cứu, cam kết đồng ý tham gia
sinh với trọng lượng ước tính trước sinh để vào nghiên cứu. Nghiên cứu đã được Hội
tính phần trăm sai số. đồng đạo đức Trường ại học Y Dược Hải
Phương pháp thống kê Phòng th ng qua, an lãnh đạo ệnh viện
Phụ sản Hải Phòng đồng ý cho phép.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự chính xác của phương pháp ước tính trọng lượng thai McDonald
Bảng 1: Phần trăm sai số tích lũy của phương pháp ước tính trọng lượng thai
McDonald
% sai số Công thức McDonald
tuyệt đối Số ca (n) Sai số tích lũy
Tới 5% 49 47,1%
Tới 10% 30 76,0%
Tới 15% 14 89,4%
Tới 20% 8 97,1%
Tới 25% 3 100,0%
236
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
47,1% các ca được ước tính có sai số thai. Còn lại 24% các ca có sai số ước tính
tuyệt đối tới mức 5% trọng lượng thực; 76% >10% trọng lượng thực là nằm trong trong
các ca có sai số tuyệt đối tới mức 10% trọng nhóm ước tính kém chính xác trọng lượng
lượng thực tức 76% các ca là nằm trong của thai, sai số lớn nhất là 25% trọng lượng
nhóm được ước tính chính xác trọng lượng của thai.
3.2. So sánh các đặc điểm của mẹ và thai ở cả 2 nhóm
Bảng 2: So sánh các đặc điểm của mẹ và thai ở cả 2 nhóm
Ước tính Ước tính
p
chính xác (79 ca) kém chính xác (25 ca)
Tuổi mẹ (năm) 28,1 28,5 0,75
Số lần mang thai
1 39 10
2 23 11 0,56
3 16 4
4 1 0
MI trước có thai
Gầy (
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
IV. BÀN LUẬN ca được ước tính đ ng (± 10% trọng lượng)
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong các yếu tố [3].
của mẹ và của thai thì trọng lượng thực l c Rất ít tác giả nghiên cứu các yếu tố có thể
sinh của trẻ là yếu tố duy nhất ảnh hưởng tới ảnh hưởng tới sự chính xác của việc ước tính
sự chính xác của kết quả ước tính trọng trọng lượng thai đủ tháng bằng các phương
lượng thai bằng c ng thức lâm sàng pháp lâm sàng. Fox và cộng sự. đã chỉ ra
McDonald. rằng MI của bà mẹ lớn hơn hoặc bằng 30
Các trẻ l c sinh có cân nặng nằm ngoài làm giảm đáng kể tỷ lệ phần trăm các trường
giới hạn bình thường như nhẹ cân (≤2500g) hợp cân nặng ước tính nằm trong khoảng ±
hoặc nặng cân (≥3501g) thì việc ước tính 10% so với cân nặng thực tế [5]. Phát hiện
trọng lượng thai kém chính xác. Các trẻ l c này kh ng được xác nhận trong nghiên cứu
sinh có cân nặng trong giới hạn bình thường của ch ng t i. Trong nghiên cứu của t i,
2501-3500 có kết quả ước tính trọng lượng MI của mẹ kh ng ảnh hưởng tới sự chính
thai chính xác hơn. Một nghiên cứu trước đó xác của c ng thức. iều này có thể giải thích
dù dùng phương pháp khác là sờ nắn bụng là c ng thức áp dụng trong nghiên cứu của
Leopold-Pavlik để ước tính trọng lượng Fox có chứa cả th ng số CTC và vòng
thai… nhưng c ng chỉ ra kết luận tương tự bụng của mẹ nên chịu ảnh hưởng cả về yếu
trọng lượng trẻ l c sinh là yếu tố quan trọng tố thể trạng của mẹ, mẹ béo thì có vòng bụng
nhất ảnh hưởng tới sự chính xác của ước tính to hơn mẹ gày. Ngược lại nghiên cứu này
trọng lượng thai [2]. dùng c ng thức MacDonald, kh ng chứa
Dù rằng ước tính trọng lượng thai bằng th ng số vòng bụng mẹ nên kh ng chịu ảnh
siêu âm đã được sử dụng rộng rãi với kết quả hưởng MI của mẹ.
tương quan tốt giữa cân nặng ước tính và cân Việc thu thập dữ liệu chỉ được tiến hành
nặng thực tế của trẻ sơ sinh [4]. Tuy nhiên, trên các thai phụ có thai đủ tháng (≥37 tuần)
ước tính trọng lượng thai nhi dựa trên sờ nắn để đảm bảo sự đồng nhất giữa các đối tượng
ngoài và dữ liệu lâm sàng c ng là một nghiên cứu. Một số điều tra được tiến hành
phương pháp hợp lệ và đáng tin cậy [8]. Nó trên các thai phụ ở các tuần thai khác nhau kể
đặc biệt v n còn rất ý nghĩa với những tuyến cả ở các thai chưa đủ tháng, điều này có thể
còn chưa được trang bị máy siêu âm và v n ảnh hưởng tới kết quả. Thêm vào đó, khoảng
còn được giảng dạy ở các trường y trên cả thời gian từ khi ước tính trọng lượng thai đến
nước. ây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá sự khi sinh là rất ngắn (
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
t i chỉ chọn thai phụ có một thai, ng i đầu, TÀI LIỆU THAM KHẢO
thai đủ tháng, kh ng bị đa ối hay thiểu ối để 1. Dương Thị Cương và cộng sự, Thủ thuật sản
đánh giá. phụ khoa. Nhà xuất bản Y học 2008; 28-29.
Về hạn chế, phạm vi nghiên cứu này chỉ 2. Assaad Kesrouani et al. (2017) Accuracy of
xem xét một số yếu tố về phía mẹ và thai ảnh clinical fetal weight estimation by Midwives.
BMC Pregnancy and Childbirth 17:59 DOI
hưởng tới sự chính xác của c ng thức
10.1186/s12884-017-1242-7
McDonald trong việc ước tính trọng lượng
3. Diase K, Monga M. Maternal estimates of
thai. Trên thực tế, còn yếu tố khác nữa có thể
neonatal birth weight in diabetic patients.
gây ảnh hưởng tới kết quả như trình độ, kỹ
South Med J. 2002;95(1):92-4
năng của người đánh giá lâm sàng. Ch ng t i 4. Dudley N.J. A systematic review of the
hy vọng sẽ có các nghiên cứu khác xem xét ultrasound estimation of fetal weight.
được cả các yếu tố trên để hạn chế tối đa các Ultrasound Obstet Gynecol. 2005;25(1):80–9
sai số. 5. Fox N.S., Bhavsar V., Saltzman D.H.,
Rebarber A., Chasen S.T. Influence of
V. KẾT LUẬN maternal body mass index on the clinical
Trẻ bị nhẹ cân (≤2500g) hoặc nặng cân estimation of fetal weight in term
(≥3501g) l c sinh thì việc ước tính trọng pregnancies. Obstet Gynecol.
lượng thai bằng đánh giá lâm sàng theo 2009;113(3):641–5
McDonald sẽ kém chính xác. Các trẻ có cân 6. Haji Esmaeilou M., Mohamadi E. (2016)
nặng khi sinh trong giới hạn bình thường Comparison of the accuracy of clinical
2501-3500 có kết quả ước tính trọng lượng methods for estimation of fetal weight.
thai chính xác hơn. International Journal of Medical Research &
Health Sciences 5(1):184-190
VI. KIẾN NGHỊ 7. Isabelle Monier et al. (2018) Comparision of
Với các thai quá nhẹ cân hoặc quá nặng the Hadlock and INTERGROWTH formulas
cân thì kh ng nên dùng c ng thức lâm sàng for calculating estimated fetal weight in a
McDonald để ước tính trọng lượng thai trước preterm population in France. Am J Obstet
khi sinh. Gynecol 219:467 e1-e12
Xung đột về lợi ích: kh ng 8. Torloni M.R. et al., Clinical formulas,
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các mother’s opinion and ultrasound in predicting
thai phụ, ban lãnh đạo, nhân viên ệnh viện birth weight. Sao Paulo Med J. 2008;
Phụ sản Hải Phòng trong quá trình thực hiện 126(3):145–9
nghiên cứu này.
239
nguon tai.lieu . vn