Xem mẫu
- TẬP THỂ TÁC GIẢ
< Chủ b iê n
♦
P G S .T S Dương Thị Liễu
T h am gia b iê n soạn
TS. T rương Thị N a m T h ắ n g
ThS. P h ạ m Hương T h ảo
ThS. N g u y ễ n T h u Ngà
ThS. 'Đỗ Hoài L inh
ThS. N gu yễn Thị Q u ỳ n h G iang
ThS. N gu yễn H oàng H à
ThS. N guyễn Thị K h á n h
- L Ờ I N Ó I ĐẦU
Giao tiêp như mạch máu thông suôt và gắn kết mọi
quan hệ p h á t sinh trong xã hội loài người. Giao tiếp gắn vổi
mỗi ngưòi từ lúc sinh ra cho đến khi m ất đi, gắn với xã hội
oài ngưòi thông qua sự đa dạng phong phú của nhu cầu. Kỹ
năng giao tiếp có ảnh hưởng tích cực đến các môi quan hệ
trong công việc và trong cuộc sông nói chung. Kỹ năng giao
tiêp tôt cùng với các điều kiện kỹ th u ậ t khác là một trong
những điều kiện tiên quyết mà các nhà tuyển dụng tìm
kiêm ở các ứng viên cho các vị trí quản lý doanh nghiệp.
P h át triển kỹ năng giao tiếp là cần thiết không chỉ đối với
sinh viên khi còn đang ngồi trên ghế nhà trưòng, mà còn
cần thiết khi sinh viên bước vào công việc và vâi tư cách một
cá n h â n của toàn xã hội, giúp cho họ tự tin hơn trong công
việc, trong cuộc sông.
Thuyết trình là một hình thức giao tiếp, đây là hình
thức giao tiếp ở mức độ khá phức tạp, đòi hỏi có sự chuẩn bị
kỹ càng trước khi thực hiện nếu người thực hiện muôn có
buổi thuyết trình thành công. Thuyết trình diễn ra khá
thường xuvên trong môi trưòng công việc, nếu trình bày một
vấn để một cácb Lliuyết phục, người thuyết trình sẽ chuyển
tải thông điệp trọn vẹn và gây đưỢc tác động đến ngưòi nghe
như ý muốn, thông qua đó có thể tăng cường uy tín cũng như
'chả năng ảnh hưởng đến ngưòi khác. Trong một sô" doanh
nghiệp, n ă n g lực của một cá n h â n có thể đưỢc đá n h giá qua
các dịp thuyết trình trứốc đám đông.
- Cuôn sách K ỹ n ă n g th u y ế t trìnhy đưỢc biên Koạn
nhằm tra n g bị cho ngưòi đọc những kiến thức chunịỊ về
th u y ê t tr ìn h và các kỹ năn g cần thiết để thực hiện các buổi
thuyết trìn h th à n h công phục vụ cho học tập, cho công việc,
nâng cao khả năng giao tiếp và phát triển cá nhân.
Qua cuô"n K ỹ n ă n g th u y ế t tr ìn h , ngưòi đọc sẽ có một
cái nhìn tổng quát về thuyết trình bao gồm đặc điểm, các
hình thức, các phương pháp thuyết trình. Như tên gọi của
cuôn sách “Kỹ náng”, phương diện thực hành được nhấn
mạnh, ngưòi đọc sẽ được trang bị các chìa khoá để thuyết
trình th à n h công.
Vối mục tiêu trên, cuôn sách K ỹ n ă n g th u y ế t tr ìn h
đưỢc biên soạn th à n h 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Trình bày tổng quan về thuyết trình như:
Khái niệm, lịch sử, văn hoá trong thuyết trình, đồng thòi nêu
b ậ t lợi ích và tính cần th iế t của kỹ năng thuyết trình đôi V I
Ớ
những n hà quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, làm nền
tảng kiến thức cho các chương tiếp theo.
Chương 2: Trình bày chi tiết 8 bưốc chuẩn bị cho mộl
bài th uy ết trình bao gồm; 1. Chọn Chủ đề và xác định mụe
đích bài thuyết trình; 2. Tìm hiểu thính giả; 3. Thu thập
thông tin tư liệu cho bài thuyết trình; 4. Tổ chức bài thuyết,
trình; 5. Xây dựng nội dung bài thuyết trình; 6. Chuẩn bị cấv
phương tiện hỗ trỢ và công tác hậu cần; 7. Chuẩn bị về tam
lý và hìn h thức; 8. ĩiUyện tập
Chương 3: Trình bày chi tiết 6 công việc chủ yếu khi
tiến h à n h thuyết trình, bao gồm: 1. Lên kế hoạch cho bài
thu yết trình; 2. Tạo môl quan hệ, ấn tượng tôt với thính giả;
3. T rình bày nội dung bài thuyết trình; 4. Đặt và trả lòi câu
- hoi; 5. Đ ánh giá kêt quả cuộc thuyết trình. Đồiig thời chương
này còn trìn h bày chi tiêt các kỹ năng trong thuyết trìn h bao
gom: 1. Kiểm soát sự lo lắng; 2. Sử dụng ngôn ngữ; 3. Sử
dụng ngôn ngữ không lời/ngôn ngữ cơ thể; 4. Trao đổi với
thính giả; 5. Sử dụng hiệu quả phương tiện hỗ trỢ nghe nhìn;
6. Sử dụng các kỹ năng thuyết phục,
Chương 4: Trình bày một số loại bài thuyết trìn h như;
1. Bài thuyết trình cung cấp thông tin; 2. Bài thu yết trình
V I mục đích thuyết phục; 3. Bài thuyết trình trong các dịp
Ớ
đậc biệt; 4. Thuyết trình nhóm. Đồng thòi trong chương trình
này còn phân tích một sô' dạng và những lưu ý khi thuyết
trình trong kinh doanh.
Cuôi mỗi chương đều có các câu hỏi ôn tập, tình huông
đế nghiên cứu, thảo luận và bài tập thực hành, giúp cho
người đọc không chỉ củng cô mà còn áp dụng ngay các kiến
thức đã đọc vào thực tế, nâng cao, cải thiện kỹ năng giao tiếp
và thuyết trình của mình.
K ỹ n ă n g th u y ế t tr ì n h đã được hoàn th à n h với k ết quả
lao động khoa học, nghiêm túc của tập thể giáo viên Bộ môn
Vàn hoá Kinh doanh. Trong quá trình biên soạn, các tác giả
đã tham khảo một sô''tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt, tuy
nhiên không thể trá n h khỏi các thiếu sót. Tập thể tác giả
mong n h ậ n được sự đóng góp ý kiến quý b áu của đồng
nghiệp, sinh viên và bạn đọc.
T ậ p th ê các tá c g iả c h â n t h à n h c ả m ơn!
- cdương í. T^ểng quan về thuyết trình
Chưong 1
TổlMG Q U A N VỀ THUYẾT TRÌNH
1. KHál ỌUáT CHUNG v ế THUVếĩ TRÌNH
1.1. Khái niệm về thuyết trình
- Định nghĩa: Thuyết trình là trình bày bằng lời trước nhiều
người vẻ một vấn đề nào đó nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết
phục, gáy ảnh hưởng đến người nghe.
■Đặc điểm: Trong thuyết trình, cũng giống bất cứ hình thức
truyền thông nào khác, có năm yếu tố căn bản thường được biểu
tbị như sau, "ai đang nói điêu gì với ai và đang sử dụng phương
tiện nào để tạo ra kết quả g ìT .
- Các loại thuyết trình
Phán theo mục tiêu của bài thuyết trình, có 2 hình thức chính
C u m cấp thôns tin: Chia sẻ, cung cấp, truyền tải thông trn cho
người nghe. Ví dụ như cung cấp cho các nhân viên mới trong công
ty những hiểu biết về sổ tay nhân viên
Thuyết phuc: Đưa ra các lý lẽ làm cho người nghe chấp nhận
hoặc hành động theo ý kiến của người nói. Ví dụ như thuyết phục
nhân viên chấp nhận và tuân thủ một thù tục mới của công ty.
Những lời lẽ cần khêu gợi được các cảm xúc như sự kiêu hãnh,
lòng tự hào, sự sợ hãi, sự bình yên, tính hiệu quả... thông qua đó
thuyết phục người nghe. Một nhà thuyết trình tài năng không chi
cung cấp thông tin cho người nghe mà còn có thể làm thay đổi cảm
xúc cùa họ.
7
- KỸ N ĂNG THUYẾT TRÌNH
Thời đại ngày nay có rất nhiều phụ nữ và nam giới đi khắp thế
giới để truyền đạt ý tường hay gây ảnh hường qua thuyết trinh, ờ
Mỹ, danh sách này gồm có Franklin Roosevert, Billy Graham,
Cesar Chavez, Barbara Jordan, Ronan Reagan, Martin Luther
King, Jesse Jackson và Elizabeth Dole. Ở các quốc gia khác, có thể
thấy sức mạnh của thuyết trình được khai thác hiệu quả bới các
nhân vật tầm cỡ như Cựu thù tướng Anh Margaret Thatcher, ciai
tổng thống Nam Phi Nelson Mandela, nhà hoạt động nhân quyền
Guatemalan Rigoberta Menchu và lãnh đạo dân chù cùa Myanmar
- Aung San Suu Kyi.
1.2. Lịch sử của thuyết trình
Trong lịch sử loài người, nghệ thuật thuyết trình đã trở thành
một công cụ giao tiếp hết sức hiệu quả. Quyển sách cổ nhất viết về
diễn thuyết hiệu quả được viết trên giấy cói ờ Ai Cập cách đây
khoảng 4500 năm. Tài hùng biện cũng được trân trọng ở các quốc
gia cổ như Án Độ, Châu Phi hay Trung Quốc, ở Hy Lạp và La Mã
cộ đại, thuyết trình trước công chúng đóng vai trò trung tâm trong
giáo dục hay cuộc sống đô thị. Cuốn sách ''Thuật hùng biện" của
Aristotle viết vào thế kỉ thứ 3 trước công nguyên vẫn được coi là
cuốn sách “gối đầu giường” đối với nghệ thuật này. Trong cuốn
''Thuật hùng biệrí\ Aristotle đã mô tả chi tiết về cách nói và thuyết
phục có hiệu quả. ô ng xác định sự chuẩn xác (ethos), truyền cảm
(pathos) và hợp lý (logos) là ba thủ pháp mà nhà thuyết trình có thể
sử dụng. Cụ thể hơn, '"ethos" liên quan đến những yếu tổ tạo nên
sự tin tưởng cùa người nghe đối với người nói. Pathos lại tập trung
các yếu tố cảm xúc người nói truyền tải tới người nghe. ''Logos"
quan tâm tính mạch lạc và logic trong bài nói. Các bài truyền đạo
trong xã hội Ai Cập và Châu Phi Cận đại (năm 2500 trước công
nguyên) đặc biệt nhấn mạnh đến thái độ và phẩm chất cùa người
nói. Những nguyên lý được trình bày cặn kẽ trong quyển sách giáo
ô
- chương 1. ^ểng quan về tãuyểí trìnã
khoa đầu tiên về thuyết trình này đã được đem vào ứng dụng qua
trải nghiệm của những nhà hùng biện Hi Lạp cổ đại như
Đemoxphen, Socrat. Mặc dù thế giới có rất nhiều thay đổi kể từ
thời của Aristotle, nhung nhận định của ông về người có khả năng
“đưa ra những nhận xét mà không thể giải thích”, “thậm chí chưa
từng nghĩ đến vấn đề đó một cách tồng thể” - dường như vẫn còn
nguyên giá trị.
Thục tế, thuyết trình thưòfng xoay quanh các vấn đề chính trị.
Hầu hết các bài phát biểu được ghi nhận trong lịch sử loài người
nói về ván đề chính trị. Không thể không kể đến những nhà thuyết
trình nổi tiếng trong lĩnh vực chính trị như các vị Tổng thống Mỹ,
Phiden Castro, Hitler, Luther King.
Sự tiến triển của thuyết trình trước đám đông thay đổi theo sự
biến thiên của văn hóa và sự dịch chuyển của xã hội. Đến nay, hầu
hết các bài thuyết trình đều được cập nhật và lưu giữ khá cẩn thận.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc truyền bá và phổ
biến các bài thuyết trình nổi tiếng diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
Các lĩnh vực thuyết trình hết sức phong phú và đa dạng, các thuyết
trình gia cũng bao gồm đủ các thành phần nghề nghiệp, giới tính,
lứa tuổi và đến từ các dân tộc khác nhau. Có thể khẳng định rằng,
thuyết trnh góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp và là công cụ
hiệu quả trong gìn giữ và củng cố tri thức nhân loại.
1.3. Lợi ích của thuyết trình
Thuyết trình là một công cụ giao tiếp hiệu quả.
Hãy xem xét các ví dụ sau:
l. Bạn đang là thực tập sinh về quản lí trong một tập đoàn lớn.
Chuơng :rình này có tổng cộng 7 thực tập sinh. Một trong số đó sẽ
nhận đươc một công việc về quản lí khi kết thúc kì thực tập. Sẽ có
một buổ; thảo luận lớn cho toàn bộ nhân viên cùa tập đoàn, ở đó
mỗi thực tập sinh sẽ phải trình bày về dự án mà họ đang ấp ủ.
9
- KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Từng người sẽ đứng lên thuyết trình. Đa phần không có kinh
nghiệm và cảm thấy choáng ngọp trước sự có mặt của ban quản trị
tấp cao. Bài trình bày cùa họ trở nên lùng củng và bất thưÒTig. Tuy
nhiên, bạn lại khác - có thể nhớ lại những kĩ năng trong lớp học
thuyết trình trước đây; nhờ đó, đưa ra một bài diễn giải chứa nhiều
thông tin hữu ích, được giải thích họp lí và hiệu quả. Cuối cùng,
bạn trúng tuyển.
2. Bạn đã kết hôn và có 3 đứa con. Một trong số chúng gặp
khó khăn về tiếp thu trong học tập. Bạn được biết rằng ban giám
hiệu của trường học địa phưcmg, do vấn đề kinh phí, định cắt giảm
giáo viên hỗ trợ giáo dục đặc biệt - những người có thể giúp con
bạn. Tại cuộc họp với Ban giám hiệu, bạn đứng lên và thuyết phục
họ bằng những lí lẽ hợp tình hợp lí để giữ lại giáo viên đó. Sau đó,
ban giám hiệu đã thay đổi dự định ban đầu.
3. Bạn là trợ lí cùa một giám đốc chi nhánh, cấp trên của bạn
- ông giám đốc - chuẩn bị nghỉ hưu. Công ty dự định tổ chức một
bữa tiệc chia tay với sự có mặt đông đủ cùa các cấp quản lí từ tổng
công ty. Bạn, với tư cách là cộng sự thân thiết của ngài giám đốc,
được yêu cầu nói lời chia tay. Bạn đã nói những cảm xúc của mình
một cách chân thật về những đóng góp cùa giám đốc. Ket thúc lời
phát biểu, tất cả vỗ tay nồng nhiệt, một số nguời còn rơm rớm
nước mắt. Và tuần sau, bạn nhận được quyết định bổ nhiệm là
giám đốc chi nhánh mới.
Trong xã hội, con người quan hệ với nhau thông qua nhiều
hình thức trong đó có giao tiếp và các công cụ giao tiếp. Thuyết
trình là một công cụ giao tiếp hiệu quả giúp người nói thể hiện
được đầy đủ nội dung, ý tưởng và mục đích giao tiếp của mình còn
người nghe thì dễ dàng tiếp tiếp nhận các nội dung đó một cách
thống nhất.
Trong một cuộc khảo sát gần đây với 480 công ty và cơ quan.
10
- cíiương 1. Tổng quan v ề tíiuyết trình
kĩ năng giao tiếp - bao gồm cả thuyết trình - được xếp hàng đầu
trong chất lượng nhân sự đối với những lao động có irình độ đại
học. Tầm quan trọng của kĩ năng này được đề cao trong rất nhiều
lĩnh vực - từ kế toán đến kiến trúc sư, giáo viên đến kỹ sư, nhà
khoa học cũng như nhân viên chứng khoán. Kể cả những ngành
rnang tính kỹ thuật chuyên sâu như kĩ sư dân dụng hay chế tạo
máy, các nhà quản lí vẫn đặt kỳ năng giao tiếp cao hơn kiến thức
chuyên môn khi tuyển dụng hay cất nhắc một ai đó. Như Lee
lacocca, cựu chù tịch của Chrysler giải thích ''Bạn cỏ thể có những ý
tưởng v ĩ đại, nhưng nếu bạn không thể diễn đạt được nó, bộ não của
bạn sẽ trở nên vô dụng". Để vươn tới đinh cao, theo chuyên gia kinh
tế hàng đầu Midge Costanza, bạn phải " '‘đứng trên đôi chăn của
mình, dù là làm việc độc lập hay theo nhóm, và hoàn thành bài trình
bày một cách thuyết phục và chân thực' Thuyết trình đóng vai trò to lớn trong sự thành công của
m ôi cá nhân
Lịch sử và thực tế hiện tại đã chứng minh những người thành
công trong công việc và cuộc sống thường là những chuyên gia
trong thuyết trình. Điều đó cũng giải thích tại sao kỹ năng thuyết
trinh trở thành một kỹ năng quan trọng đối với một người lãnh đạo
hay một nhà quản lý. Một nhà lãnh đạo, quản lý tài năng cần phải
thành thục trong kỹ năng diễn thuyết trước công chúng, đôi khi
chính nó giúp che giấu những khiếm khuyết khác. Trong thực tế,
kỹ năng này được sử dụng cho các mục đích rất khác nhau - Adolf
Hitler và Martin Luther King.Jr đều là bậc thầy trong thuật hùng
b iện; cả hai đều biết cách sử dụng kỹ năng diễn thuyết trước công
chúng để tạo ảnh hưởng đáng kể trong xã hội - nhưng theo hai
hướng hoàn toàn đối nghịch nhau. Thuyết trình mang lại hình ảnh,
tác phong và quan trọng hơn là sự tự tin cho bạn khi đứng trước
niột đám đông, thuyết trinh đóng vai trò vô cùng to lớn trong sự
thành công của mỗi cá nhân.
11
- KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Thuyết trình như một nghề tạo thu nhập cao
Người Anh có một câu ngạn ngữ cổ: ''Lời nói chẳng mất tiền
mua" - xem ra không còn đúng từ thập niên 90 của thế kỷ XX trờ
lại đây. Ngày nay, lời nói hay thậm chí còn rất “đắt đỏ”. Chi phí bỏ
ra có thể là cùa người nghe phải trả cho một nhà diễn thuyết
chuyên ngliiệp; cũng có thể là của những người đang phấn đấu để
trở thành nhà diễn thuyết tương lai.
Trong suốt lịch sử Hoa Kỳ, rất nhiều người đã kiếm sổng bằng
cách đứng trên bục ở rất nhiều bang khác nhau và thuyết trinh về
nhiều vấn đề như một hình thức giải trí hoặc cung cấp thông tin đê
thu tiền của khán giả. Tuy nhiên, ngày nay, thù lao cho các bài
diễn thuyết đã nâng lên một tầm mới. Những chuyên gia diễn
thuyết có thể kiếm được vài ngàn đô la từ mỗi buổi. Những ngôi
sao thuyết trinh như Colin Powell, Oprah Winfrey, Barbara Walter
và Luther King thậm chi còn được trả hơn 50000 đô la cho mỗi lần
đứng trước công chúng. Làm sao những nhân vật này có thể học
được nghệ thuật thuyết trình. Một vài người là “tự nhiên” - tức là
sinh ra đã có sẵn năng khiếu. Một số khác có thể học hỏi được từ
các khóa đào tạo thuyết trình. Một số khác chọn cách tổn kém hơn.
Họ theo đuổi những hướng dẫn “độc quyền” về cách thức thuyết
trình, có thể tốn tới 5000 đô la cho một buổi học 6h. Quả thực, lời
nói không rè chút nào!
Lợi ích của việc học kỹ năng thuyết trình
Sau khi học kỹ năng thuyết trình, bạn sẽ:
1. Học được cách nói trước đám đông: Trước các đồng nghiệp,
bạn trình bày về kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới; trong
một phiên tòa, bạn giài thích với bồi thẩm đoàn về vụ tai nạn
không phải do lỗi của bạn; tại buổi tiệc tiễn một đồng nghiệp
về hưu, bạn thay mặt công ty nói lời chia tay; ở cuộc họp khu
dân cư, bạn đứng lên nói về tình trạng tội phạm quanh khu
12
- CHương 1, lon g quan về thuyết trìnã
Vực... Những tinh huống trên đều yêu cầu bạn có khả năng
nhất định về thuyết trình.
2. Học các kĩ năng áp dụng trong hội thoại: Mặc dù mục tiêu
chính của khóa học là nói trước đám đông, song qua thuyết
trình, bạn cũng có thể học được các kỹ năng áp dụng trong hội
thoại giữa hai người trong các tình huống đời thường.
3. Phát triển kĩ năng giao tiếp khi tham gia tuyển dụng: Khi
bạn phỏng vấn xin việc, kĩ năng giao tiếp sẽ được nhà tuyển
dụng để tâm nhất, vì một nhân viên sẽ không thể hiện giá trị
cùa mình được nếu những ý tưởng sáng tạo của họ lại không
thể diễn đạt bằng lời với đồng nghiệp hay cấp trên. Khả năng
thuyêt trình còn rât hữu ích trong quá trình làm việc sau này,
có thể giúp bạn thăng tiến hay trụ lại nếu công ty có đọt sa thải
hàng loạt.
4. Có cơ hội thực hành và tích lũy kinh nghiệm: Hiếm có môi
trường nào cho bạn cơ hội thực hành tốt như lớp học vì (1) bạn
không bị đe dọa bởi bất cứ yếu tố gì như trượt phỏng vấn hay
bị đuổi việc, do đó bạn hoàn toàn tự do thử nghiệm và (2) khán
giả chính là bạn học, là những người nghe hết sức chân thành
và thân thiện, cảm thông với những lỗi bạn có thể mắc. Ngoài
ra bạn còn nhận được những lời nhận xét đánh giá từ giáo viên
hướng dẫn và những phản hồi từ bạn bè, giúp bạn sửa những
lỗi từ nhỏ nhất hoặc bạn vô tình không nhận ra.
5. Có them tự tin: Thuyết trình được coi là một trong những hoạt
động khó nhất trong cuộc sống. Một khi bạn đã làm quen với
thuyết trình, chắc hẳn bạn sẽ tự tin hơn khi đối diện với nhiều
lĩnh vực khác, thậm chí sẽ cho bạn khả năng đối mặt với thừ
thách tốt hơn. Một khi hoàn thành tốt phần trình bày cùa mình,
tự hào về giá trị bản thân cùa bạn sẽ nhân lên gấp bội.
15
- KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
1.4. Thuyết trình và giao tiếp
Hĩnh minh hoạ: Quá trình giao tiêp
Sự giống nhau giữa thuyết trình và giao tiếp
Có thể thấy, „ó rất nhiều điểm tương đồng giữa giao tiếp hàng
ngày và thuyết Mỗi ngày, trong các cuộc hội thoại thông
thường, bạn sử dụne các kT năng sau nhiều lần:
• rổ chức ý riíỊhĩ một cách logic
• Chuyển tải thòng điệp tới người nghe
• Kể một càu chu ;ện cho hiệu quả tối đa
• Điều chinh theo p!iản hồi của người nghe
14
- cdương 1. Tổng quan v ề tíiuyết trìnli
^ 'hực tế bạn đã áp dụng các “mẹo” trong giao tiếp. Đây cũng
là những kĩ năng quan trọng nhất khi bạn thuyết trình trước đám
đông. Bằng rất nhiều cách khác nhau, thuyết trình đòi hỏi những kĩ
năr.g tương tự như giao tiếp hàng ngày. Hầu hết những người có
khả năng giao tiếp tốt đều có thể dễ dàng tiếp thu các kĩ năng trong
thuyết trình, và trở thành những người giao tiếp thuần thục trong
rất nhiều tình huống như hội thoại, thảo luận trên lóp, hội thảo tại
cơ quan hay các buổi phỏng vấn.
Sự khác nhau giữa thuyết trình và giao tiếp
Mặc dù có rất nhiều điểm tương đồng, giao tiếp, hội thoại
hàng ngày và thuyết trình không phải là đồng nhất. Có 3 điểm khác
biệt chính giữa giao tiếp và thuyết trình:
1. Thuyết trình có cẩu trúc chặt chẽ hơn: Thuyết trình thường có
giới hạn thời gian. Trong hầu hết các trường hợp, người nghe
không được phép ngắt giữa chùng hay đưa câu hỏi trong thời
gian thuyết trình. Vì thế, người thuyết trình cần phải nhấn
mạnh vào những điều mà người nghe có thể rất quan tâm, cũng
như trả lời được hết các câu hỏi có thể có. Do đó, thuyết trình
đòi hỏi phải được lập kế hoạch và chuẩn bị ti mi hơn.
2. Thuyết trình yêu cầu ngôn ngữ chỉnh thống hơn: Tiếng lóng,
tiêng địa phưong và sai ngữ pháp không có chỗ trong bài
thuyết trình. Mặc dù những điều này có thể thường xuyên bắt
gặp trong ngôn ngừ thường ngày, người nghe cũng khó có thể
chấp nhận nhà diễn thuyết không biết chọn lọc và tôn trọng
ngôn ngữ của mình.
3. Thuyết trình yêu cầu phương pháp trình bày khác hơn\ Trong
giao tiếp hàng ngày, người nói có thể làm rõ ý mình bằng
nhũng câu như “theo ý tôi”, “tôi muốn nói là” hoặc hô ngữ như
“à, ờ, ừm”, đặc biệt là “khua chân khua tay”. Tuy nhiên trong
thuyết trình, người nói phải điều chỉnh giọng nói của mình khi
15
- KỸ N Ă N G THUYẾT TRÌNH
hướng tới khán giả. Họ cũng phải chú ý đến cử chi, nhất là
tránh các cử chỉ gây rối hay mất tập trung cho khán giả.
Với việc học tập và thực hành, bạn có thể thành thạo các kĩ
năng này và nâng khả năng giao tiếp thành kĩ năng thuyết trình. Các
bài phát biểu trên lóp sẽ là cơ hội tốt cho việc thực tập kĩ năng này.
2. VâN H ón và N G H Ị THUỘT THUVêí TRÌNH
2.1. Thuyết trình trong thế giới đa dạng văn hoá
Sự đa dạng văn hóa và thuyết trình
Thế giới ngày càng đa dạng văn hóa, rất nhiều hay thậm chí
hầu hết khán giả của bạn có thể đến từ các nền văn hóa khác nhau.
Một giám đốc giới thiệu cho nhân viên về công ty xuyên quốc gia
của mình. Một luật sư trình bày chứng cứ về vụ kiện xung đột sắc
tộc. Một bộ trưởng phát biểu trong một hội nghị quốc tế. Một sinh
viên quốc tế giải thích về tập quán của dân tộc mình trong một
trường đại học... Đây chi là một trong số rất ít tình huống chịu ảnh
hưởng của đa dạng văn hóa trong thế giới hiện đại.
Tiếp cận từ góc độ giao tiếp liên văn hóa, văn hóa ngày càng da
dạng sẽ làm thuyết trình ngày trờ nên phức tạp. Một phần của sự
phức tạp này bắt nguồn từ khác biệt ngôn ngữ giữa các nền văn hóa.
Văn hóa - ngôn ngữ - tư duy có quan hệ chặt chẽ với nhau. Không
chỉ đơn thuần là dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ kia, mà còn là
chuyển tải cả cách nghĩ và thế giới quan.
Những ý nghĩa trong cử chỉ, nét mặt hay các dấu hiệu phi lời
nói khác cũng rất khác nhau giữa các nền văn hóa. Kể cả những cử
chì truyền thông điệp cơ bàn như “có” và “không”, “xin chào” và
“tạm biệt” cũng dựa trên văn hóa. ở Hoa Kì, gật đầu là “có” và lắc
đầu là “không”, trong khi ở Thái Lan, cũng với hành động như thế
nhưng ý nghĩa thì trái ngược hẳn. Rất nhiều câu chuyện đã được
luu truyền về “tai nạn” trong thuyết trình do sự khác biệt vãn hóa
16
- cítương 1. Tổng quan v ề tíỉuyẽí trìnH
7ĩFmw*ĩiũC
M ’ C'C
giữa người nói và người nghe. Hãy cùng xem xét ví dụ sau iay*~
Giám đôc kinh J ___l_ của một tập đoàn điện từ Hoa T.r> C U ỉ ^X
ế ~ ll Á
danh _ _-*•«
'ị ^■». Tl
K)
•1 . . ' - . * ,- * _ . . r
Brazil đê thương thuyết một thuơng vụ bán máy tính rất lcmrQUã
trình đàm phán đã diễn ra thành công ngoài sức tưởng
còn chờ kết thúc bằng lễ kí kết! ------- -
Trước ngày đó, theo thông lệ, ngài giám đốc tổ chức một buổi
tiệc chiêu đãi để thắt chặt hơn nữa quan hệ buôn bán giữa hai công
ty. Ong đã đứng lên phát biểu với những ngôn ngữ hết sức tuyệt
vời. Bài phát biểu đã nhận được tràng pháo tay tưởng như dài bất
tận từ phía đối tác.
Sau đó, thảm họa xuất hiện. Ngài giám đốc đã giơ ngón tay
cái lên, tượng trung cho chữ OK (hài lòng). Nét mặt cùa các đối
tác thay đổi nhanh chóng, chuyển sang thái độ giận dữ. Ngài giám
đôc không biết rằng cử chi đó trong Brazil lại là một lời mời gọi
sex.
Ngày hôm sau, ông ta được phía Brazil thông báo sẽ mua máy
tính của một công ty khác.
Trong tình huống trên, người thuyết trình có thể tránh được
sai sót nếu đã có hiểu biết tổng thể về giá trị văn hóa và tập quán
cùa người nghe. Điều này hoàn toàn chính xác khi bạn nói ở tại
quê hương cùa mình hay ở nước ngoài, trong lớp học hay một buổi
hụp cộng đồng. Bời vì thế giới ngày càng đa dạng văn hóa, rất
nhiêu hay thậm chí hầu hết khán giả của bạn có thể đến từ các nền
văn hóa khác nhau.
Tránh thuyết vị chùng
Thuyêt vị chủng là học thuyết cho rằng trong bất cứ hoàn cảnh
nào, văn hóa của mình cũng “vượt trội” hơn văn hóa của những
người khác; những giá trị, tín ngưỡng và tập quán của văn hóa dân
tộc mình là “hợp lí” và “tự nhiên” trong khi những giá trị, tín
ngưỡng và tập quán cùa các nền văn hóa khác là “sai lệch” và “bất
thường”.
17
- KỲ N Ă N G THUYẾT TRÌNH
Thuyết vị chùng là một phần trong tất cả các nền văn hóa. Nếu
bạn được sinh ra và lớn lên ở Hoa Kì, bạn sẽ thấy rất ngạc nhièn
nếu hầu hết những người Án Độ coi bò là vật tâm linh và kiêng
không ăn thịt bò. Ngược lại, nếu bạn là người Ẩn Độ, bạn sẽ sốc
nếu thấy người Mỹ ăn thịt bò, mặc đồ da bò hay sử dụng các sản
phẩm từ bò...
Thuyết vị chủng có thể đóng vai trò tích cực khi tạo dụng sự
tự hào hay lòng trung thành. Tuy nhiên, thuyết này có thể phản tác
dụng, đặc biệt khi dẫn đến các định kiến hay thái độ thù địch đối
với những nhóm dân tộc khác, tôn giáo khác..
Tránh thuyết vị chủng không có nghĩa là bạn đồng ý với toàn
bộ giá trị của tất cả các nền văn hóa. Nói cách khác, dân dân bạn
phải cố gắng thuyết phục những người đến từ những nền văn hóa
khác nhau thay đổi cách nghĩ hoặc úng xử truyền thống; như diễn
giả Hoa Kỳ cố gắng thuyết phục nông dân châu Phi áp dụng các
phương pháp canh tác cho năng suất cao, những phụ huynh theo
đạo Hồi thuyết phục các trường học cho phép con cái cùa họ cầu
nguyện trong giờ hay các đoàn đại biểu từ Mỹ và Nhật thuyết phục
các quốc gia khác về chính sách thương mại.
Cuối cùng, chúng ta cũng nên chú ý đến tầm quan trọng cùa
việc loại bỏ thuyết vị chủng với tư cách là người nghe. Khi nghe
thuyết trình, chúng ta cần lắng nghe một cách tập trung. Thay vì
quá quan tâm đến hình thức hay cách trình bày cùa diễn giả, cái
cần để tâm là nội dung trình bày; điều đó góp phần loại bỏ những
tác động tiêu cực khi đánh giá bài nói cùa những diễn giả đến từ
các nền văn hóa khác nhau.
Tôn trọng văn hóa của người nghe
Để thành công khi thuyết trình trong thế giới đa văn hóa, bạn
phải luôn nhớ mỗi người có tín ngưỡng và tập quán của riêng
mình. Nếu muốn thành công, những nhà diễn thuyết này phải tỏ rõ
lô
- ckương 1. ^ểng quan v ề thuyết trình
sự tôn trọng với văn hóa của nhũng người họ đang hướng tới. Họ
không thể giả định những khía cạnh và tập quán văn hóa của họ
được khán giả chia sẻ, hay thậm chí là được biết tới. Họ cần phải
điều chinh thông điệp của mình cho phù hợp với những giá trị văn
hóa và mong đợi của người nghe.
Khi trình bày, bạn phải luôn nhớ rằng văn hóa trong thế giới
ngày nay ngày càng đa dạng và phải rất chú ý đến ảnh hưởng của
các nhân tố văn hóa đến phản ứng của người nghe. Một khi bạn đã
nhận biết được các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến phản ứng của
người nghe, bạn có thể điều chỉnh bài nói của mình đến mức phù
hợp nhất có thể. Khi chuẩn bị, cố gắng đặt mình vào vị trí cùa
người nghe và lắng nghe bài diễn thuyết của mình bằng “tai” của
họ. ở mỗi nền văn hóa, đều có những quy tắc về khoảng cách
tuơng tác giữa con người thế nào là đủ để họ cảm thấy thoải mái.
Trong một không gian hẹp, hãy chú ý những dấu hiệu khó chịu khi
bạn xâm phạm không gian của người khác, như đung đưa, nhún
nhảy, vỗ vai hay nhìn chằm chằm. Còn một không gian quá rộng
sẽ tạo ra khoảng cách giữa người diễn thuyết với công chúng. Đe
khắc phục, hãy đi lại trong phòng để tăng sự tương tác. Sự gần gũi
cũng cho phép bạn giao tiếp bằng mắt tốt hcm và tạo thêm cơ hội
cho những người khác được phát biểu ý kiến.
Người Anh không gọi giảng đường là “auditorium” mà là
“lecture theatre”. Người châu Âu và Mỹ thường bắt đầu bài thuyết
trình của mình với một câu pha trò để tất cả cười ầm lên, giảm
không khí căng thẳng, và rút ngắn khoảng cách tâm lý giữa diễn
giả và người nghe. Tuy nhiên phong cách đó thường không áp
dụng được ở Nhật. Người Nhật cho rằng hội thảo, hội nghị, điễn
văn v.v... là những việc rất quan trọng, nghiêm chỉnh. Vì thế pha
trò trước khi bắt đầu hoặc trong khi đang thuyết trình ở Nhật là khá
“nguy hiểm” vì hai lẽ: một là thính giả sẽ hiểu nhầm bạn, cho là
bạn không nghiêm chỉnh; hai là thính giả không hiểu câu pha trò
19
- KỸ N Ă N G THUYẾT TRÌNH
của bạn vì khác nhau về văn hóa. Không có gì vô duyên hơn lề pha
trò mà người ta không cười.
Khi trinh bày, bạn nên chú ý đến các phản hồi cho thấy người
nghe đang gập khó khăn để hiểu những gì bạn nói. Nếu bạn thếy sự
ngập ngừng trên khuôn mặt khán giả, bạn nên nhắc lại ý trình bày
của mình. Với một vài khán giả, bạn nên khuyến khích sự phảr hồi
từ phía họ như đặt câu hỏi “Tôi nói như thế đã rõ chưa ạ?” hay Tôi
đã giải thích rõ ràng quan điểm của mình chưa ạ?”. Tuy nhiên khi
đặt câu hòi này, nên chú ý người nghe từ những nền văn hóa chác
nhau sẽ phản ứng cũng khác nhau. Hầu hết những khán giả Ả .^ập,
Băc Mỹ hay Châu Au sẽ trả lời thăng vào câu trả lời của bạn. T'ong
khi những khán giả từ châu Á hay Caribê, thậm chí sẽ không phàn
ứng gì.
Nghệ thuật thuyết trình trong văn hỏa lời nói, văn hóa viết
và văn hóa điện tử
Khi muôn tác động vào lý trí của người nghe thì người nói
thường xây dựng lời nói của mình dựa vào những yếu tố của rgôn
ngữ phi nghệ thuật - dạng viết, văn hóa viết; còn khi muốr tác
động vào tinh cảm cùa người nghe thì người nói thường xây cựng
lời nói cùa mình dựa vào những yếu tố của ngôn ngữ nghệ thiật -
dạng nói, văn hóa lời nói.
''Vân hoá lời ỉĩó r được xác định là những khuôn mẫu, là :oàn
bộ các biện pháp sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động lời nói. T*ong
đời sông thực tê, không ít những trường hợp người nói làm hỏng
lời nói cùa mình không phải vì nói sai, kiến nghị của mình nếu ra
không hợp lý mà là vi nói không đúng lúc, đúng chỗ, không phù
hợp với tuổi tác, địa vị, với hoàn cảnh với tâm lý người nghe, '^hư
vậy, để đạt được mục đích giao tiếp của mình người nói kìòng
những phải sử dụng các chuẩn mực ngôn ngữ mà còn làm chc các
phát ngôn của mình phù hợp với điều kiện giao tiếp.
20
nguon tai.lieu . vn