Xem mẫu
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2022
kiến thức về phòng ngã có khả năng có thái độ niên công tác (p 6 mmol/L, (3)
thủ chế độ ăn và hạn chế nước ở bệnh nhân lọc máu
tăng trọng lượng cơ thể giữa 2 lần lọc ≥ 5,7% trọng
chu kỳ tại Bệnh viện Quân y 103”. Phương pháp:
lượng cân khô. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang với 97 bệnh
20.0. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ chế
nhân lọc máu chu kỳ trên 3 tháng tại khoa Thận và lọc
độ ăn và hạn chế nước chiếm 35,1% (34/97). Các yếu
máu, Bệnh viện quân y 103. Đánh giá là không tuân
tố liên quan có ý nghĩa thống kê với không tuân thủ
chế độ ăn và hạn chế nước ghi nhận gồm hiểu biết
*Bệnh viện quân y 105, TCHC của bệnh nhân về điều trị lọc máu, trầm cảm, thời
**Bệnh viện quân y 103, HVQY gian lọc máu, chỉ số BMI < 22. Kết luận: Không tuân
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Toản thủ chế độ ăn và hạn chế chất lỏng ở bệnh nhân lọc
Email: toannephro@gmail.com máu chu kỳ gặp với tỷ lệ cao 35,1% là một thách thức
Ngày nhận bài: 23.6.2022 đối với các đơn vị thận nhân tạo. Hiểu biết kém của
Ngày phản biện khoa học: 3.8.2022 người bệnh về điều trị lọc máu, trầm cảm, thời gian
Ngày duyệt bài: 15.8.2022 lọc máu kéo dài, chỉ số BMI < 22 là những yếu tố có
292
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2022
thể gia tăng không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế gia tăng tỉ lệ tử vong và nhập viện...[1]. Tìm hiểu
nước ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. sự không tuân thủ là điều quan trọng để nâng
SUMMARY cao hiệu quả cũng như đưa ra cách chăm sóc
ASSESSMENT OF NON-ADHERENCE TO sức khỏe bệnh nhân lọc máu chu kỳ tối ưu hơn.
DIETARY AND FLUID RESTRICTIONS IN Mục tiêu của đề tài: “Khảo sát sự không tuân thủ
HEMODIALYSIS PATIENTS chế độ ăn và hạn chế chất lỏng ở bệnh nhân lọc
Purpose: to assess non-adherent to dietary and máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân y 103”.
fluid restrictions in hemodialysis patients at 103
Military Hospital. Methods: The study design was a II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
cross-sectional description with 97 patients on dialysis 97 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa Thận –
with a cycle of at least 3 months at the Department of Lọc máu Bệnh viện Quân y 103
Nephrology and Dialysis, 103 Military Hospital. Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân tuổi trên 18
Evaluation of non-adherence to dietary and fluid
restriction: Blood Phosphorus > 7.5 mg/dl (2.42 (nam và nữ, nghề nghiệp khác nhau), lọc máu
mmol/L), pre-dialysis serum potassium > 6 mmol/L, chu kỳ tại Bệnh viện Quân y 103. Lọc máu tuần 3
weight gain between dialysis ≥ 5.7% dry weight. Data buổi, thời gian lọc chu kỳ trên 3 tháng
processing using SPSS 20.0 software. Results: The Đồng ý tham gia nghiên cứu
rate of non-adherence accounted for 35.1% (34/97). Tiêu chẩn loại trừ:
Factors associated with statistical significance with - Bệnh nhân không có đủ các chỉ tiêu đánh giá
non-adherence to dietary and fluid restrictions
included patient knowledge of dialysis treatment, - Có vấn đề về giao tiếp, bị bệnh Alzheimer
depression, duration in dialysis, BMI 7,5 mg/dl (2,42 mmol/L).
mạn giai đoạn cuối, tuy nhiên muốn đạt được + Mức kali máu trước lọc > 6 mmol/L
hiệu quả bệnh nhân phải hiểu biết và tuân thủ + Tăng trọng lượng ≥ 5,7% trọng lượng cân
điều trị tốt, trong đó có tuân thủ về chế độ ăn và khô (Cân tăng)
hạn chế chất lỏng. Không tuân thủ chế độ ăn và Tiêu chuẩn xác định không tuân thủ về chế
hạn chế chất lỏng sẽ dẫn đến những biến chứng độ ăn và hạn chế chất lỏng: khi có ít nhất một
như phù phổi cấp, bệnh tim mạch, loãng xương, trong 3 tiêu chí trên.
Tiêu chuẩn đánh giá hiểu biết của bệnh nhân về lọc máu [4]
Câu hỏi Ghi chú 1 điểm 0 điểm
1. Ông/bà có biết Nếu không thể trả lời, BN
Trả lời không
đường vào mạch máu được cung cấp các
Trả lời chính xác chính xác hay
đang sử dụng là loại phương án để chọn: AVF,
không trả lời
nào không? AVG, Catheter đường hầm
2. Ông/bà có biết cân Trong vòng 2 kg của quy Tất cả những
khô của mình không? định cân khô câu trả lời khác
Trả lời đúng. Nếu Bênh
3. Ông/bà có biết nhân trả lời “Tôi không
Trả lời không
nguyên nhân gây suy biết” và nguyên nhân ban
đúng hay
thận của Ông/bà là gì đầu được ghi nhận là
không trả lời.
không? không rõ ràng thì câu trả
lời được xem như 1 điểm
4. Ông/bà hãy kể Trả lời được 2
Câu trả lời chứa 3 hoặc
những thực phẩm có hoặc ít hơn
nhiều hơn thực phẩm giàu
nhiều kali, kể nhiều thực phẩm giàu
Kali
nhất có thể kali
5. Ông/bà hãy kể Câu trả lời chứa 3 hoặc Trả lời được 2
293
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2022
những thực phẩm có nhiều hơn thực phẩm giàu hoặc ít hơn
nhiều phospho, kể Phospho thực phẩm giàu
nhiều nhất có thể phospho
Tiêu chuẩn đánh giá trầm cảm: Dựa vào Biết ≥ 3 thức ăn giàu
14,43%
thang đo mức độ lo lắng và trầm cảm Bệnh viện Phospho
(HADS) của tác giả Zigmond và Snaith [2] Tổng điểm 3,48 ± 0,99
Thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng: Thời gian lọc máu (tháng) 57,61 ± 40,04
tuổi, giới, hiểu biết người bệnh về lọc máu, trầm Có biểu hiện trầm cảm 16,5%
cảm, thời gian lọc máu, PTH máu. BMI BMI ≥ 22/BMI 7,5mg/dl 26 71
Tuổi (năm) 59,08 ± 13,84 (> 2.42 mmol/l) (26,8%) (73,2%)
51(52,58%)/46 Kali máu trước lọc > 95
Giới Nam/nữ 2 (2,1%)
(47,42%) 6mmol/l (97,9%)
Đường vào mạch máu 97,94% Cân tăng ≥ 5,7% cân khô 10(10,3%) 87(89,7%)
Hiểu
Cân khô 96,91% Chế độ ăn và hạn chế nước 34(35,1%) 63(64,9%)
biết của
Nguyên nhân suy thận 73,19% Nhận xét: Tỉ lệ không tuân thủ chế độ ăn và
người
Biết ≥ 3 thức ăn giàu hạn chế nước là 35,1%. Trong đó tăng phospho
bệnh 76,29%
Kali máu gặp với tỷ lệ cao nhất 26,8%.
Bảng 3: mối liên quan không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế chất lỏng với một số đặc
điểm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm Không tuân thủ Tuân thủ p
Tuổi (năm) 56,8 60,29 > 0,05
Giới Nam (n = 51) 14 (27,5%) 37 (72,5%)
> 0,05
Nữ ( n = 46) 20 (43,5%) 26 (56,5%)
Hiểu biết của người bệnh (điểm) 3,1 3,7 < 0,05
Thời gian lọc máu (tháng) 72,9 49,4 < 0,05
Có biểu hiện trầm cảm 10 (29,4%) 6 (9,5%) < 0,05
< 22 (n = 67) 28 (41,8) 39 (58,2%)
BMI < 0,05
≥ 22 (n = 30) 6 (20,0%) 24 (80,0%)
Nhận xét: Không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế nước gặp tỉ lệ cao hơn ở bệnh nhân có mức hiểu
biết về điều trị lọc máu thấp hơn, thời gian lọc máu dài hơn, có yếu tố trầm cảm và BMI < 22.
IV. BÀN LUẬN trên 97 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại BVQY 103
Bệnh thận mạn tính, như tên của nó cần phải cho thấy tỉ lệ không tuân thủ chế độ ăn và hạn
điều trị vào theo dõi lâu dài. Quá trình điều trị chế nước là 35,1%. Trong đó không tuân thủ về
cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên y tế và chế độ ăn là 27,8%, không tuân thủ về hạn chế
bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong thực chất nước: 10,3%. Công cụ đánh giá của chúng
hiện kế hoạch điều trị. Lọc máu chu kỳ là biện tôi là Phospho máu > 7,5mg/dl, mức kali máu
pháp điều trị thay thế thận suy với đặc điểm là trước lọc > 6mmol/l, tăng trọng lượng ≥ 5,7%
không thay thế hoàn toàn mà chỉ thay thế một trọng lượng cân khô. Đây cũng là tiêu chuẩn
phần và một số chức năng của thận. Do vậy, bên được sử dụng hầu hết ở các nghiên cứu trên Thế
cạnh những biện pháp điều trị khác thì cần sự giới [1] [2] [3]. Kết quả nghiên cứu này phù hợp
tuân thủ điều trị trong đó tuân thủ chế ăn và tiết với kết quả nghiên cứu trên thế giới: Thổ Nhĩ Kỳ
chế nước nhằm hạn chế những biến chứng ảnh năm 2016 (39,1%) [2]; Cameroon (37,2%) [3].
hưởng tính mạng hoặc giảm thời gian sống thêm Người cao tuổi thường có xu hướng tuân thủ
của bệnh nhân. Nghiên cứu chúng tôi tiến hành tốt hơn người trẻ tuổi, tuy nhiên sự khác nhau
294
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2022
này chưa có ý nghĩ thống kê (bảng 3). Tỉ lệ tuân tạo ra các cảm xúc lo lắng, sợ hãi, tức giận và
thủ điều trị ở cả 2 giới nam và nữ là như nhau và tuyệt vọng. Do đó, cuộc sống với bệnh nhân CKD
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (bảng 3). trở nên đầy thử thách, buộc bệnh nhân phải đối
Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của mặt với nó theo một cách rất riêng. Nhiều tác
tác giả Nurten Ozen và CS (2016) tại Thổ Nhĩ Kỳ nhân gây căng thẳng tâm lý xã hội ảnh hưởng
[2], cho rằng độ tuổi, giới tính liên quan không có đến bệnh nhân CKD và gia đình của họ và phản
ý nghĩa thống kê với tuân thủ điều trị. ứng của họ với những tác nhân gây căng thẳng
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm hiểu biết đó tác động tiêu cực đến việc điều chỉnh và đáp
về điều trị lọc máu ở nhóm tuân thủ chế độ ăn ứng với phác đồ điều trị. Smith và cộng sự [9]
và hạn chế nước cao hơn so với nhóm không thấy rằng các yếu tố tâm lý là rào cản phổ biến
tuân thủ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (bảng nhất đối với việc hạn chế nước, chủ yếu liên quan
3). Kết quả này khác so với các nghiên cứu trên đến việc thiếu động lực. Trong một nghiên cứu sử
thế giới. Các tác giả E Leigh Gibson, Ines Held và dụng thiết kế mô tả cắt ngang để xem xét mối
cs trong một nghiên cứu tại Vương Quốc Anh quan hệ giữa các triệu chứng trầm cảm và việc
(2016), nghiên cứu tiến hành trên 51 bệnh nhân tuân thủ các hạn chế nước và chế độ ăn uống ở
lọc máu chu kỳ ít nhất 3 tháng, thấy rằng kiến bệnh nhân CKD, các triệu chứng trầm cảm phổ
thức về chế độ ăn uống cao hơn không liên quan biến đã được xác định là nguyên nhân dẫn đến
đến việc tuân thủ [5]. Trong một nghiên cứu việc không tuân thủ lượng nước và chế độ ăn
khác cũng tại Vương Quốc Anh (2000) của tác uống trong nghiên cứu.[10].
giả của tác giả Claire Louise Durose, không có Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng ở
mối liên quan giữa việc tuân thủ các hạn chế kali nhóm không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế chất
hoặc natri, nước với kiến thức về các hạn chế ăn lỏng có tỉ lệ BMI < 22 cao hơn so với BMI ≥ 22.
kiêng này [6]. Nghiên cứu của chúng tôi khác so Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên
với các nghiên cứu khác có thể do kiến thức hiểu cứu của tác giả Tamaura; Nishitani, tiến hành năm
biết về điều trị lọc máu ở bệnh nhân Việt nam 7/2016 đến 3/2017 tại Nhật Bản thấy rằng tỷ lệ
khác so với nơi khác. Ngoài ra có thể do sự khác không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế nước có liên
biệt về thời gian nghiên cứu, cỡ mẫu, phương quan đến BMI, tỷ lệ không tuân thủ gặp nhiều hơn
pháp đánh giá kiến thức của bệnh nhân về điều ở nhóm BMI < 22 so với nhóm BMI ≥ 22.
trị lọc máu.
Chúng tôi thấy có sự liên quan giữa không
V. KẾT LUẬN
tuân thủ chế độ ăn và hạn chế chất lỏng với thời Không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế chất
gian lọc máu, cụ thể bệnh nhân có thời gian lọc lỏng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ gặp với tỷ lệ
máu nhiều hơn có tỉ lệ không tuân thủ cao hơn. cao 35,1%. Hiểu biết kém của người bệnh về
Nghiên cứu của chúng tôi khác so với các nghiên điều trị lọc máu, trầm cảm, thời gian lọc máu dài,
cứu khác. Trong một nghiên cứu tại Thỗ Nhĩ Kỳ chỉ số BMI < 22 là những yếu tố có thể gia tăng
(2016), cho thấy thời gian lọc máu không liên không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế nước.
quan đến tuân thủ chế độ ăn và hạn chế chất TÀI LIỆU THAM KHẢO
lỏng [2]. Giải thích cho sự khác biệt giữa các 1. Rajiv Saran, Jennifer L... (2003), “Nonadherence
nghiên cứu có thể do địa điểm, thời gian nghiên in hemodialysis: Associations with mortality,
cứu, đặc điểm bệnh nhân là khác nhau. hospitalization, and pratterns in the DOPPS”
2. Nurten OZEN, Fatma Ilknur CINAR (2016),
Nghiên cứu này cho thấy trầm cảm là yếu tố Nonadherence in. Hemodialysis Patients and
nguy cơ của không tuân thủ chế độ ăn và hạn chế Related factors: A Multicenter Study
chất lỏng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Kết quả 3. Marie Patrice Halle, Musaga Nelson, Folefack
này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Francois Kaze... (2020), “Nonadherence to
hemodialysis regimens among patients on
Nghiên cứu “Các yếu tố dự báo tâm lý xã hội về maintenance hemodialysis in sub-Saharan Africa:
việc không tuân thủ quản lý y tế ở bệnh nhân lọc an example from Cameroon”, Renal Failure, 42:1,
máu chu kỳ” của tác giả Fahad Dakheel Alosaimi, 1022-1028,
Mohammed Asiri, thực hiện từ năm 2014 đến năm http://doi.org/10.1080/0886022X.2020.1826965
2015 trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Ả Rập Xê 4. Kana N. Miyata, Jenny I. Shen...(2013),
“Patient knownledge and adherence to
Út cho thấy rằng không tuân thủ có liên quan maintenance hemodialysis”
đáng kể với trầm cảm và lo lắng ( p
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2022
Adherence in Hemodialysis Patients” 8. Leung DK (2003): Psychosocial aspects in renal
6. Claire Louise Durose, Michelle Holdsworth, patients. Peritoneal Dialysis International 23: S90-S94.
Vicki Watson, Frances Przygrodzka (2000), 9. Smith K, Coston M, Glock K, Elasy TA,
“Knowledge of dietary restrictions and the medical Wallston KA, et al (2010): Patient perspectives
consequences of noncompliance by patients on on fluid management in chronic haemodialysis. J
hemodialysis are not predictive of dietary compliance”. Renal Nutri 20: 334-341.
7. Fahad Dakheel Alosaimi, Mohammed Asiri 10. Khalil AA, Frazier SK, Lennie TA, Sawaya
(2015), “Psychosocial predictors of nonadherence BP (2011): Depressive symptoms and Dietary
to medical management among patients on Adherence in patients with End Stage Renal
maintenance dialysis”. Disease. J Renal Care 37: 30-39.
NGHIÊN CỨU SỐNG THÊM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TRONG ĐIỀU TRỊ GEFITINIB BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR
Nguyễn Thị Thanh Thúy1, Đỗ Huyền Nga2,
Nguyễn Quang Trung1, Nguyễn Khánh Toàn1
TÓM TẮT mutation significantly related the Progression- free
survival time.
70
Mục tiêu: Đánh giá sống thêm và các yếu tố ảnh
Keyword: Non- small cell lung cancer, Gefitinib.
hưởng đến thời gian sống thêm trong điều trị bước
một Gefitinib bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai I. ĐẶT VẤN ĐỀ
đoạn muộn có đột biến EGFR. Đối tượng nghiên
cứu: 69 người bệnh được điều trị bằng Gefitinib 250 Với khoảng 2,2 triệu ca mới mắc và 1,8 triệu
mg/ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính ca tử vong mỗi năm, ung thư phổi là một trong
không dung nạp được. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng chung mười bệnh ung thư thường gặp và là nguyên
85,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 94,2%. Thời gian sống nhân gây tử vong hàng đầu liên quan đến ung
bệnh không tiến triển 12,6 ± 1,1 tháng; thời gian sống thư trên thế giới1. Trong lịch sử, tiên lượng người
toàn bộ 21,8 ± 2,5. Chỉ số toàn trạng và loại đột biến
gen EGFR ảnh hưởng có ý nghĩa đến thời gian sống
bệnh được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi rất
thêm bệnh không tiến triển. xấu. Hóa trị và chăm sóc triệu chứng là phương
Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ, pháp điều trị chủ yếu cho người bệnh mắc ung
Gefitinib. thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn.
Trong những năm gần đây có nhiều tiến bộ
SUMMARY
trong chẩn đoán sinh học phân tử, một số đột
SURVIVAL STUDY AND SOME FACTORS biến gen đã được xác định trong ung thư phổi
AFFECTING IN FIRST-LINE GEFITINIB không tế bào nhỏ, dẫn đến phương pháp điều trị
TREATMENT OF ADVANCED NON-SMALL cho những bệnh nhân này từ hóa trị sang điều trị
CELL LUNG CANCER WITH EGFR MUTATION đích. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh
Objective: To study the survival and some factors tính ưu việt của thuốc ức chế tyrosine kinase thụ
influencing on the survival in advanced non- small cell
lung cancer patient with EGFR mutation used Gefitinib thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR-TKIs) so
as the primary treatment. Subject and method: 69 với hóa trị về tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ sống thêm.
non- small cell lung cancer patients used Gefitinib 250 Gefitinib là thuốc đích thế hệ 1 điều trị ung thư
mg per day until progressive disease or unacceptable phổi không tế bào nhỏ, tác động đến EGFR
toxicity. Results: Response rate was 85,5%; Disease thông qua ức chế tyrosine kinase2,3.
control rate was 94,2%; Progression free survival time
12,6 ± 1,1 months; overall survival 21,8 ± 2,5 Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá sống
months. The patient's overall condition and EGFR gene thêm và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian
sống thêm trong điều trị bước một Gefitinib bệnh
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn
1Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
2Bệnh viện K II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Thúy Đối tượng: 69 bệnh nhân được chẩn đoán ung
Email: Thanhthuyn2na@gmail.com
thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột
Ngày nhận bài: 27.6.2022
biến gen EGFR được điều trị bước một bằng
Ngày phản biện khoa học: 4.8.2022
Ngày duyệt bài: 12.8.2022
gefitinib (Iressa 250 mg) đường uống từ T1/2016
296
nguon tai.lieu . vn