Xem mẫu
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần
phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
Phạm Thị Mộng Thơ*, Võ Minh Tuấn**
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe phần phụ được
phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần phụ hồi phục bình thường và các
yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo loạt ca hồi cứu toàn bộ bệnh
nhân được chẩn đoán xác định là áp-xe phần phụ qua phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Trong
thời gian 1/1/2015 – 31/12/2015, lấy mẫu toàn bộ 145 hồ sơ áp-xe phần phụ được phẫu thuật. Các triệu
chứng thường gặp nhất là đau bụng, sốt, chán ăn và khí hư âm đạo bất thường. Gần 20% trường hợp
bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Sau phẫu thuật, 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường không
biến chứng và 33,8% hồi phục chậm. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ hồi phục chậm là: (a) nghề
nghiệp nông dân (OR=0,17) hay văn phòng (OR=0,18) so với nội trợ, (b) tiền căn bệnh nội khoa
(OR=2,2) so với không có,(c) đường kính lớn nhất khối áp-xe ≥ 80 mm (OR=3,47) so với < 80mm, (d)
số lượng bạch cầu trước mổ > 15.000/mm3 (OR=2,84) so với < 10.000/mm3,(e) chẩn đoán trước mổ là
chẩn đoán khác (OR=0,37) so với áp-xe phần phụ, (f) lý do mổ vì chỉ định khác không phải áp-xe
(OR=0,11) so với mổ vì những lý do liên quan áp-xe,(g) mổ nội soi (OR=0,17) so với mổ mở, (h)
phương pháp phẫu thuật là cắt vòi trứng hoặc tháo lưu ổ mủ, cắt lọc buồng trứng (OR=0,31) so với mổ
cắt tử cung và 2 phần phụ,(i) thời gian phẫu thuật ≥ 90 phút (OR=4,3) so với < 90 phút và (j) lượng
máu mất ước lượng lúc mổ ≥ 200 ml (OR=5,83) so với < 100 ml. Kết luận: 1/3 trường hợp không sốt
và gần 20% trường hợp bạch cầu không tăng trên 10.000/mm3. Kết quả điều trị phẫu thuật khá khả
quan với 66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường.
Từ khóa: Áp-xe phần phụ, phẫu thuật, biến chứng hậu phẫu.
Abstract:
Objectives: This study is aimed at investigating the typical clinical and paraclinical characteristics of the
operated patients with a tubo-ovarian abscess (TOA), as well as determining the rates of the patients
with TOA who have recovered normally and the factors associated with treatment outcomes.
Methods: A retrospective case-series was conducted on patients whoseTOA was confirmed by surgery
at Tu Du Hospital. Data was collected from 1/1/2015 to 31/12/2015. Results: A total sampling of 145
medical records with TOA were enrolled in the study. The most common symptoms were abdominal
pain, fever, anorexia and abnormal discharge. Leucocyte count was < 10.000/mm3 in approximately
20% patients. In the post-operative period, 66.2% patients recovered without complications and 33.8%
recovered slowly. The factors associated with the risk of slow recovery were: (a) peasants (OR=0,17) or
office workers (OR=0.18) compared to housewives;(b) a history of medical diseases (OR=2.2);(c) the
maximum diameter of the abscess ≥ 80 mm (OR=3.47);(d) preoperative leucocyte count >15,000/mm3
(OR=2.84) compared to < 10.000/mm3;(e) preoperative diagnosis being without TOA (OR=0.37);(f)
surgical indication not concerned with TOA (OR=0.11);(g) laparoscopy (OR=0.17) compared to
laparotomy;(h) salpingectomy or drainage, and debridement of necrotic tissue of the ovary (OR=0.31)
compared to hysterectomy and anexectomy;(i) operation time ≥ 90 minutes (OR=4.3) compared to
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đặt vấn đề và mục tiêu Phương pháp nghiên cứu
Áp-xe phần phụ là một trong những biến Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi
chứng nặng nề nhất của bệnh viêm vùng cứu.
chậu, có biểu hiện là một ổ chứa mủ hình Dân số mục tiêu: Bệnh nhân áp-xe phần
thành từ ống dẫn trứng và buồng trứng và phụ đươc phẫu thuật.
có thể đe dọa tính mạng. Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân được phẫu
thuật tại phòng mổ bệnh viện Từ Dũ và có
Tại Việt Nam, do tỉ lệ lưu hành áp-xe chẩn đoán sau mổ là áp-xe phần phụ.
phần phụ không cao nên trước một trường Dân số chọn mẫu: dân số nghiên cứu được
hợp đau mơ hồ ở vùng chậu, áp-xe phần phẫu thuật từ 1/1/2015 đến 31/12/2015
phụ ít được nghĩ đến khiến việc điều trị bị Tiêu chuẩn nhận vào: Bệnh án có chẩn
chậm trễ, ảnh hưởng đến tính mạng và khả đoán sau mổ là áp-xe phần phụ với mã
năng có thai sau này của bệnh nhân. Trong ICD bắt đầu bằng N70.
3 năm trở lại đây, số ca áp-xe phần phụ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không
được chẩn đoán và nhập bệnh viện Từ Dũ tuân thủ hoặc bỏ điều trị, bệnh nhân không
khoảng 230-270 ca/năm, trong đó tỉ lệ đồng ý tham gia nghiên cứu.
phẫu thuật khoảng 35-50%.1 Tuy nhiên, tỉ Cỡ mẫu: Mẫu toàn bộ và liên tục từ
lệ thành công của điều trị phẫu thuật thế 1/1/2015 đến 31/12/2015.
nào cũng như các biến chứng của cuộc mổ Thời gian nghiên cứu: 11/2015 – 5/2016
vẫn chưa được tổng kết. Việc tìm hiểu Địa điểm: Khoa Phòng mổ-GMHS, khoa
những đặc trưng của bệnh, các biến chứng Phụ và khoa Hậu phẫu bệnh viện Từ Dũ,
và hiệu quả điều trị phẫu thuật áp-xe phần thành phố Hồ Chí Minh.
phụ là vấn đề thiết thực để tối ưu hóa chẩn
Quy trình thực hiện nghiên cứu:
đoán và điều trị.
Bước 1: Sàng lọc đối tượng qua dữ liệu
Hiện nay ở miền Nam chưa có nhiều lưu trữ từ phòng vi tính ở khoa Phòng
nghiên cứu về áp-xe phần phụ nên chúng mổ - GMHS bệnh viện Từ Dũ để chọn
tôi thực hiện đề tài «Khảo sát đặc điểm các ra những hồ sơ với chẩn đoán sau mổ
trường hợp áp-xe phần phụ sau phẫu thuật là áp-xe phần phụ, áp-xe ống dẫn
tại bệnh viện Từ Dũ », nhằm trả lời câu hỏi trứng, áp-xe buồng trứng.
‘Những trường hợp áp-xe phần phụ được Bước 2: Lục tìm bệnh án của bệnh
phẫu thuật có những đặc điểm lâm sàng nhân theo số nhập viện đã có tại Phòng
đặc trưng nào, và tỉ lệ hồi phục bình lưu trữ hồ sơ của bệnh viện Từ Dũ và
thường của áp-xe phần phụ sau phẫu thuật thu thập số liệu theo bảng thu thập số
là bao nhiêu ?’ liệu.
Mục tiêu nghiên cứu Bước 3: Gọi điện thoại cho bệnh nhân
1. Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận hoặc người nhà của những bệnh nhân
lâm sàng đặc trưng ở bệnh nhân áp-xe chuyển viện để hỏi về quá trình điều trị
phần phụ được phẫu thuật sau khi chuyển viện.
2. Định danh vi trùng gây bệnh và kết Xử lý số liệu:
quả kháng sinh đồ cho đối tượng Số liệu được nhập và xử lý bằng phần
nghiên cứu. mềm Stata 10. Phân tích mô tả cho từng
3. Xác định tỉ lệ bệnh nhân áp-xe phần nhóm, sau đó phân tích đơn biến so sánh 2
phụ hồi phục bình thường sau phẫu nhóm. Các phép kiểm được thực hiện với
thuật. độ tin cậy 95%.
4. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị ở bệnh nhân áp-xe Kết quả và bàn luận
phần phụ được phẫu thuật. Trong thời gian từ 1/1/2015 đến
31/12/2015, tại bệnh viện Từ Dũ có 232
19
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán áp-xe Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
phần phụ, trong đó 106 bệnh nhân được trước mổ
điều trị nội khoa và 126 bệnh nhân có chỉ Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có
định phẫu thuật. Tuy nhiên, trong nhóm 4/145 trường hợp bệnh nhân không có
phẫu thuật, có 13 bệnh nhân có chẩn đoán triệu chứng đau bụng trước khi nhập viện,
sau mổ không phải là áp-xe phần phụ. Mặt chiếm tỉ lệ 2,8%. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân
khác, 32 bệnh nhân có chẩn đoán trước mổ có đau bụng là 97,2%.
không phải là áp-xe phần phụ lại phát hiện
áp-xe phần phụ trong lúc mổ. Như vậy, có Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng
và triệu chứng thực thể
145 bệnh nhân áp-xe phần phụ đã được
phẫu thuật trong năm 2015 tại bệnh viện Đặc điểm N=145 %
Từ Dũ, bao gồm 113 (78%) bệnh nhân đã Đau bụng
được chẩn đoán là áp-xe trước mổ và 32 Không đau 4 2,8
(22%) phát hiện lần đầu trong lúc mổ. Tất Có đau 141 97,2
cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là áp- Sốt trước mổ
xe phần phụ đều tuân thủ quy trình điều Không 46 31,7
trị, có hồ sơ bệnh án đầy đủ. Các bệnh Có 99 68,3
nhân và người nhà bệnh nhân chuyển viện Lạnh run
đều đồng ý tham gia nghiên cứu. Không 107 72,8
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Có 38 26,2
Buồn nôn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung
Không 98 67,6
bình của bệnh nhân là 40,1 9,2 tuổi, gần
Có 47 32,4
tương đương với kết quả của Goh và cộng
sự năm 2002,5 nhưng cao hơn nghiên cứu Tiêu chảy
của Kuo và cộng sự năm 2012.7 Nhóm tuổi Không 113 77,9
chiếm t lệ cao nhất trong nghiên cứu Có 32 22,1
chúng tôi là những bệnh nhân trên 40 tuổi Xuất huyết âm đạo bất thường
với tỉ lệ 54,5%, mặc dù y văn ghi nhận độ
tuổi trung bình của bệnh nhân áp-xe phần Không 127 87,6
phụ thường nằm trong lứa tuổi sinh đẻ (20- Có 18 12,4
40 tuổi). Sự khác biệt là do nghiên cứu của Khí hư bất thường
chúng tôi chỉ nhận những bệnh nhân đã Không 96 66,2
được phẫu thuật, và còn có thể do đặc Có 49 33,8
trưng mẫu của từng vùng miền khác nhau. Phản ứng thành bụng
Không 126 86,9
Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu đã thực hiện
Có 19 13,1
thủ thuật ảnh hưởng đến lòng tử cung
Khối phần phụ sờ được
trong 3 tháng qua là 13,8%. Các thủ thuật
Không 28 19,3
này bao gồm hút thai là chủ yếu, sau đó là
Có 117 80,7
đặt vòng, lấy vòng, chụp HSG. Bệnh nhân
có tiền căn viêm vùng chậu chiếm 8,3% Tỉ lệ bệnh nhân có sốt trước mổ trong
dân số nghiên cứu của chúng tôi, thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi cũng khá cao là
nghiên cứu của Cengiz và cộng sự năm 68,3%. Kết quả này gần tương đồng với
20123 là 21,1%. Sự khác biệt này có thể nghiên cứu của Landers và cộng sự năm
do tại Thỗ Nhĩ Kỳ, bệnh nhân đi khám 19838 là 65%, cao hơn một ít so với tác giả
thường xuyên hơn nên tiền căn bệnh được Kuo (2012) là 59%. Như vậy, gần 1/3
ghi nhận khá đầy đủ. trường hợp áp-xe không sốt.
20
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
33,8% bệnh nhân trong nghiên cứu có khí dạ. Khối áp-xe phần phụ được phát hiện
hư âm đạo bất thường. Kết quả của chúng tình cờ trong lúc mổ.
tôi tương đương với của Cengiz (2012) là
Tỉ lệ bệnh nhân có bạch cầu máu trên
29,8%.
10.000/m3 là 81,4%. Kết quả của chúng tôi
Tỉ lệ cảm nhận được phần phụ bất gần tương đương với một số tác giả khác
thường qua khám trong là 80,7%. Nguyên như Landers (1983) là 77% và Kuo (2012)
nhân có thể do 13,1% bệnh nhân có phản là 86,7%. Kết quả này cho thấy, vẫn còn
ứng thành bụng và số bệnh nhân thừa cân gần 20% bệnh nhân áp-xe không tăng bạch
béo phì cũng khá cao. Điều này cho thấy cầu máu. Sự phân bố các nhóm bạch cầu
không phải bệnh nhân áp-xe phần phụ nào trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá
cũng có thể được phát hiện qua khám lâm tương đồng với các nhóm bạch cầu máu
sàng. của 57 bệnh nhân áp-xe phần phụ được
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm và xét nghiệm máu phẫu thuật của Cengiz (2012).
Đặc điểm N=145 % Đặc điểm về chẩn đoán và điều trị phẫu
Chẩn đoán siêu âm thuật áp-xe phần phụ
Áp-xe phần phụ 101 69,7 Về cách thức phẫu thuật, 40% bệnh nhân
Khối u buồng trứng 21 14,5 được mổ cắt tử cung kèm 1 hoặc 2 bên
Ứ dịch vòi trứng 18 12,4 phần phụ, 60% được phẫu thuật bảo tồn tử
Khối vùng chậu bất thường 2 1,4 cung, bao gồm 31,7% bệnh nhân chỉ cắt
khác phần phụ, 26,2% bệnh nhân cắt vòi trứng
Không phát hiện 3 2 và 2,1% bệnh nhân chỉ tháo lưu ổ mủ hoặc
Đường kính lớn nhất (N=142) cắt lọc buồng trứng hoại tử. Landers
< 80 mm 56 39,4 (1983) báo cáo tỉ lệ cắt tử cung khá cao là
≥ 80 mm 86 60,6 57,9%, do quan điểm trước đây ủng hộ
Số lượng bạch cầu lúc nhập
điều trị tận gốc. Hiện nay, quan điểm này
viện đã ít nhiều thay đổi. Cắt phần phụ hoặc vòi
< 10.000/mm
3
27 18,6 trứng trong nhiều trường hợp cho thấy là
10.000-15.000/mm
3
52 35,9
lựa chọn thay thế việc cắt tử cung kèm
> 15.000/mm
3
66 45,5
theo, nhất là trên những phụ nữ còn muốn
duy trì khả năng sinh sản.
Số lượng bạch cầu trước mổ
< 10.000/mm
3
35 24,1 9,7% các trường hợp phẫu thuật áp-xe
10.000-15.000/mm
3
45 31 phần phụ có ghi nhận tổn thương bàng
> 15.000/mm
3
65 44,8
quang hoặc ruột trong lúc mổ, tương
đương với báo cáo của Akkurt và cộng sự
Siêu âm tương hợp với chẩn đoán sau năm 20152 là 10% và nghiên cứu của
mổ trong 69,7% trường hợp. Có 2 trường Gungorduk và cộng sự năm 20146 là
hợp (1,4%) phát hiện khối vùng chậu bất 10,5%. T lệ tai biến khá cao cho thấy
thường khác trên siêu âm: 1 trường hợp phẫu thuật áp-xe phần phụ là phẫu thuật
siêu âm kết luận khối tụ dịch dây dính và 1 phức tạp và nhiều nguy cơ, ngay cả ở bệnh
trường hợp là khối echo kém hạ vị chưa rõ viện lớn.
bản chất. Ngoài ra, còn có 3/145 bệnh
nhân (2%) siêu âm không phát hiện khối Đặc điểm đối tượng nghiên cứu sau điều
phần phụ bất thường: 2 trường hợp bệnh trị phẫu thuật
nhân phẫu thuật vì u xơ tử cung to, rong Trong 25,5% bệnh nhân áp-xe phần phụ có
huyết và 1 trường hợp bệnh nhân phẫu biến chứng hậu phẫu, biến chứng nổi bật
thuật vì thai 38 tuần, thai suy trong chuyển nhất là nhiễm trùng vết mổ, chiếm tỉ lệ
21
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Bảng 3. Đặc điểm chẩn đoán và điều trị Escherichia coli trong ổ áp-xe đến 77%,
Đặc điểm N=145 % gần tương đương với kết quả của Kuo
Chẩn đoán trước mổ (2012) là 83%. Có 4 trường hợp vi trùng
Áp-xe phần phụ 113 77,9 cấy được thuộc các chủng hiếm gặp khác,
Khối u buồng trứng 22 15,2 bao gồm 2 trường hợp do Proteus
Khác 10 6,9
mirabilis, 1 trường hợp do Acinobacter
Lý do mổ
baumanii và 1 trường hợp do Morganella
Vỡ gây viêm phúc mạc 12 8,3
morganii.
Tình trạng bệnh xấu đi nhanh 22 15,2 Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng sau phẫu thuật
Điều trị nội thất bại 40 27,6 Đặc điểm N=145 %
Khối áp-xe to ≥ 8cm 35 24,1 Biến chứng sau mổ
Áp-xe phần phụ trên BN mãn 6 4,1 Không 108 74,5
kinh
Có 37 25,5
Mổ vì chẩn đoán khác 30 20,7
Loại biến chứng (N=37)
Cách tiếp cận Nhiễm trùng vết mổ 28 75,7
Mổ mở 109 75,2 Nhiễm trùng huyết 3 8,1
Mổ nội soi 36 24,8 Liệt ruột 3 8,1
Phương pháp phẫu thuật Tổn thương ruột nặng 1 2,7
Cắt TC và 2 PP 34 23,5 Áp-xe tồn lưu 1 2,7
Cắt TC chừa BT phải/trái 24 16,5 Bí tiểu 1 2,7
Cắt 1 PP ± ODT bên đối diện 46 31,7 Giải phẫu bệnh
Cắt 1 hoặc 2 ODT 38 26,2
Áp-xe 141 97,2
Khác 3 2,1
Ác tính 0 0
Thời gian phẫu thuật Khác 4 2,8
< 90 phút 42 29 Kết quả cấy vi trùng
≥ 90 phút 103 71 Không mọc 59 40,7
Lượng máu mất ước lượng Escherichia coli 47 32,7
< 100 ml 36 24,8 Staphylococcus aureus 3 2,1
100-199 ml 57 39,3 Staphylococcus epidermidis 3 2,1
≥ 200 ml 52 35,9 Klebsiella pneumoniae 2 1,4
Tổn thương bàng quang/ ruột Các chủng Streptococcus 2 1,4
lúc mổ
Các chủng hiếm gặp khác 4 2,8
Không 131 90,3
Không cấy 25 17,2
Có 14 9,7
Kết quả điều trị
75,7% các biến chứng hay 19,3% tổng số
bệnh nhân, gần tương tự với ghi nhận của Có 3 bệnh nhân (2,1%) phải chuyển sang
tác giả Akkurt (2015). bệnh viện khác ngày thứ nhất sau mổ vì có
biến chứng nặng: (1) bệnh nhân 15 tuổi,
Có 4 trường hợp giải phẫu bệnh không
trong mổ có cắt nối hồi manh tràng tận-tận
phải là áp-xe, chiếm tỉ lệ 2,8%, đều là
do viêm hoại tử hồi manh tràng và được
viêm lao vòi trứng. Kết quả này phù hợp
chuyển viện Chợ Rẫy vì tắc ruột; (2) bệnh
với chẩn đoán sau mổ, vì vi trùng lao cũng
nhân 66 tuổi chuyển viện Chợ Rẫy vì
là một trong những nguyên nhân gây áp-xe
nhiễm trùng huyết nặng sau mổ; (3) bệnh
phần phụ.
nhân 41 tuổi trong quá trình gỡ dính ghi
Trong số 61 mẫu bệnh phẩm có kết quả nhận có tổn thương trực tràng và được
cấy dương tính, t lệ hiện diện vi trùng chuyển viện Chợ Rẫy sau đó.
22
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thời gian hậu phẫu trung bình của các bệnh nhân có kích thước khối áp-xe từ 80
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi mm trở lên tăng gấp 3,47 lần so với nhóm
là 7,2 2,5 ngày, gần tương đương với tác có kích thước khối áp-xe < 80 mm. Nghiên
giả Goh (2002) là 7 ngày và Yang (2002) cứu của Dewitt (2010) cũng nhận thấy
là 7,7 ngày. những bệnh nhân có khối áp-xe dưới 8cm
Chúng tôi dựa vào diễn tiến trong và sau có ít biến chứng hơn nhóm bệnh nhân có
mổ để phân nhóm bệnh nhân. Những bệnh khối áp-xe trên 8cm (9% so với 35%, P <
nhân có những yếu tố có thể kéo dài thời 0,05), và kích thước khối áp-xe tăng lên
gian nằm viện như phải chuyển viện, phải mỗi 1 cm liên quan với tăng thời gian nằm
nhập đơn vị chăm sóc tích cực, có tổn viện lên 0,4 ngày.
thương bàng quang/ruột lúc phẫu thuật, Số lượng bạch cầu trước mổ ảnh hưởng
được truyền máu trong hoặc sau mổ, máu mạnh đến kết quả điều trị. Nguy cơ hồi
mất > 1000 ml, chuyển từ mổ nội soi sang phục chậm ở nhóm có bạch cầu >
mổ hở, và có biến chứng hậu phẫu được 15.000/mm3 tăng gấp 2,84 lần so với nhóm
xếp vào nhóm hồi phục chậm. Những bệnh có bạch cầu trước mổ < 10.000/mm3
nhân không phải can thiệp gì thêm trong (95%CI: 1,08 – 7,45). Nhóm bệnh nhân
quá trình mổ vả hậu phẫu sẽ được xếp vào chỉ phát hiện tình cờ áp-xe trong lúc mổ
nhóm hồi phục bình thường. Như vậy, kết giảm nguy cơ hồi phục chậm hơn nhóm có
quả điều trị phẫu thuật khá khả quan với chẩn đoán trước mổ là áp-xe phần phụ
66,2% bệnh nhân hồi phục bình thường khoảng 63%, điều này có thể liên quan đến
không biến chứng. Kết quả của chúng tôi mức độ viêm và nhiễm trùng ở nhóm bệnh
thấp hơn nghiên cứu của Yang (2002) 75% nhân này thường nhẹ hơn nhóm bệnh nhân
và Cengiz (2012) 82%, tuy nhiên dân số đã được chẩn đoán là áp-xe phần phụ trước
nghiên cứu của Yang (2002) chỉ bao gồm mổ.
những bệnh nhân cắt phần phụ trong khi So với nhóm bệnh nhân áp-xe phần phụ
40% bệnh nhân trong nghiên cứu của được mổ mở, nhóm bệnh nhân mổ nội soi
chúng tôi có cắt tử cung, đây là phẫu thuật giảm được nguy cơ hồi phục chậm đến
phức tạp và nhiều nguy cơ hơn cắt phần 83%. Nghiên cứu của Yang (2002) cũng
phụ; còn nghiên cứu của Cengiz (2012) lại cho kết quả tương tự, với tỉ lệ có biến
không cho biết phương pháp phẫu thuật, chứng ở nhóm mổ hở là 32,4% còn ở
hơn nữa số bệnh nhân có đường kính khối nhóm mổ nội soi là 10,5%, thời gian hậu
áp-xe > 8cm trong nghiên cứu của Cengiz phẫu trung bình ở những bệnh nhân mổ
chỉ có 24,6%, trong khi trong nghiên cứu nội soi cắt phần phụ là 5,37 1,38 ngày
chúng tôi là 60%. còn những bệnh nhân mổ mở cắt phần phụ
là 8,92 ± 2,59 ngày.
Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các
biến số Bảng 5. Đặc điểm kết quả điều trị
Tất cả biến số nghiên cứu đều được phân Đặc điểm N Trung %
tích đơn biến nhằm tìm ra mối liên quan 145 bình
với kết quả điều trị. Kết quả có 10 cặp biến Chuyển viện ngay sau mổ
số (bảng 6) liên quan có ý nghĩa thống kê Không 142 97,9
với P < 0,05. Do cỡ mẫu 145 không đủ Có 3 2,1
năng lực mẫu để phân tích đa biến nên
Thời gian hậu phẫu (ngày) 7,2 ± 2,5
chúng tôi chỉ dừng lại ở phân tích đơn
Thời gian nằm viện (ngày) 11,4 ± 3,4
biến.
Kết quả điều trị
Đường kính lớn nhất khối áp-xe trên siêu
âm là một yếu tố tiên lượng cho quá trình Hồi phục bình thường 96 66,2
Chậm 49 33,8
hồi phục, nguy cơ hồi phục chậm ở nhóm
23
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016
Bảng 6. Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các biến số
*
Đặc điểm Hồi phục bình Hồi phục chậm OR KTC 95% P
thường (N=49)
(N=96)
Nghề nghiệp
Nội trợ 28(29,2) 24(49) 1
Nông dân 21(21,9) 3(6,1) 0,17 0,04 – 0,63 0,01
Công nhân 15(15,6) 6(12,3) 0,47 0,16 – 1,39 0,17
Văn phòng 13(13,5) 2(4,1) 0,18 0,04 – 0,86 0,03
Buôn bán 9(9,4) 9(18,4) 1,17 0,4 – 3,41 0,78
Khác 10(10,4) 5(10,2) 0,58 0,17 – 1,94 0,38
Tiền căn bệnh nội khoa
Không 76(79,2) 31(63,3) 1
Có 20(20,8) 18(36,7) 2,2 1,03 – 4,72 0,04
Đường kính lớn nhất trên siêu âm
< 80 mm 46(48,4) 10(21,3) 1
≥ 80 mm 49(51,6) 37(78,7) 3,47 1,55 – 7,77 0,01
Số lượng bạch cầu trước mổ
< 10.000/mm3 28(29,2) 7(14,3) 1
10.000-15.000/mm3 30(31,2) 15(30,6) 2 0,71 – 5,63 0,19
> 15.000/mm3 38(39,6) 27(55,1) 2,84 1,08 – 7,45 0,03
Chẩn đoán trước mổ
Áp-xe phần phụ 70(72,9) 43(87,8) 1
Khác 26(27,1) 6(12,2) 0,37 0,14 – 0,98 0,05
Lý do mổ
Vỡ gây viêm phúc mạc 5(5,2) 7(14,3) 1
Tình trạng xấu đi nhanh 14(14,6) 8(16,3) 0,4 0,09 – 1,72 0,22
Điều trị nội thất bại 28(29,1) 13(26,5) 0,33 0,08 – 1,24 0,1
Khối áp-xe to ≥ 8cm 21(21,9) 15(30,6) 0,51 0,13 – 1,91 0,32
Áp-xe trên BN mãn kinh 4(4,2) 2(4,1) 0,35 0,04 – 2,77 0,32
Mổ vì chẩn đoán khác 24(25) 4(8,2) 0,11 0,02 – 0,56 0,01
Cách tiếp cận
Mổ mở 64(66,7) 45(91,8) 1
Mổ nội soi 32(33,3) 4(8,2) 0,17 0,06 – 0,54 0,01
Phương pháp phẫu thuật
Cắt TC và 2 PP 18(18,8) 16(32,6) 1
Cắt TC chừa BT phải/trái 12(12,5) 12(24,5) 1,12 0,39 – 3,2 0,82
Cắt 1 PP ± ODT 34(35,4) 12(24,5) 0,4 0,15 – 1,01 0,06
Cắt 1 hoặc 2 ODT 32(33,3) 9(18,4) 0,31 0,11 – 0,86 0,02
Thời gian phẫu thuật
< 90 phút 36(37,5) 6(12,2) 1
≥ 90 phút 60(62,5) 43(87,8) 4,3 1,66 – 11,1 0,01
Lượng máu mất ước lượng
< 100 ml 30(31,2) 6(12,2) 1
100-199 ml 42(43,8) 15(30,6) 1,78 0,62 – 5,13 0,28
≥ 200 ml 24(25) 28(57,2) 5,83 2,07 – 16,37 0,01
24
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Journal of Clinical and Experimental Investigations,
Kết luận 3 (4), pp. 463-6.
4. Dewitt J, Reining A, Allsworth JE, Peipert JF
Số liệu nghiên cứu chỉ ra các triệu chứng (2010), "Tuboovarian abscesses: is size associated
thường gặp nhất ở bệnh nhân áp-xe phần with duration of hospitalization&complications?".
phụ bao gồm đau bụng, sốt, chán ăn và khí Obstet Gynecol Int, 2010, pp. 847041.
5. Goh W. C., Beh S. T., Chern B., Yap L. K.
hư bất thường. Kết quả điều trị phẫu thuật (2002), "A three year review on surgical treatment
khá khả quan, tuy nhiên tỉ lệ nhiễm trùng of tubo-ovarian abscess". Med J Malaysia, 57 (3),
sau mổ còn khá cao. pp. 292-7.
6. Gungorduk K., Guzel E., Asicioglu O., Yildirim G.,
Trước một bệnh nhân áp-xe phần phụ có Ataser G., et al. (2014), "Experience of tubo-ovarian
abscess in western Turkey". Int J Gynaecol Obstet,
bệnh lý nội khoa đi kèm, đường kính lớn 124 (1), pp. 45-50.
nhất khối áp-xe > 80 mm, số lượng bạch 7. Kuo C. F., Tsai S. Y., Liu T. C., Lin C. C., Liu C.
cầu trước mổ > 15.000/mm3 cần lưu tâm P., et al. (2012), "Clinical characteristics and
treatment outcomes of patients with tubo-ovarian
đến khả năng các yếu tố kéo dài thời gian abscess at a tertiary care hospital in Northern
hậu phẫu có thể xảy ra trên bệnh nhân với Taiwan". J Microbiol Immunol Infect, 45 (1), pp. 58-
tỉ lệ cao hơn. Có thể cải thiện tiên lượng 64.
8. Landers DV, Sweet RL (1983), "Tubo-ovarian
bằng việc nâng cao kinh nghiệm trong mổ abscess: contemporary approach to management".
áp-xe để rút ngắn thời gian phẫu thuật và Rev Infect Dis, 5 (5), pp. 876.
lượng máu mất. 9. Mascarenhas M. N., Flaxman S. R., Boerma T.,
Vanderpoel S., Stevens G. A. (2012), "National,
Tài liệu tham khảo regional, and global trends in infertility prevalence
since 1990: a systematic analysis of 277 health
1. Bệnh viện Từ Dũ, Báo cáo tổng kết năm của surveys". PLoS Med, 9 (12), pp. e1001356.
Khoa Phụ năm 2011, 2012, 2013, 2013: Bệnh viện
Từ Dũ.
2. Akkurt M. O., Yalcin S. E., Akkurt I., Tatar B., Người phản hồi: PGS.TS Võ Minh Tuấn-
Yavuz A., et al. (2015), "The evaluation of risk
factors for failed response to conservative treatment Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn
in tubo-ovarian abscesses". J Turk Ger Gynecol
Assoc, 16 (4), pp. 226-30. Ngày nhận bài: 13/7/2016
3. Cengiz H, Hediye D, Murat E, Cihan K, Sukru Y,
et al. (2012), "Surgical management of tuboovarian
Ngày phản biện: 15/7/2016
abscess: Results of retrospective case series".
Ngày đăng báo : 18/8/2016
25
nguon tai.lieu . vn