- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Kết quả điều trị bệnh tim chuyển gốc vách liên thất nguyên vẹn bằng phẫu thuật chuyển vị động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn 2010-2016
Xem mẫu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022
5. Nelson K. L., Davis J. E., & Corbett C. F. 7. Stimpfel A. W. (2020). Nurses' sleep, work
(2022). Sleep quality: An evolutionary concept hours, and patient care quality, and safety. Sleep
analysis. Nurse Forum, 57(1), 144-151. Health, 6(3), 314-320. https://doi.org/https://
https://doi.org/10.1111/nuf.12659 doi.org/10.1016/j.sleh.2019.11.001
6. Trần Ngọc Trúc Quỳnh, Kim Xuân Loan và Mai 8. Nguyễn Thị Bích Trâm (2020). Nhận thức về
Thị Thanh Thúy (2016). Chất lượng giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ của sinh viên điều dưỡng. Tạp
các yếu tố liên quan của sinh viên ngành y học dự chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân, 06
phòng tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Y (43): (2020), 86 – 94.
học Thành phố Hồ Chí Minh, 20(1), 261-267.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM CHUYỂN GỐC-VÁCH LIÊN THẤT
NGUYÊN VẸN BẰNG PHẪU THUẬT CHUYỂN VỊ ĐỘNG MẠCH
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TRONG GIAIĐOẠN 2010-2016
Nguyễn Lý Thịnh Trường*, Nguyễn Tuấn Mai*
TÓM TẮT các bệnh nhân chuyển gốc động mạch-vách liên thất
nguyên vẹn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi
26
Mục tiêu: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển vị
Trung ương có kết quả rất tốt. Giảm tỷ lệ nhiễm trùng
động mạch đối với các bệnh nhân mắc bệnh chuyển
bệnh viện có thể giúp cải thiện hơn nữa tỷ lệ sống sót
gốc động mạch-vách liên thất nguyên vẹn và các yếu
của bệnh nhân. Phẫu thuật chuyển vị động mạch thì
tố nguy cơ có liên quan tới tử vong sau phẫu thuật
đầu nên được cân nhắc và có thể thực hiện an toàn
được đánh giá bởi nghiên cứu này.Đối tượng-
đối với từng trường hợp cụ thể, mặc dùphát hiện bệnh
phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng
muộn.
4 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016, tất cả các bệnh
Từ khoá: phẫu thuật chuyển vị động mạch, bệnh
nhân chẩn đoán chuyển gốc động mạch-vách liên thất
chuyển gốc động mạch, vách liên thất nguyên vẹn
nguyên vẹn được phẫu thuật chuyển vị động mạchtại
Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương được SUMMARY
hồi cứu. Phân tích hồi quy đa biến tuyến tính được sử
dụng nhằm đánh giá yếu tố nguy cơ tiên lượng tử
SURGICAL RESULTS OF ARTERIAL SWITCH
vong sau phẫu thuật. Kết quả:Có tổng số 149 bệnh OPERATION FOR PATIENTS WITH
nhân liên tiếp phù hợp tiêu chuẩn được thu thập vào TRANSPOSITION OF THE GREAT
nghiên cứu. Tuổi phẫu thuật trung bình là ARTERIES-INTACT VENTRICULAR SEPTUM
30,32±23,04ngày tuổi (3-163), cân nặng trung bình là AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S
3,46 ±0,6 kg (2.1-6.0). 2 bệnh nhân được huấn luyện HOSPITAL FROM YEARS OF 2010-2016
thất trái trước phẫu thuật do tình trạng tâm thất trái Objective: The mid-term outcomes of arterial
bé và mỏng.Thời gian cặp động mạch chủ trung bình switch operation (ASO) for children who have
là 113,47±28,61 phút, thời gian chạy máy transposition of the great arteries-intact ventricular
172,52±52,74phút. Có 3 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO septum (TGA-IVS) and risk factors associated with
sau phẫu thuật chuyển vị động mạch. Tử vong sớm mortalities after surgery were evaluated. Methods:
sau phẫu thuật có 8 bệnh nhân (5.4%) và 3 bệnh From April 2010 to December 2016, all patients
nhân tử vong muộn (2%). Không cóbệnh nhân nào diagnosed with TGA-IVS, who underwent ASO at Heart
cần phải mổ lại do nguyên nhân tim mạch trong thời Center-Vietnam National Children Hospital
gian theo dõi trung bình là 22.88 ±17.48 tháng (0.5- wereretrospectively studied. Multivariate logistic
84). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các bệnh nhân regression analysis was performed to identify the risk
có nhiễm trùng hô hấp sau phẫu thuật (OR=22.1) và factors for hospital mortality. Results: A total of 149
các bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật patients were collected to this study. The operation
(OR=51.9) là các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong mean age and mean weight was 30,32±23,04days (3-
đối với nhóm bệnh nhân chuyển gốc động mạch-lành 163), and 3,46 ±0,6 kg (2.1-6.0), respectively. There
vách liên thất. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong were 2 patients required left ventricular training before
giữa hai nhóm bệnh nhân sơ sinh và các bệnh nhân ASO with unprepared left ventricle. The mean aortic
được phẫu thuật sau 1 tháng tuổi (p=0.484). Kết cross-clamp time and mean bypass time were
luận: Phẫu thuật chuyển vị động mạch điều trị cho 113,47±28,61 min, and 172,52± 52,74min,
respectively. There were 3 patients need ECMO
support after surgery. 8 patients (5.4%) died in
*Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương hospital and 3 late death (2%). No reoperation
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lý Thịnh Trường appears during the meantime follow-up of 22.88
Email: nlttruong@gmail.com ±17.48months (0.5-84). Multivariate logistic
Ngày nhận bài: 18.5.2022 regression analysis revealed that pneumonia
(OR=22.1) and sepsis (OR=51.9) were the risk factors
Ngày phản biện khoa học: of hospital mortality for patients with TGA-IVS after
Ngày duyệt bài:
99
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2022
ASO. There was no significant difference in mortality phẫu thuật ít nhất 2 lần bởi 2 bác sĩ độc lập và
between group of neonates and group of late được hội chẩn trước phẫu thuật. Đối với những
presentation more than 30 days old (p=0.484).
Conclusions: Results of ASO for patients diagnosed
trường hợp bệnh nhân có thất trái hình chuối, chỉ
with TGA-IVS at Heart Center-Vietnam National số khối cơ thất trái và kích thước thành sau thất
Children Hospital are safe. Primary ASO is a good trái là những chỉ số quan trọng cần đánh giá. Khi
option to be considered and can be safely performed chỉ số khối cơ thất trái dưới 35g/m2và kích thước
with individual patientswho presented with late thành sau thất trái
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022
test với giá trị p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê. 52,74 phút. Giải phẫu ĐMV trong mổ cho thấy 85
Phân tích Kaplan Meier được sử dụng nhằm đánh trường hợp (57%) có giải phẫu vành bình
giá tỉ lệ sống sót cũng như tỷ lệ mổ lại trong thời thường, có 19 bệnh nhân có 1 ĐMV duy nhất
gian theo dõi sau phẫu thuật. Hồi quy đa biến (12.7%) và 8 bệnh nhân (5.4%) có tổn thương
logistic được sử dụng nhằm đánh giá yếu tố tiên ĐMV chạy trong thành ĐMC. Chi tiết liên quan tới
lượng nguy cơ tử vong của bệnh nhân. Tử vong diễn biến trong phòng mổ được mô tả tại Bảng 2.
sớm sau mổ được định nghĩa là tử vong trong Bảng 2: Diễn biến trong phẫu thuật
vòng 30 ngày sau phẫu thuật hoặc trong thời Các chỉ số trong phẫu n hoặc
%
gian nằm viện sau phẫu thuật sửa toàn bộ. Các thuật X ± SD
bệnh nhân mổ lại là những trường hợp cần phẫu Thời gian chạy máy(phút) 172,52±52,74
thuật có liên quan đến các tồn tại về cấu trúc Thời gian cặp chủ(phút) 113,47±28,61
giải phẫu tim sau phẫu thuật chuyển vị động Phẫu thuật kèm theo
mạch. Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội Vá TLN 143 96
đồng Đạo đức của Viện Nghiên cứu sức khoẻ trẻ Để lại PFO 96 64.4
em, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Sửa van 3 lá 8 5.4
Tạo hình eo động mạch
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1 0.7
chủ 1 thì
Trong thời gian nghiên cứu, có tổng số 149 Cắt bỏ stent PDA 1 0.7
trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán CGĐM- Chuyển chạc ba động
VLTNV được phẫu thuật CVĐM tại Trung tâm Tim 6 4
mạch phổi
mạch- Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuổi phẫu Giải phẫu động mạch vành trong mổ
thuật trung bình của các bệnh nhân trong nhóm 1LCx-2R 85 57
nghiên cứu là 30,32±23,04 ngày (3-163) và cân 1L-2RCx 38 25.5
nặng trung bình khi phẫu thuật của các bệnh 1LCxR 4 2.7
nhân là 3,46 ±0,6 kg (2.1 - 6). Chi tiết tình trạng 2RLCx 15 10
bệnh nhân trước mổ được mô tả trong Bảng 1. 1R-2LCx 5 3.1
Bảng 1: Tình trạng bệnh nhân trước mổ 1LR-2Cx 2 1.3
(n=149) Động mạch vành chạy
Tình trạng bệnh nhân Số lượng % hoặc 8 5.4
trong thành ĐMC
trước mổ (n) X ± SD Để hở xương ức 73 49
Tuổi phẫu thuật (ngày) 30,32±23,04 Chạy máy lại trong mổ 4 2.7
Dưới 30 ngày tuổi 101 67.8 Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật
Trên 30 ngày tuổi 48 32.2 của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là
Cân nặng (kg) 3,46 ±0,6 111,24±109,19 giờ, thời gian nằm viện sau phẫu
Giới thuật trung bình là 21,45±12,89 ngày. Có 28
Nam 110 73.8 bệnh nhân (18.8%) các bệnh nhân có loạn nhịp
Nữ 39 26.2 sau phẫu thuật CVĐM (nhịp chậm xoang 15 bệnh
Loại tổn thương khác phối nhân, nhịp nhanh bộ nối 8 bệnh nhân và 4 bệnh
hợp
nhân ngoại tâm thu dày). Có 6 bệnh nhân có
Thông liên nhĩ 35 23.5
tình trạng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật,
Mép van lệch hàng 36 24.2
với 3 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO sau phẫu
Hẹp eo động mạch chủ 1 0.7
thuật. Chi tiết diễn biến bệnh nhân sau phẫu
Thở máy trước mổ 84 56.4
thuật được mô tả trong Bảng 3.
Phá vách liên nhĩ 114 76.5
Bảng 3: Diễn biến sau phẫu thuật
Huấn luyện thất trái 2 1.3
Diễn biến sau phẫu n hoặc
Truyền PGE1 trước mổ 70 47 %
thuật và biến chứng X ± SD
Tương quan ĐMC-ĐMP Thời gian thở máy (giờ) 111,24±109,19
*
Chếch trước phải 85 57 Thời gian nằm viện
Trước-sau 54 36.2 21,45±12,89
sau mổ (ngày)*
Song song 7 4.7 Thẩm phân phúc mạc 49 32.9
Chếch trước trái 3 2 Loạn nhịp 28 18.8
Thời gian cặp ĐMC trung bình của nhóm Chảy máu sau mổ 1 0.7
nghiên cứu là 113,47±28,61 phút, thời gian chạy Liệt cơ hoành 2 1.3
máy tim phổi nhân tạo trung bình là 172,52± Nhiễm trùng vết mổ 29 19.5
101
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2022
Nhiễm trùng xương ức 3 2 IV. BÀN LUẬN
Nhiễm trùng hô hấp 36 24.2 Kể từ thời điểm 1976 khi bác sĩ Jatene thực
Nhiễm trùng huyết 5 3.1 hiện phẫu thuật thành công cho 2 trường hợp
Hội chứng cung CGĐM cho đến ngày nay, phẫu thuật CVĐM đã
6 4
lượng tim thấp trở thành chuẩn mực cho điều trị, thay thế gần
ECMO 3 2 như hoàn toàn cho phẫu thuật chuyển vị tầng
Tử vong sớm sau phẫu thuật 8 5.4 nhĩ (Senning và Mustard). Với ưu điểm tạo kết
Tử vong muộn 3 2 nối thẳng hàng giữa các tâm thất với đại động
Có 8 bệnh nhân tử vong sớm trong thời gian mạch, có khả năng phát triển cùng với cơ thể mà
nằm viện sau phẫu thuật (5.4%) và 3 bệnh nhân ít nguy cơ rối loạn nhịp cũng như ít các biến
tử vong muộn (2%) sau khi ra viện. Trong nhóm chứng nặng về lâu dài, nên phẫu thuật CVĐM đã
bệnh nhân tử vong sớm sau phẫu thuật, có 2 trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Hiện nay, tỷ
bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ đầu sau lệ sống sót lâu dài sau phẫu thuật tại các trung
phẫu thuật do tình trạng thiếu máu mạch vành tâm lớn trên thế giới đã vượt quá 90% với tỷ lệ
cấp, 6 bệnh nhân còn lại tử vong có liên quan tới biến chứng sau phẫu thuật ít (2)(3). Tỷ lệ tử
nhiễm trùng bệnh viện với kết quả cấy máu và vong trong theo dõi trung hạn sau phẫu thuật
cấy nội khí quản dương tính với vi khuẩn gây của nghiên cứu này tương đương với kết quả của
bệnh. Trong nhóm bệnh nhân tử vong muộn sau các tác giả khác trên thế giới. Trong số các bệnh
phẫu thuật, có 1 bệnh nhân tử vong do khối nhân tử vong sớm sau phẫu thuật, 6/8 trường
phồng ĐMC lên gây hẹp ĐMP trái gây suy tim hợp (75%) tử vong có liên quan tới nhiễm trùng
mất bù và tử vong sau phẫu thuật 2.5 tháng, 1 bệnh viện bao gồm nhiễm khuẩn hô hấp và
bệnh nhân tử vong tại bệnh viện tỉnh không rõ nhiễm khuẩn huyết. Chúng tôi tin rằng khi điều
nguyên nhân, và 1 bệnh nhân tử vong sau mổ kiện vệ sinh và chất lượng nhân lực chăm sóc
18 tháng sau phẫu thuật đặt van não thất ổ bệnh nhân của bệnh viện được cải thiện, tỷ lệ tử
bụng do não úng thuỷ. So sánh tỷ lệ tử vong vong sớm sau phẫu thuật sẽ giảm xuống và có
giữa hai nhóm bệnh nhân dưới 30 ngày tuổi và thể tương đương với các trung tâm hàng đầu thế
trên 30 ngày tuổi cho thấy không có sự khác biệt giới. Chỉ có 2 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
với p = 0.484 (Biểu đồ 1). Phân tích hồi quy đa tử vong có liên quan tới tình trạng thiếu máu
biến cho thấy các bệnh nhân có nhiễm trùng hô vành cấp sau phẫu thuật, và xảy ra trong thời kỳ
hấp sau phẫu thuật (OR=22.1) và các bệnh nhân đầu của nghiên cứu này.
có nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật (OR=51.9) Có rất nhiều các yếu tố nguy cơ có ảnh
là các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong đối với hưởng tới tử vong sớm sau phẫu thuật CVĐM
nhóm bệnh nhân chuyển gốc động mạch-lành bao gồm: bệnh nhân cần sử dụng ngừng tuần
vách liên thất. Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật của hoàn, thất phải thiểu sản, các bệnh nhân có tổn
các bệnh nhân CGĐM-VLTNV trong nghiên cứu thương phức tạp hơn nhóm có vách liên thất
này là 93% sau 1 năm và 92% sau 5 năm. Tất nguyên vẹn, bất thường mạch vành, hẹp eo
cả các bệnh nhân sau mổ đều không suy tim, có ĐMC, thời gian chạy máy kéo dài, tình trạng
109 bệnh nhân hở van chủ rất nhẹ hoặc không bệnh nhân không ổn định trước phẫu thuật,
hở, có 3 bệnh nhân hở van ĐMC mức độ trung bình. bệnh nhân sinh non trước 36 tuần tuổi thai, các
bệnh nhân cần làm lại miệng nối ĐMV trong
phẫu thuật…(2). Phân tích đa biến hồi quy tuyến
tính cho thấy hai yếu tố liên quan tới nhiễm
khuẩn bệnh viện (nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm
khuẩn huyết) có liên quan mật thiết với tỷ lệ tử
vong tại bệnh viện trong nghiên cứu này với OR
lần lượt là 22.1 và 51.9.
Một yếu tố nguy cơ được nhiều tác giả trên
thế giới quan tâm là tình trạng bệnh nhân xuất
hiện muộn và phẫu thuật CVĐM muộn sau 2
tuần tuổi (7). Tuy vậy, theo các nghiên cứu của
một số trung tâm, phẫu thuật CVĐM có thể được
Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan Meier so sánh tỷ lệ tiến hành tương đối an toàn khi trẻ đến muộn,
sống sót giữa hai nhóm tuổi sau phẫu thuật và kết quả không có khác biệt đối với những
CVĐM với các bệnh nhân CGĐM-VLTNV trường hợp được phẫu thuật sớm trước 1 tháng
102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022
tuổi (8)(5)(9). Cho tới hiện nay, giới hạn trên của PMID: 957754.
độ tuổi có thể tiến hành phẫu thuật CVĐM ngay 2. Daebritz SH, Nollert G, Sachweh JS,
Engelhardt W, von Bernuth G, Messmer BJ.
thì đầu khi trẻ được phát hiện vẫn chưa được xác Anatomical risk factors for mortality and cardiac
định, nhưng phụ thuộc nhiều vào hình thái giải morbidity after arterial switch operation. Ann
phẫu của tâm thất trái trước phẫu thuật. Chỉ có 2 Thorac Surg. 2000 Jun;69(6):1880–6.
trường hợp cần được huấn luyện thất trái trước 3. Dibardino DJ, Allison AE, Vaughn WK,
McKenzie ED, Fraser CD. Current Expectations
phẫu thuật CVĐM trong nghiên cứu của chúng for Newborns Undergoing the Arterial Switch
tôi, độ tuổi của cả hai bệnh nhân đều lớn hơn 2 Operation. Ann Surg. 2004 May;239(5):588–98.
tháng tuổi khi đến viện lần đầu, và 1 bệnh nhân 4. Muter A, Evans HM, Gauvreau K, Colan S,
tử vong muộn sau phẫu thuật CVĐM 2 tháng. Newburger J, del Nido PJ, et al. Technical
Chúng tôi vẫn ưu tiên mở lại ống động mạch cho Performance Score’s Association With Arterial
Switch Operation Outcomes. Ann Thorac Surg.
bệnh nhân bằng PGE1 nếu có thể, hoặc đặt stent 2021 Apr;111(4):1367–73.
ống động mạch nhằm huấn luyện cho tâm thất 5. Kang N, de Leval MR, Elliott M, Tsang V,
trái và tránh phải banding ĐMP. So sánh giữa hai Kocyildirim E, Sehic I, et al. Extending the
nhóm bệnh nhân phẫu thuật CVĐM trước 1 Boundaries of the Primary Arterial Switch
Operation in Patients With Transposition of the
tháng tuổi và sau 1 tháng tuổi trong nghiên cứu Great Arteries and Intact Ventricular Septum.
này cũng không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tử Circulation [Internet]. 2004 Sep 14 [cited 2022 Feb
vong và những biến chứng nặng nề sau phẫu 1];110(11_suppl_1). Available from:
thuật (p=0.4834), cho thấy phẫu thuật CVĐM có https://www.ahajournals.org/doi/10.1161/01.CIR.0
thể tiến hành an toàn thì đầu cho các bệnh nhân 000138221.68312.33
6. Lacour-Gayet F, Piot D, Zoghbi J, Serraf A,
CGĐM-VLTNV đến muộn sau 1 tháng tuổi với chỉ Gruber P, Mace L, et al. Surgical management
định thận trọng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. and indication of left ventricular retraining in
arterial switch for transposition of the great
V. KẾT LUẬN arteries with intact ventricular septumq. Thorac
Phẫu thuật CVĐM đối với các bệnh nhân Surg. 2001;6.
CGĐM-VLTNV tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện 7. Norwood WI, Dobell AR, Freed MD, Kirklin
JW, Blackstone EH. Intermediate results of the
Nhi Trung ương là an toàn và có kết quả tương arterial switch repair. J Thorac Cardiovasc Surg.
đương với các trung tâm lớn trên thế giới. Cải 1988 Dec;96(6):854–63.
thiện điều kiện cơ sở vật chất, nâng cao chất 8. Ismail SR, Kabbani MS, Najm HK, Abusuliman
lượng và số lượng nguồn nhân lực, tăng cường RM, Elbarbary M. Early Outcome for the Primary
Arterial Switch Operation Beyond the Age of 3 Weeks.
chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn có thể giúp PediatrCardiol. 2010 Jul;31(5):663–7.
cải thiện hơn nữa tỷ lệ sống sót của các bệnh 9. Ota N, Sivalingam S, Pau KK, Hew CC, Dillon
nhân thuộc nhóm tim bẩm sinh phức tạp này. J, Latiff HA, et al. Primary Arterial Switch
Operation for Late Referral of Transposition of the
TÀI LIỆU THAM KHẢO Great Arteries with Intact Ventricular Septum in the
1. Jatene AD, Fontes VF, Paulista PP, Souza LC, Current Era: Do We Still Need a Rapid Two-Stage
Neger F, Galantier M, Sousa JE. Anatomic Operation? World J PediatrCongenit Heart Surg.
correction of transposition of the great vessels. J 2018 Jan;9(1):74–8.
Thorac Cardiovasc Surg. 1976 Sep;72(3):364-70.
KHẢ NĂNG GẮNG SỨC CỦA BỆNH NHÂN
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU CAN THIỆP
Bùi Quang Thắng1, Bùi Văn Nhơn1,2, Lâm Thị Trang1, Nguyễn Lân Hiếu1,2
TÓM TẮT Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy khả năng gắng sức
của bệnh nhân sau can thiệp nhồi máu cơ tim cấp là
27
Mục tiêu: Đánh giá khả năng gắng sức của bệnh
khá tốt: HATT khi gắng sức tối đa trung bình 161,2 ±
nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp tại Bệnh viện
20,3 (mmHg), HATTr khi gắng sức tối đa trung bình
94,0 ± 8,6 (mmHg), tần số tim tối đa gắng sức trung
1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bình 149,04 ± 23,31 (ck/phút), PRP trung bình 23,696
2 Trường Đại học Y Hà Nội ± 5274, HRR trung bình 14,38± 7,16, HRR ≥ 12 chiếm
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Quang Thắng 73%, MET max trung bình 9,7 ± 2,9, thời gian gắng
Email: quangthangynb@gmail.com sức (phút) 12,21 ± 3,43. Nghiệm pháp gắng sức của
Ngày nhận bài: 23.5.2022 người bệnh sau can thiệp nhồi máu cơ tim cấp là an
Ngày phản biện khoa học: 4.7.2022 toàn, không có biến cố nguy hiểm theo dõi trong và
Ngày duyệt bài: 11.7.2022 sau quá trình gắng sức tại thời điểm bệnh nhân tái
103
nguon tai.lieu . vn