Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022 5. Nelson K. L., Davis J. E., & Corbett C. F. 7. Stimpfel A. W. (2020). Nurses' sleep, work (2022). Sleep quality: An evolutionary concept hours, and patient care quality, and safety. Sleep analysis. Nurse Forum, 57(1), 144-151. Health, 6(3), 314-320. https://doi.org/https:// https://doi.org/10.1111/nuf.12659 doi.org/10.1016/j.sleh.2019.11.001 6. Trần Ngọc Trúc Quỳnh, Kim Xuân Loan và Mai 8. Nguyễn Thị Bích Trâm (2020). Nhận thức về Thị Thanh Thúy (2016). Chất lượng giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ của sinh viên điều dưỡng. Tạp các yếu tố liên quan của sinh viên ngành y học dự chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân, 06 phòng tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Y (43): (2020), 86 – 94. học Thành phố Hồ Chí Minh, 20(1), 261-267. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM CHUYỂN GỐC-VÁCH LIÊN THẤT NGUYÊN VẸN BẰNG PHẪU THUẬT CHUYỂN VỊ ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TRONG GIAIĐOẠN 2010-2016 Nguyễn Lý Thịnh Trường*, Nguyễn Tuấn Mai* TÓM TẮT các bệnh nhân chuyển gốc động mạch-vách liên thất nguyên vẹn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi 26 Mục tiêu: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển vị Trung ương có kết quả rất tốt. Giảm tỷ lệ nhiễm trùng động mạch đối với các bệnh nhân mắc bệnh chuyển bệnh viện có thể giúp cải thiện hơn nữa tỷ lệ sống sót gốc động mạch-vách liên thất nguyên vẹn và các yếu của bệnh nhân. Phẫu thuật chuyển vị động mạch thì tố nguy cơ có liên quan tới tử vong sau phẫu thuật đầu nên được cân nhắc và có thể thực hiện an toàn được đánh giá bởi nghiên cứu này.Đối tượng- đối với từng trường hợp cụ thể, mặc dùphát hiện bệnh phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng muộn. 4 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016, tất cả các bệnh Từ khoá: phẫu thuật chuyển vị động mạch, bệnh nhân chẩn đoán chuyển gốc động mạch-vách liên thất chuyển gốc động mạch, vách liên thất nguyên vẹn nguyên vẹn được phẫu thuật chuyển vị động mạchtại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương được SUMMARY hồi cứu. Phân tích hồi quy đa biến tuyến tính được sử dụng nhằm đánh giá yếu tố nguy cơ tiên lượng tử SURGICAL RESULTS OF ARTERIAL SWITCH vong sau phẫu thuật. Kết quả:Có tổng số 149 bệnh OPERATION FOR PATIENTS WITH nhân liên tiếp phù hợp tiêu chuẩn được thu thập vào TRANSPOSITION OF THE GREAT nghiên cứu. Tuổi phẫu thuật trung bình là ARTERIES-INTACT VENTRICULAR SEPTUM 30,32±23,04ngày tuổi (3-163), cân nặng trung bình là AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S 3,46 ±0,6 kg (2.1-6.0). 2 bệnh nhân được huấn luyện HOSPITAL FROM YEARS OF 2010-2016 thất trái trước phẫu thuật do tình trạng tâm thất trái Objective: The mid-term outcomes of arterial bé và mỏng.Thời gian cặp động mạch chủ trung bình switch operation (ASO) for children who have là 113,47±28,61 phút, thời gian chạy máy transposition of the great arteries-intact ventricular 172,52±52,74phút. Có 3 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO septum (TGA-IVS) and risk factors associated with sau phẫu thuật chuyển vị động mạch. Tử vong sớm mortalities after surgery were evaluated. Methods: sau phẫu thuật có 8 bệnh nhân (5.4%) và 3 bệnh From April 2010 to December 2016, all patients nhân tử vong muộn (2%). Không cóbệnh nhân nào diagnosed with TGA-IVS, who underwent ASO at Heart cần phải mổ lại do nguyên nhân tim mạch trong thời Center-Vietnam National Children Hospital gian theo dõi trung bình là 22.88 ±17.48 tháng (0.5- wereretrospectively studied. Multivariate logistic 84). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các bệnh nhân regression analysis was performed to identify the risk có nhiễm trùng hô hấp sau phẫu thuật (OR=22.1) và factors for hospital mortality. Results: A total of 149 các bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật patients were collected to this study. The operation (OR=51.9) là các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong mean age and mean weight was 30,32±23,04days (3- đối với nhóm bệnh nhân chuyển gốc động mạch-lành 163), and 3,46 ±0,6 kg (2.1-6.0), respectively. There vách liên thất. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong were 2 patients required left ventricular training before giữa hai nhóm bệnh nhân sơ sinh và các bệnh nhân ASO with unprepared left ventricle. The mean aortic được phẫu thuật sau 1 tháng tuổi (p=0.484). Kết cross-clamp time and mean bypass time were luận: Phẫu thuật chuyển vị động mạch điều trị cho 113,47±28,61 min, and 172,52± 52,74min, respectively. There were 3 patients need ECMO support after surgery. 8 patients (5.4%) died in *Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương hospital and 3 late death (2%). No reoperation Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lý Thịnh Trường appears during the meantime follow-up of 22.88 Email: nlttruong@gmail.com ±17.48months (0.5-84). Multivariate logistic Ngày nhận bài: 18.5.2022 regression analysis revealed that pneumonia (OR=22.1) and sepsis (OR=51.9) were the risk factors Ngày phản biện khoa học: of hospital mortality for patients with TGA-IVS after Ngày duyệt bài: 99
  2. vietnam medical journal n02 - JULY - 2022 ASO. There was no significant difference in mortality phẫu thuật ít nhất 2 lần bởi 2 bác sĩ độc lập và between group of neonates and group of late được hội chẩn trước phẫu thuật. Đối với những presentation more than 30 days old (p=0.484). Conclusions: Results of ASO for patients diagnosed trường hợp bệnh nhân có thất trái hình chuối, chỉ with TGA-IVS at Heart Center-Vietnam National số khối cơ thất trái và kích thước thành sau thất Children Hospital are safe. Primary ASO is a good trái là những chỉ số quan trọng cần đánh giá. Khi option to be considered and can be safely performed chỉ số khối cơ thất trái dưới 35g/m2và kích thước with individual patientswho presented with late thành sau thất trái
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022 test với giá trị p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê. 52,74 phút. Giải phẫu ĐMV trong mổ cho thấy 85 Phân tích Kaplan Meier được sử dụng nhằm đánh trường hợp (57%) có giải phẫu vành bình giá tỉ lệ sống sót cũng như tỷ lệ mổ lại trong thời thường, có 19 bệnh nhân có 1 ĐMV duy nhất gian theo dõi sau phẫu thuật. Hồi quy đa biến (12.7%) và 8 bệnh nhân (5.4%) có tổn thương logistic được sử dụng nhằm đánh giá yếu tố tiên ĐMV chạy trong thành ĐMC. Chi tiết liên quan tới lượng nguy cơ tử vong của bệnh nhân. Tử vong diễn biến trong phòng mổ được mô tả tại Bảng 2. sớm sau mổ được định nghĩa là tử vong trong Bảng 2: Diễn biến trong phẫu thuật vòng 30 ngày sau phẫu thuật hoặc trong thời Các chỉ số trong phẫu n hoặc % gian nằm viện sau phẫu thuật sửa toàn bộ. Các thuật X ± SD bệnh nhân mổ lại là những trường hợp cần phẫu Thời gian chạy máy(phút) 172,52±52,74 thuật có liên quan đến các tồn tại về cấu trúc Thời gian cặp chủ(phút) 113,47±28,61 giải phẫu tim sau phẫu thuật chuyển vị động Phẫu thuật kèm theo mạch. Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội Vá TLN 143 96 đồng Đạo đức của Viện Nghiên cứu sức khoẻ trẻ Để lại PFO 96 64.4 em, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Sửa van 3 lá 8 5.4 Tạo hình eo động mạch III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1 0.7 chủ 1 thì Trong thời gian nghiên cứu, có tổng số 149 Cắt bỏ stent PDA 1 0.7 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán CGĐM- Chuyển chạc ba động VLTNV được phẫu thuật CVĐM tại Trung tâm Tim 6 4 mạch phổi mạch- Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuổi phẫu Giải phẫu động mạch vành trong mổ thuật trung bình của các bệnh nhân trong nhóm 1LCx-2R 85 57 nghiên cứu là 30,32±23,04 ngày (3-163) và cân 1L-2RCx 38 25.5 nặng trung bình khi phẫu thuật của các bệnh 1LCxR 4 2.7 nhân là 3,46 ±0,6 kg (2.1 - 6). Chi tiết tình trạng 2RLCx 15 10 bệnh nhân trước mổ được mô tả trong Bảng 1. 1R-2LCx 5 3.1 Bảng 1: Tình trạng bệnh nhân trước mổ 1LR-2Cx 2 1.3 (n=149) Động mạch vành chạy Tình trạng bệnh nhân Số lượng % hoặc 8 5.4 trong thành ĐMC trước mổ (n) X ± SD Để hở xương ức 73 49 Tuổi phẫu thuật (ngày) 30,32±23,04 Chạy máy lại trong mổ 4 2.7 Dưới 30 ngày tuổi 101 67.8 Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật Trên 30 ngày tuổi 48 32.2 của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là Cân nặng (kg) 3,46 ±0,6 111,24±109,19 giờ, thời gian nằm viện sau phẫu Giới thuật trung bình là 21,45±12,89 ngày. Có 28 Nam 110 73.8 bệnh nhân (18.8%) các bệnh nhân có loạn nhịp Nữ 39 26.2 sau phẫu thuật CVĐM (nhịp chậm xoang 15 bệnh Loại tổn thương khác phối nhân, nhịp nhanh bộ nối 8 bệnh nhân và 4 bệnh hợp nhân ngoại tâm thu dày). Có 6 bệnh nhân có Thông liên nhĩ 35 23.5 tình trạng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật, Mép van lệch hàng 36 24.2 với 3 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO sau phẫu Hẹp eo động mạch chủ 1 0.7 thuật. Chi tiết diễn biến bệnh nhân sau phẫu Thở máy trước mổ 84 56.4 thuật được mô tả trong Bảng 3. Phá vách liên nhĩ 114 76.5 Bảng 3: Diễn biến sau phẫu thuật Huấn luyện thất trái 2 1.3 Diễn biến sau phẫu n hoặc Truyền PGE1 trước mổ 70 47 % thuật và biến chứng X ± SD Tương quan ĐMC-ĐMP Thời gian thở máy (giờ) 111,24±109,19 * Chếch trước phải 85 57 Thời gian nằm viện Trước-sau 54 36.2 21,45±12,89 sau mổ (ngày)* Song song 7 4.7 Thẩm phân phúc mạc 49 32.9 Chếch trước trái 3 2 Loạn nhịp 28 18.8 Thời gian cặp ĐMC trung bình của nhóm Chảy máu sau mổ 1 0.7 nghiên cứu là 113,47±28,61 phút, thời gian chạy Liệt cơ hoành 2 1.3 máy tim phổi nhân tạo trung bình là 172,52± Nhiễm trùng vết mổ 29 19.5 101
  4. vietnam medical journal n02 - JULY - 2022 Nhiễm trùng xương ức 3 2 IV. BÀN LUẬN Nhiễm trùng hô hấp 36 24.2 Kể từ thời điểm 1976 khi bác sĩ Jatene thực Nhiễm trùng huyết 5 3.1 hiện phẫu thuật thành công cho 2 trường hợp Hội chứng cung CGĐM cho đến ngày nay, phẫu thuật CVĐM đã 6 4 lượng tim thấp trở thành chuẩn mực cho điều trị, thay thế gần ECMO 3 2 như hoàn toàn cho phẫu thuật chuyển vị tầng Tử vong sớm sau phẫu thuật 8 5.4 nhĩ (Senning và Mustard). Với ưu điểm tạo kết Tử vong muộn 3 2 nối thẳng hàng giữa các tâm thất với đại động Có 8 bệnh nhân tử vong sớm trong thời gian mạch, có khả năng phát triển cùng với cơ thể mà nằm viện sau phẫu thuật (5.4%) và 3 bệnh nhân ít nguy cơ rối loạn nhịp cũng như ít các biến tử vong muộn (2%) sau khi ra viện. Trong nhóm chứng nặng về lâu dài, nên phẫu thuật CVĐM đã bệnh nhân tử vong sớm sau phẫu thuật, có 2 trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Hiện nay, tỷ bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ đầu sau lệ sống sót lâu dài sau phẫu thuật tại các trung phẫu thuật do tình trạng thiếu máu mạch vành tâm lớn trên thế giới đã vượt quá 90% với tỷ lệ cấp, 6 bệnh nhân còn lại tử vong có liên quan tới biến chứng sau phẫu thuật ít (2)(3). Tỷ lệ tử nhiễm trùng bệnh viện với kết quả cấy máu và vong trong theo dõi trung hạn sau phẫu thuật cấy nội khí quản dương tính với vi khuẩn gây của nghiên cứu này tương đương với kết quả của bệnh. Trong nhóm bệnh nhân tử vong muộn sau các tác giả khác trên thế giới. Trong số các bệnh phẫu thuật, có 1 bệnh nhân tử vong do khối nhân tử vong sớm sau phẫu thuật, 6/8 trường phồng ĐMC lên gây hẹp ĐMP trái gây suy tim hợp (75%) tử vong có liên quan tới nhiễm trùng mất bù và tử vong sau phẫu thuật 2.5 tháng, 1 bệnh viện bao gồm nhiễm khuẩn hô hấp và bệnh nhân tử vong tại bệnh viện tỉnh không rõ nhiễm khuẩn huyết. Chúng tôi tin rằng khi điều nguyên nhân, và 1 bệnh nhân tử vong sau mổ kiện vệ sinh và chất lượng nhân lực chăm sóc 18 tháng sau phẫu thuật đặt van não thất ổ bệnh nhân của bệnh viện được cải thiện, tỷ lệ tử bụng do não úng thuỷ. So sánh tỷ lệ tử vong vong sớm sau phẫu thuật sẽ giảm xuống và có giữa hai nhóm bệnh nhân dưới 30 ngày tuổi và thể tương đương với các trung tâm hàng đầu thế trên 30 ngày tuổi cho thấy không có sự khác biệt giới. Chỉ có 2 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu với p = 0.484 (Biểu đồ 1). Phân tích hồi quy đa tử vong có liên quan tới tình trạng thiếu máu biến cho thấy các bệnh nhân có nhiễm trùng hô vành cấp sau phẫu thuật, và xảy ra trong thời kỳ hấp sau phẫu thuật (OR=22.1) và các bệnh nhân đầu của nghiên cứu này. có nhiễm khuẩn huyết sau phẫu thuật (OR=51.9) Có rất nhiều các yếu tố nguy cơ có ảnh là các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong đối với hưởng tới tử vong sớm sau phẫu thuật CVĐM nhóm bệnh nhân chuyển gốc động mạch-lành bao gồm: bệnh nhân cần sử dụng ngừng tuần vách liên thất. Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật của hoàn, thất phải thiểu sản, các bệnh nhân có tổn các bệnh nhân CGĐM-VLTNV trong nghiên cứu thương phức tạp hơn nhóm có vách liên thất này là 93% sau 1 năm và 92% sau 5 năm. Tất nguyên vẹn, bất thường mạch vành, hẹp eo cả các bệnh nhân sau mổ đều không suy tim, có ĐMC, thời gian chạy máy kéo dài, tình trạng 109 bệnh nhân hở van chủ rất nhẹ hoặc không bệnh nhân không ổn định trước phẫu thuật, hở, có 3 bệnh nhân hở van ĐMC mức độ trung bình. bệnh nhân sinh non trước 36 tuần tuổi thai, các bệnh nhân cần làm lại miệng nối ĐMV trong phẫu thuật…(2). Phân tích đa biến hồi quy tuyến tính cho thấy hai yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện (nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn huyết) có liên quan mật thiết với tỷ lệ tử vong tại bệnh viện trong nghiên cứu này với OR lần lượt là 22.1 và 51.9. Một yếu tố nguy cơ được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm là tình trạng bệnh nhân xuất hiện muộn và phẫu thuật CVĐM muộn sau 2 tuần tuổi (7). Tuy vậy, theo các nghiên cứu của một số trung tâm, phẫu thuật CVĐM có thể được Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan Meier so sánh tỷ lệ tiến hành tương đối an toàn khi trẻ đến muộn, sống sót giữa hai nhóm tuổi sau phẫu thuật và kết quả không có khác biệt đối với những CVĐM với các bệnh nhân CGĐM-VLTNV trường hợp được phẫu thuật sớm trước 1 tháng 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022 tuổi (8)(5)(9). Cho tới hiện nay, giới hạn trên của PMID: 957754. độ tuổi có thể tiến hành phẫu thuật CVĐM ngay 2. Daebritz SH, Nollert G, Sachweh JS, Engelhardt W, von Bernuth G, Messmer BJ. thì đầu khi trẻ được phát hiện vẫn chưa được xác Anatomical risk factors for mortality and cardiac định, nhưng phụ thuộc nhiều vào hình thái giải morbidity after arterial switch operation. Ann phẫu của tâm thất trái trước phẫu thuật. Chỉ có 2 Thorac Surg. 2000 Jun;69(6):1880–6. trường hợp cần được huấn luyện thất trái trước 3. Dibardino DJ, Allison AE, Vaughn WK, McKenzie ED, Fraser CD. Current Expectations phẫu thuật CVĐM trong nghiên cứu của chúng for Newborns Undergoing the Arterial Switch tôi, độ tuổi của cả hai bệnh nhân đều lớn hơn 2 Operation. Ann Surg. 2004 May;239(5):588–98. tháng tuổi khi đến viện lần đầu, và 1 bệnh nhân 4. Muter A, Evans HM, Gauvreau K, Colan S, tử vong muộn sau phẫu thuật CVĐM 2 tháng. Newburger J, del Nido PJ, et al. Technical Chúng tôi vẫn ưu tiên mở lại ống động mạch cho Performance Score’s Association With Arterial Switch Operation Outcomes. Ann Thorac Surg. bệnh nhân bằng PGE1 nếu có thể, hoặc đặt stent 2021 Apr;111(4):1367–73. ống động mạch nhằm huấn luyện cho tâm thất 5. Kang N, de Leval MR, Elliott M, Tsang V, trái và tránh phải banding ĐMP. So sánh giữa hai Kocyildirim E, Sehic I, et al. Extending the nhóm bệnh nhân phẫu thuật CVĐM trước 1 Boundaries of the Primary Arterial Switch Operation in Patients With Transposition of the tháng tuổi và sau 1 tháng tuổi trong nghiên cứu Great Arteries and Intact Ventricular Septum. này cũng không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tử Circulation [Internet]. 2004 Sep 14 [cited 2022 Feb vong và những biến chứng nặng nề sau phẫu 1];110(11_suppl_1). Available from: thuật (p=0.4834), cho thấy phẫu thuật CVĐM có https://www.ahajournals.org/doi/10.1161/01.CIR.0 thể tiến hành an toàn thì đầu cho các bệnh nhân 000138221.68312.33 6. Lacour-Gayet F, Piot D, Zoghbi J, Serraf A, CGĐM-VLTNV đến muộn sau 1 tháng tuổi với chỉ Gruber P, Mace L, et al. Surgical management định thận trọng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. and indication of left ventricular retraining in arterial switch for transposition of the great V. KẾT LUẬN arteries with intact ventricular septumq. Thorac Phẫu thuật CVĐM đối với các bệnh nhân Surg. 2001;6. CGĐM-VLTNV tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện 7. Norwood WI, Dobell AR, Freed MD, Kirklin JW, Blackstone EH. Intermediate results of the Nhi Trung ương là an toàn và có kết quả tương arterial switch repair. J Thorac Cardiovasc Surg. đương với các trung tâm lớn trên thế giới. Cải 1988 Dec;96(6):854–63. thiện điều kiện cơ sở vật chất, nâng cao chất 8. Ismail SR, Kabbani MS, Najm HK, Abusuliman lượng và số lượng nguồn nhân lực, tăng cường RM, Elbarbary M. Early Outcome for the Primary Arterial Switch Operation Beyond the Age of 3 Weeks. chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn có thể giúp PediatrCardiol. 2010 Jul;31(5):663–7. cải thiện hơn nữa tỷ lệ sống sót của các bệnh 9. Ota N, Sivalingam S, Pau KK, Hew CC, Dillon nhân thuộc nhóm tim bẩm sinh phức tạp này. J, Latiff HA, et al. Primary Arterial Switch Operation for Late Referral of Transposition of the TÀI LIỆU THAM KHẢO Great Arteries with Intact Ventricular Septum in the 1. Jatene AD, Fontes VF, Paulista PP, Souza LC, Current Era: Do We Still Need a Rapid Two-Stage Neger F, Galantier M, Sousa JE. Anatomic Operation? World J PediatrCongenit Heart Surg. correction of transposition of the great vessels. J 2018 Jan;9(1):74–8. Thorac Cardiovasc Surg. 1976 Sep;72(3):364-70. KHẢ NĂNG GẮNG SỨC CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU CAN THIỆP Bùi Quang Thắng1, Bùi Văn Nhơn1,2, Lâm Thị Trang1, Nguyễn Lân Hiếu1,2 TÓM TẮT Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy khả năng gắng sức của bệnh nhân sau can thiệp nhồi máu cơ tim cấp là 27 Mục tiêu: Đánh giá khả năng gắng sức của bệnh khá tốt: HATT khi gắng sức tối đa trung bình 161,2 ± nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp tại Bệnh viện 20,3 (mmHg), HATTr khi gắng sức tối đa trung bình 94,0 ± 8,6 (mmHg), tần số tim tối đa gắng sức trung 1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bình 149,04 ± 23,31 (ck/phút), PRP trung bình 23,696 2 Trường Đại học Y Hà Nội ± 5274, HRR trung bình 14,38± 7,16, HRR ≥ 12 chiếm Chịu trách nhiệm chính: Bùi Quang Thắng 73%, MET max trung bình 9,7 ± 2,9, thời gian gắng Email: quangthangynb@gmail.com sức (phút) 12,21 ± 3,43. Nghiệm pháp gắng sức của Ngày nhận bài: 23.5.2022 người bệnh sau can thiệp nhồi máu cơ tim cấp là an Ngày phản biện khoa học: 4.7.2022 toàn, không có biến cố nguy hiểm theo dõi trong và Ngày duyệt bài: 11.7.2022 sau quá trình gắng sức tại thời điểm bệnh nhân tái 103
nguon tai.lieu . vn