Xem mẫu

  1. HIỆU QUẢ VÀ TÁC DỤNG PHỤ CỦA VIỆC DÙNG LIỀU DOXYCYCLINE DUY NHẤT TRONG HÚT THAI BA THÁNG ĐẦU TÓM TẮT Mục tiêu: So sanh hieäu quaû vaø taùc duïng phuï cuûa vieäc duøng khaùng sinh döï phoøng moät lieàu Doxycycline 200mg duy nhaát trong huùt thai ba thaùng ñaàu so vôùi phaùc ñoà ñieàu trò hieän taïi với kha’ng sinh điều trị (Doxycycline 200mg/ngaøy trong 5 ngaøy). Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng mù đôi ngẫu nhiên có nhóm chứng. Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian töø 01/08/2007 ñếùn 30/01/2008, khoa KHHGÑ Beänh vieän Töø Duõ tieáp nhaän 304 ñoái töôïng huùt thai ba thaùng ñaàu. Caùc ñoái töôïng ñöôïc phoûng vaán, laøm xeùt nghieäm chaån ñoaùn nhieãm C. trachomatis taïi coå töû cung vaø phaân boá ngaãu nhieân duøng khaùng sinh döï phoøng 2 vieân Doxycycline 100mg tröôùc huùt thai keøm vôùi duøng giaû döôïc 5 ngaøy tieáp theo hay duøng khaùng sinh ñieàu
  2. trò 5 ngaøy vaø duøng 2 vieân giaû döôïc tröôùc huùt thai. Theo doõi caùc daáu hieäu nhieãm truøng vaø taùc duïng phuï nhö: buoàn noân, noân möûa. Kết quả: không có trường hợp nào nhiễm trùng trong thời gian theo di 2 tuần sau hút thai. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng buồn nôn trong 3 ngày đầu. töø ngaøy 3 ñeán ngaøy 5 sau huùt thai, nhoùm duøng khaùng sinh điều trị có tình trạng buồn nôn cao hơn gấp 4-5 lần so với nhóm dùng kháng sinh đơn liều (or: 5,341; 95%; ci 95% là 1,15-24,83). không có sự khác biệt về tình trạng nôn mửa cũng như số lần nôn mửa giữa hai nhóm nghiên cứu trong ba ngày đầu và ngày thứ năm. nhóm dùng kháng sinh dự phòng giảm nguy cơ nôn mửa 51% so với nhóm dùng kháng sinh điều trị vào ngày 4 sau hút thai (RR: 0,434; 95%; CI 95% là 0,434-0,552). Kết luận: dùng kháng sinh đơn liều doxycycline 200mg trước hút thai để phòng ngừa nhiễm trùng sau hút thai đối với các trường hợp không nhiễm c.trachomatis tỏ ra có hiệu quả và ít tác dụng phụ so với dùng kháng sinh điều trị 5 ngày. ABSTRACT EFFICACY AND SIDE-EFFECTS OF SINGLE DOSE REGIMEN OF DOXYCYCLINE IN THE FIRST TRIMESTER SURGICAL ABORTION Duong Phuong Mai, Pham Van Duc, Tran Thi Loi
  3. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 39 - 45 Objective: The comparison of efficacy and side effects of prophylaxis antibiotics of single dose Doxycycline 200mg in the first-trimester induced abortion compared with current treatment antibiotics of Doxycycline 200mg daily for five days. Design: Randomized Controlled Trial Materials and methods: During the period of August, 1st 2007 to January, 30th 2008, Family Planning Department recruited 304 women coming for first- trimester induced abortion. All individuals were interviewed, screening for C. trachomatis cervical infection and randomized into two groups: one group using prophylaxis antibiotics of single dose Doxycycline 200mg before induced abortion and the other using treatment antibiotics of Doxycycline 200mg daily for five days. Signs and symptoms of infection and adverse reactions including nausea, vomiting, drug cease during two weeks after abortion were assessed. Results: No case of infection was identified during two weeks after abortion. There was no statistically significant difference between two groups in terms of nausea, degree of nausea in the day of procedure and the first two days after abortion. From the third to the fifth day after abortion, the treatment group had 4-5 times of nausea higher than the prophylaxis group (OR: 5.341; CI 95%:
  4. 1.15-24.83). Numbers of vomiting were not significantly different between the two groups in the day of abortion, in the first three days and in the fifth day after procedure. The prophylaxis group decreased vomiting by 51% compared to the treatment group in the forth day after procedure (RR: 0.434; CI 95%: 0.434-0.552). Conclusion: Using single dose of Doxycycline 200mg before procedure of induced abortion for non-infective C.trachomatis women showed efficacy and mild adverse reactions.
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ phá thai cao nhất trên thế giới và trong khu vực. Hàng năm theo thống kê của Bộ Y tế trung bình có khoảng 1 triệu trường hợp phá thai tại Việt Nam(Error! Reference source not found.). Song con số phá thai thực tế tại Việt Nam có thể cao hơn nhiều vì số phá thai thống kê của Bộ Y tế chỉ khu trú tại hệ thống cung cấp dịch vụ công, các tr ường hợp phá thai theo hệ thống cung cấp dịch vụ tư nhân vẫn chưa được báo cáo hay báo cáo chưa đầy đủ. Riêng tại Bệnh viện Từ Dũ có khoảng 30.000 trường hợp phá thai mỗi năm. Trong quá trình hút thai với môi trường thuận lợi tạo điều kiện cho vi khuẩn ngược dòng và tái hoạt động từ đó gây ra các biến chứng như: viêm nội mạc tử cung, áp xe phần phụ, viêm vùng chậu, vô sinh do tắc ống dẫn trứng, thai ngoài tử cung. Do đó, khi thực hiện thủ thuật hút thai, cần phải dùng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm trùng nhất là C.trachomatis. Trong đó, Doxycycline là kháng sinh được lựa chọn hàng đầu vì có khả năng làm giảm nguy cơ nhiễm trùng sau nạo hút thai xuống 42% so với nhóm không được điều trị(Error! Reference source not found.) và đã được sử dụng tại Khoa kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) Bệnh viện Từ Dũ. Tuy nhiên, phác đồ này sử dụng Doxycycline uống 5 ngày sau hút thai như kháng sinh điều trị, nên thường gây ra một số tác dụng phụ như: chóng mặt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, rối loạn chủng khuẩn tại đường tiêu
  6. hoá. Đối với trường hợp không có bằng chứng nhiễm C.trachomatis tại cổ tử cung, thì theo y văn có thể dùng liều 200mg Doxycycline trước thủ thuật cũng cho hiệu quả dự phòng tốt, ít tác dụng phụ và dễ dàng được đối tượng chấp nhận điều trị(Error! Reference source not found.). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mỗi ngày phòng khám KHHGĐ Bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận khoảng 100 đối tượng xin bỏ thai ba tháng đầu. Sau khi được tư vấn lựa chọn phương pháp chấm dứt thai kỳ, nếu khách hàng quyết định chọn phương pháp hút thai, sẽ được gửi tờ thông tin về mục đích và lợi ích của nghiên cứu. Nếu đồng ý, đối tượng sẽ ký vào bản đồng thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu và sẽ được phỏng vấn, được chọn bao thuốc ngẫu nhiên, cả đối tượng và nhân viên y tế đều không biết thuốc hay giả dược, bao gồm: 2 viên uống ngay trước sự chứng kiến của nhân viên y tế, 10 viên đưa cho đối tượng giữ và bắt đầu uống từ ngày hôm sau-1 viên buổi sáng và 1 viên buổi tối- đến khi hết thuốc. Thuốc và giả dược đựng trong hai túi nhựa riêng biệt, được đựng trong túi kín được niêm phong và có ghi mã số nghiên cứu bên ngoài. Thuốc được sản xuất, đóng gói và mã hóa tại đại học Pittsburgh Mỹ. Các viên thuốc có hình dạng kích thước màu sắc và mùi vị tương tự nhau. Toàn bộ lô thước còn trong hạn sử dụng. Tại phòng thủ thuật, đối tượng được lấy bệnh phẩm kênh cổ tử cung bằng hai que gòn: thực hiện test nhanh và 1 gửi viện Pasteur trong ngày. Nếu có kết quả
  7. test nhanh dương tính, đối tượng sẽ được loại khỏi nghiên cứu. Chúng tôi sẽ thu hồi lại 10 viên thuốc nghiên cứu và kê toa điều trị Doxycycline 200mg/ngày trong 7 ngày cho cả bạn tình của họ. Nếu kết quả PCR dương tính không trùng với kết quả xét nghiệm nhanh thì chúng tôi liên lạc qua điện thoại gọi bệnh nhân vào thu hồi lại thuốc nghiên cứu và cho toa điều trị nhiễm C. trachomatis như trên. Sau khi tiến hành thủ thuật hút thai an toàn, đối tượng nghỉ ngơi tại phòng hồi phục và theo dõi mạch, huyết áp, ra huyết âm đạo, thực hiện phỏng vấn sau hút thai. Hẹn ngày tái khám sau hai tuần, dặn dò những dấu hiệu cần trở lại bệnh viện ngay. Đối tượng cũng sẽ nhận bảng hướng dẫn chi tiết cách dùng thuốc và cách ghi lại các tác dụng phụ trong tờ nhật ký. Trong một thử nghiệm lâm sàng, vấn đề y đức luôn được đề cao nhằm bảo đảm mang lại lợi ích cho đối tượng nghiên cứu cả trước mắt lẫn lâu dài, không gây thiệt hại cho đối tượng cả về thể chất lẫn tinh thần, bảo đảm tính riêng tư cho các đối tượng và quyền lựa chọn giải pháp tốt nhất cho riêng mình, người nghiên cứu chỉ đưa ra những thông tin và dịch vụ cần thiết cho đối tượng tự nguyện chọn lựa. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số trường hợp nhiễm Chlamydia trachomatis:
  8. Bảng 1: Kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhiễm C. trachomatis: PCR PCR Tổng âm dương Test nhanh 12 1 13 dương 6 285 291 Test nhanh âm Tổng 18 286 304 Sau khi loại khỏi nhóm nghiên cứu 19 đối tượng nhiễm C.trachomatis và 1 trường hợp bị mất thuốc nghiên cứu ngay sau uống hai viên đầu tiên. Chúng tôi còn lại 284 trường hợp phân bố ngẫu nhiên vào hai nhóm nghiên cứu, với các đặc điểm dân số- xã hội như sau: Bảng 2: Phân bố đặc điểm dân số - xã hội của phụ nữ trong nhóm nghiên cứu: Nhóm Nhóm Trị số dùng dùng kháng sinh kháng p đơn liều sinh đa (n=142) liều (n=142)
  9. Nhóm Nhóm Trị số dùng dùng kháng sinh kháng p đơn liều sinh đa (n=142) liều (n=142) Nhóm tuổi 18-35 119 119 1 tuổi (83,8%) (83,85%) 0,205 23 (16,2%) 23 (16,2%) 36-50 tuổi Hôn nhân Độc thân 20 (14,1%) 28 (19,7%) Có chồng 122 0,97 114 (85,9%) (86,6%) Học vấn Cấp I 9 (6,3%) 10 (7,1%)
  10. Nhóm Nhóm Trị số dùng dùng kháng sinh kháng p đơn liều sinh đa (n=142) liều (n=142) Cấp II 58 (40,8%) 55 (38,7%) Cấp III 53 (37,3%) 56 (39,4%) Đại học 22 (15,6%) 21 (14,8%) 0,08 Nghề nghiệp Sinh viên 4 (2,8%) 14 (9,9%) Trọn thời 88 (62,0%) 85 (59,9%) gian 24 (16,9%) 24 (16,9%) Bán thời 26 (18,3%) 19 (13,3%) 0,46 gian Nội trợ Kinh tế
  11. Nhóm Nhóm Trị số dùng dùng kháng sinh kháng p đơn liều sinh đa (n=142) liều (n=142) Không đủ 6 (4,2%) 9 (6,3%) ăn 74 (52,1%) 80 (56,3%) Trung 62 (43,7%) 53 (37,4%) 0,156 bình Khá Biến chứng nhiễm trùng Có 7 trường hợp tái khám giữa đợt vào các ngày từ thứ 6-10 sau hút thai, nghĩa là sau khi đã hoàn tất việc dùng thuốc. Các trường hợp này đều được kiểm tra nhiệt độ và không có trường hợp nào bị sốt. Xét nghiệm máu kiểm tra cho kết quả tăng từ 1.000 đến
  12. Bảng 3: Kết quả giải phẫu bệnh các trường hợp hút kiểm tra: Nhóm dùng Nhóm dùng kháng sinh kháng sinh đơn liều (n = đa liều (n = 4) 3) Sót thai 2 1 Sót nhau 1 1 máu 1 1 Ứ tử lòng cung nhiều Tình trạng buồn nôn qua các ngày Bảng 4: tình trạng buồn nôn qua các ngày Nhóm Nhóm OR Thời đơn Trị (khoảng đa gian cậy số p liều liều tin n=142 n=142 95%)
  13. Nhóm Nhóm OR Thời đơn Trị (khoảng đa gian cậy số p liều liều tin n=142 n=142 95%) 0,622 Trong 11 17 0,667 lúc hút (0,281- (11,9%) (7,7%) thai 1,381) 0,601 Phòng 16 10(7) (0,263- 0,224 hồi (11,3) phục 1,375) Trong 0,635 ngày 21 14 0,544 (0,309- hút (14,8) (9,9) 1,306) thai 1,008 Ngày 17 17 (12) 0,983 (0,492- 1 (12) 2,063)
  14. Nhóm Nhóm OR Thời đơn Trị (khoảng đa gian cậy số p liều liều tin n=142 n=142 95%) 2,301 Ngày 13 6 (4,2) 0,093 (0,849- 2 (9,1) 6,235) Ngày 12 4,3 (1,189- 3 (2,1) 0,016 3 (8,4) 15,609) 5,341 Ngày 2 (1,4) 10 (7) (1,149- 0,018 4 24,829) 5,341 Ngày 2 (1,4) 10 (7) (1,149- 0,018 5 24,829) Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng buồn nôn trong ngày hút thai và hai ngày đầu sau hút thai giữa hai nhóm. Nhóm dùng kháng sinh điều trị tăng nguy cơ buồn nôn lên gấp 4-5 lần so với nhóm dùng
  15. kháng sinh dự phòng. Tình trạng nôn mửa qua các ngày Bảng 5: tình trạng nôn mửa qua các ngày Ngày Dùng Nhóm OR Trị kháng kháng (Khoảng số p sau sinh đa tin cậy) hút sinh thai liều đơn liều Lúc 4 3 2 0,684 hút (2,8%) (2,7%) (0,36- thai 11,098) Trong 22 13 0,554 0,319 ngày (15,5%) (9,2%) (0,267- hút 1,149) Ngày 2 6 0,31 0,316 1 (1,4%) (4,2%) (0,617- 15,678)
  16. Ngày 3 5 1,703 0,423 2 (2,1%) (3,5%) (0,399- 7,265) Ngày 1 7 7,363 0,037 3 (0,7%) (4,7%) (0,894- 60,64) Ngày 1 6 0,489 0,02 4 (0,7%) (4,2%) (0,434- 0,552) Ngày 0 1 0,250 5 (0%) (0,7%) Nhận xét: Không có sự khác biệt về tình trạng nôn mửa cũng như số lần nôn mửa giữa hai nhóm nghiên cứu trong ba ngày đầu và ngày thứ năm. Nhóm dùng kháng sinh dự phòng giảm nguy cơ nôn mửa 51% so với nhóm dùng kháng sinh điều trị vào ngày 4 sau hút thai (RR: 0,434; 95%; CI 95% là 0,434- 0,552). BÀN LUẬN Về biến chứng nhiễm trùng sau hút thai
  17. Biến chứng nhiễm trùng sau hút thai thường gặp và có thể để lại dư chứng về sau như: vô sinh, thai ngoài tử cung, viêm vùng chậu mạn tính. Theo y văn, tỷ lệ viêm vùng chậu thay đổi từ 5-29%, nguy cơ này tăng khi có kết hợp với nhiễm C.trachomatis, lậu cầu hoặc nhiễm khuẩn âm đạo chưa được điều trị(Error! Reference source not found.). Bảng 6: So sánh tình trạng nhiễm trùng sau hút thai trong nước: Tỷ lệ Nghiên cứu, Cỡ năm Địa nhiễm thực hiện điểm mẫu trùng BV Lê Điềm (1883- 835 18,32% Hải (8) 1987) Phòng BV Dương Thị Cương Quảng 661 44% (3) (1993) Ninh Nguyễn Thị Thanh 1.568 0,76% (10) Tuyến(1994) Hóa BVSKBMTE(1996)(14) TP Hồ 141.207 0,001%
  18. Chí Minh TP Hồ BVSKBMTE(1997)(14) Chí 141.269 0,0002% Minh TP Hồ BVSKBMTE(1998)(14) Chí 138.222 0,0001% Minh TP Hồ Vũ Thị Nhung 142.884 1,04% Chí (15) (2002) Minh BV Chúng tôi (2008) 304 0% Từ Dũ Sự khác biệt này có lẽ là do thủ thuật hút thai ngày càng được tiến hành an toàn hơn, nguyên tắc cũng như kỹ thuật vô trùng chặt chẽ hơn, kháng sinh được sử dụng rộng rãi và hiệu quả hơn. Nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào bị nhiễm trùng trong hai nhóm nghiên cứu, kể cả trong nhóm bị nhiễm C. trachomatis. Thực tế trên 1.003 trường hợp đã được thu nhận vào nghiên cứu
  19. cho cả hai nhóm điều trị, vẫn chưa ghi nhận trường hợp nào nhiễm trùng. Có sự khác biệt này so với các tác giả khác có lẽ là do chúng tôi đã sử dụng xét nghiệm chẩn đoán nhiễm C. trachomatis trước hút thai. So sánh các nghiên cứu dùng kháng sinh dự phòng trước hút thai của tác giả khác cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng sau hút thai cũng thấp hơn so với nhóm dùng giả dược, tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Bảng 7: Nghiên cứu Doxycycline dự phòng nhiễm trùng sau hút thai Tác giả, năm Số nhiễm Số nhiễm báo cáo trùng/số trùng/ tiếp nhậnnhóm kháng chứng hay sinh giả dược Colin B(1980)(1) 21/1.519 37/1.431 Darj(1987)(2) 8/386 24/383 Levallois(1988)(9) 3/535 26/539 Kirk D(1995)(6) 1/137 4/152 Steve L(2003)(13) 5/257 13/273
  20. Chúng tôi (2008) 0/142 0/142 Bàn luận về tác dụng phụ buồn nôn Buồn nôn trong ngày đầu hút thai Tình trạng buồn nôn tăng lên gần 15% trong nhóm dùng kháng sinh dự phòng trong ngày hút thai khi đối tượng rời khỏi bệnh viện. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu. Nghiên cứu của Darj dùng 400mg Doxycycline trước hút thai 10 đến 12 giờ, cho thấy tỷ lệ buồn nôn là 18% so với nhóm dùng giả dược chỉ 2%(Error! Reference source not found.) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Tương tự, nghiên cứu của tác giả Robert B dùng 200mg Doxycycline dự phòng bệnh Lyme với thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu tương tự, cho thấy tỷ lệ buồn nôn 15% so với nhóm chứng là 4%(Error! Reference source not found.) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,001, do thuốc bắt đầu có tác dụng nhiều trên đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2 đến 4 giờ(Error! Reference source not found.). Buồn nôn trong những ngày sau hút thai Ngày 1 sau hút thai, tỉ lệ buồn nôn ở nhóm kháng sinh dự phòng (12%) giảm so với ngày hút thai lúc rời viện (14,8%). Trong khi ở nhóm kháng sinh điều trị, tỉ lệ buồn nôn vào ngày 1 sau hút thai (12%) tăng so với ngày hút thai lúc rời viện (9,9%). Có lẽ do nhóm điều trị bắt đầu dùng Doxycycline nên làm tăng tác
nguon tai.lieu . vn