Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 HIỆU QUẢ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG HÔ HẤP CỦA TẬP THỞ BẰNG DỤNG CỤ TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIM HỞ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đức Toàn1, Nguyễn Ngọc Trung1, Nguyễn Thế Kiên1 Lê Bá Hạnh1, Hoàng Thế Anh1, Khuất Duy Hòa1 Nguyễn Thanh Tùng1, Lê Ngọc Vũ2 Dương Thế Thịnh3, Vũ Đức Thắng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật tim mở là một phẫu thuật lớn, nguy cơ nhiều biến chứng. Công tác chăm sóc điều dưỡng có vai trò quan trọng, đặc biệt là phục hồi chức năng hô hấp. Việc chủ động cải thiện chức năng hô hấp bằng nhiều biện pháp không chỉ có tác dụng dự phòng, giảm nguy cơ biến chứng mà còn giúp nâng cao chất lượng hồi phục sức khỏe bệnh nhân (BN) sau phẫu thuật tim. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của tập thở đối với BN phẫu thuật tim tại Bệnh viện Quân y 103 trong năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang không nhóm chứng, có so sánh trước và sau can thiệp. Nghiên cứu bao gồm 50 BN có chỉ định phẫu thuật tim hở và được phẫu thuật tại Khoa Ngoại tim mạch, Trung tâm tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình 54,7 ± 14,1 tuổi; tỷ lệ nam/nữ: 16/9; phân độ NYHA trước phẫu thuật với độ II, III chiếm tỷ lệ chủ yếu (74% và 22% tương ứng). Tất cả BN được tiến hành tập thở theo hướng dẫn với tần suất 3 - 5 lần/ngày, mồi lần 15 - 20 phút, trong khoảng thời gian trung bình 15,9 ± 10,1 ngày. Sau tập thở, độ giãn nở lồng ngực (ĐGNLN) trung bình 6,4 ± 0,6 cm, FVC trung bình 2,9 ± 0,7 lít, FEV1 trung bình 2,3 ± 0,6 lít, PEF trung bình 82,7 ± 16,7 lít/giây, các thông số đều tăng đáng kể so với trước can thiệp (p < 0,001). BN được phẫu thuật tim hở theo nguyên nhân bệnh lý với thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) trung bình 156,5 ± 50,3 phút; thời gian cặp chủ trung bình 119,5 ± 43,4 phút; trong đó 32 BN phẫu thuật van tim, 1 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2 Bệnh viện Quân y 6, Quân khu 2 3 Bệnh xá 40, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Điện Biên Người phản hồi: Nguyễn Thế Kiên (thekien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 09/3/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 20/4/2022 147
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 7 BN phẫu thuật bắc cầu chủ-vành, còn lại là các phẫu thuật khác. Sau phẫu thuật, thời gian thở máy trung bình là 7,9 ± 3,7 giờ, có 2 BN bị viêm phổi, 6 BN bị tràn dịch màng phổi, không có BN nào gặp biến chứng nặng. Kết luận: Tập thở có hiệu quả rõ rệt trong cải thiện chức năng hô hấp, khả năng hồi phục của BN phẫu thuật tim hở. *Từ khóa: Tập thở; Phẫu thuật tim; Chức năng hô hấp. EFFECTS OF RESPIRATORY PHYSIOTHERAPY IN OPEN HEART- SURGERY PATIENTS AT MILITARY HOSPITAL 103 Summary Background: Open heart surgery is a complex operation with the risk of fatal complications. Nursing care plays an important role, especially in recovery of respiratory function. Active treatments and improvement in respiratory function reduce complications, enhance the rehabilitation of patients postoperatively. Objectives: To evaluate the effects of respiratory physiotherapy in patients who underwent open heart surgery at Military Hospital 103 in 2021. Subjects and methods: A non-controlled descriptive, cross-sectional study with the comparison between former and later data. 50 patients with indications of open- heart surgery were included, then all patients had their operations at the Department of Cardiovascular Surgery, Cardiovascular Center, Military Hospital 103 from 01/2021 to 12/2021. Results: The mean age was 54.7 ± 14.1, the male/female ratio was 16/9, and the majors were in NYHA grade II and III (74% and 22%, respectively). All of patients underwent guided breathing with the frequency of 3-5 12-minute sessions per day; the average duration of intervention was 15.9 ± 10.1 days. After this period, the mean of chest expantion was 6.4 ± 0.6 cm, the mean of FVC, FEV1, and PEF were 2.9 ± 0.7 l, 2.3 ± 0.6 l, and 82.7 ± 16.7 l/s, respectively. These variables showed a significant increase in compared to prior to intervention (p < 0.001). Patients then were operated in accordance of pathological causes, of which 32 cases of heart valve surgery, 7 cases of CABG, and the other for another reason. The mean CEC time was 156.5 ± 50.3 min; the mean AoX time was 119.5 ± 43.4 min. Postoperatively, the mean time of ventilation was 7.9 ± 3.7 hours, 2 patients had pneumonitis, 6 others had pleural effusion, and no severe complications were noted. Conclusion: Respiratory physiotherapy absolutely improved the respiratory function and the rehabilitation of patients with open-heart surgery. * Keywords: Respiratory physiotherapy; Heart surgery; Respiratory function. 148
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước Phẫu thuật tim mở là một phẫu thuật cho thấy tập thở có hiệu quả rõ rệt lớn, có ngừng tim tạm thời và sử dụng trong cải thiện các thông số chức năng THNCT, kèm với đó là rất nhiều rối hô hấp, giảm tỷ lệ biến chứng hô hấp loạn, biến chứng có thể xảy ra. Để đảm trước và sau phẫu thuật. Tại Khoa bảo thành công cuộc phẫu thuật, bên Ngoại tim mạch, Trung tâm Tim mạch, cạnh việc chẩn đoán chính xác, đưa ra Bệnh viện Quân y 103, tập thở được áp chỉ định đúng của bác sĩ, công tác dụng thường quy cho BN phẫu thuật chăm sóc điều dưỡng trước, trong và tim mở. Chúng tôi tiến hành nghiên sau phẫu thuật có vai trò hết sức quan cứu nhằm: Đánh giá hiệu quả cải thiện trọng. Trong đó, chăm sóc, phục hồi chức năng hô hấp của tập thở bằng chức năng hô hấp là một phần quan dụng cụ đối với BN phẫu thuật tim tại trọng. Nguy cơ biến chứng hô hấp trên Bệnh viện Quân y 103 trong năm 2021. BN phẫu thuật tim thường cao, dao ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP động từ 20 - 95% tùy thuộc vào loại NGHIÊN CỨU phẫu thuật [1]. Quá trình gây mê sâu, 1. Đối tượng nghiên cứu kéo dài dẫn tới những thay đổi về dung Nghiên cứu được thực hiện trên 50 tích phổi, hình thái hô hấp, giảm sức BN người lớn điều trị nội trú, có chỉ cơ hô hấp, đặc biệt là cơ hoành, cùng định phẫu thuật và được phẫu thuật tim với những phản ứng do thay đổi nồng độ O2 và CO2 [2]. Bên cạnh đó, hở tại Khoa Ngoại tim mạch, Trung THNCT gây tình trạng giảm thích nghi, tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 giảm nồng độ oxy máu, cùng các rối trong năm 2021. loạn tâm thần, thần kinh trung ương. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Mặt khác, đa phần BN phẫu thuật tim - BN được chẩn đoán xác định bị đều có nhiều yếu tố nguy cơ kèm theo bệnh tim mạch, có chỉ định và được như hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường, phẫu thuật tim mở tại khoa Ngoại tim lười hoạt động thể lực… và việc mở mạch, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện ngực với cưa xương ức là những yếu tố Quân y 103. làm tăng nguy cơ biến chứng về hô hấp - BN ≥ 18 tuổi. sau phẫu thuật [2]. Do vậy, việc chủ - BN tự nguyện tham gia nghiên cứu. động cải thiện chức năng hô hấp bằng nhiều biện pháp không chỉ có tác dụng * Tiêu chuẩn loại trừ: dự phòng, giảm nguy cơ biến chứng - BN từ chối tham gia nghiên cứu. mà còn giúp nâng cao chất lượng hồi - BN có tiền sử bị bệnh hô hấp mạn phục sức khỏe BN sau phẫu thuật tim. tính như: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn 149
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 tính, giãn phế nang, hen phế quản, bụi - BN được hướng dẫn tập thở bằng phổi…, gù vẹo, biến dạng lồng ngực. dụng cụ tập thở theo quy trình: 2. Phương pháp nghiên cứu + Bắt đầu tập ngay khi nhập viện. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu + Tập chủ yếu với máy tập thở. mô tả, cắt ngang không có nhóm + Thời gian tập thở 15 phút mỗi lần, chứng, so sánh trước và sau can thiệp. ngày 4 - 6 lần, duy trì tập đến khi đủ * Nội dung nghiên cứu: tiêu chuẩn ra viện. - BN được đo ĐGNLN và chức + Kết quả quá trình tập thở được năng hô hấp lần 1 để đánh giá tình đánh giá qua sự cải thiện ĐGNLN và trạng hô hấp trước can thiệp. đo chức năng hô hấp. Thở ra Bụng óp vào/ Thở ra Ảnh 1: Dụng cụ tập thở. - Sau quá trình tập thở, BN được - Đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới tính, đo lại ĐGNLN và chức năng hô hấp, BMI, bệnh kết hợp, NYHA. đánh giá những thay đổi so với trước - Đặc điểm cận lâm sàng: X-quang, can thiệp. điện tim, siêu âm tim. Các thông số chức năng năng hô - Đặc điểm phẫu thuật: Thời gian CEC, hấp được đánh giá cùng với: thời gian cặp chủ, loại phẫu thuật. 150
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 - Kết quả sau phẫu thuật, tai biến, mềm SPSS 22.0. Các thuật toán hay biến chứng. dùng gồm: Tính giá trị trung bình ( ), * Phương pháp phân tích số liệu: tỷ lệ phần trăm (%), test χ2 để so sánh 2 Quản lý, phân tích thông tin và xử tỷ lệ. Xác định mức có ý nghĩa thống lý số liệu trên máy vi tính bằng phần kê với p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 01 - 12/2021, có 50 BN (64% BN nam) được chỉ định và phẫu thuật tim hở; trong đó, lứa tuổi phổ biến nhất từ 40 - 60 với 21 BN (42%); phần lớn BN không rõ tiền sử bệnh lý tim mạch (82%), chỉ có 1 BN (2%) đã được phẫu thuật tim mở trước đây, chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 1: Đặc điểm chung BN trước tập thở. Chỉ tiêu ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi (năm) 54,7 ± 14,1 20 75 Cân nặng (kg) 55,5 ± 9,0 37 78 Chiều cao (cm) 160,6 ± 6,8 145 172 Tiếng tim bệnh lý 31 Loạn nhịp 6 NYHA, n (%) I 0 (0) II 37 (74) III 11 (22) IV 2 (4) Bệnh tim Van tim 32 Mạch vành 7 Khác 11 Bệnh kết hợp, n (%) Tăng huyết áp 22 (44) Đái tháo đường 3 (6) Hút thuốc 15 (30) Suy thận 4 (8) Đột quỵ não 5 (10) ĐGNLN (cm) 6,0 ± 0,4 151
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 54,7 ± 14,1; trong đó, người lớn tuổi nhất là 75 tuổi, tăng huyết áp là bệnh lý kết hợp hay gặp nhất. Van tim là bệnh lý chủ yếu (32 BN) - BN được phẫu thuật sửa hoặc thay van, 7 BN mạch vành được phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Bảng 2: Đặc điểm chức năng hô hấp và cận lâm sàng của BN trước tập thở. Thông số ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất Chỉ số tim-lồng ngực, % 0,56 ± 0,07 < 0,5 (24) > 0,7 (2) EF (%), n < 50 (6) > 50 (44) Rung nhĩ trên ECG, n (%) 6 (12) FVC lít (%) 2,6 ± 0,7 (87,5 ± 19,1) FEV1 lít (%) 1,9 ± 0,6 (78,2 ± 17,6) PEF (lít/s) 71,7 ± 21,1 Các thông số FVC và FEV1 có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới tính, tuy nhiên không có sự khác biệt theo nhóm tuổi và phân suất tống máu. PEF không có sự khác biệt đáng kể theo giới tính, độ tuổi cũng như mức EF. Bảng 3: Đặc điểm quá trình tập thở và phẫu thuật. Thời gian tập thở (ngày) ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất Van tim (n = 32) 17,2 ± 10,4 4 54 Mạch vành (n = 7) 13,7 ± 12,4 2 39 Bệnh lý khác (n = 11) 13,5 ± 7,7 5 28 Thời gian CEC (phút) 156,5 ± 50,3 90 270 Thời gian cặp chủ (phút) 119,5 ± 43,4 60 220 100% BN được hướng dẫn và tập thở trước phẫu thuật, với tần suất 3 - 5 lần/ngày, mỗi lần 15 - 20 phút, thời gian tập trung bình là 15,9 ± 10,1 ngày; bên cạnh tập thở, 41 BN (82%) được tiến hành bài tập ho, 40 người (80%) tiến hành tập vận động. BN sau đó được tiến hành phẫu thuật tim mở theo nguyên nhân bệnh lý với thời gian THNCT (CEC) trung bình là 156,5 ± 50,3 phút. 152
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 Bảng 4: Thay đổi thông số chức năng hô hấp sau tập thở. Tham số Trước can thiệp Sau can thiệp p hô hấp (n = 50) (n = 50) FVC 2,6 ± 0,7 2,9 ± 0,7 0,001 FEV1 1,9 ± 0,6 2,3 ± 0,6 < 0,001 PFE 71,7 ± 21,1 82,7 ± 16,7 Bảng 5: Thay đổi ĐGNLN sau tập thở theo giới tính. Nam giới Nữ giới Chung ĐGNLN (n = 32) (n = 18) (n = 50) Trước can thiệp 6,2 ± 0,4 5,7 ± 0,3 6,0 ± 0,4 Sau can thiệp 6,6 ± 0,5 6,0 ± 0,6 6,4 ± 0,6 p < 0,001 0,024 < 0,001 ĐGNLN tăng lên có ý nghĩa ở cả hai giới, các nhóm tuổi và mức phân suất tống máu thất trái. Thông số FVC không ghi nhận sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp theo nhóm tuổi (p > 0,05) cũng như ở nữ giới (p = 0,439); trong khi đó, FEV1 và PEF thay đổi đáng kể sau tập thở ở cả hai giới và các nhóm tuổi (p < 0,05). Nhóm EF ≥ 50% và nhóm BN phẫu thuật van tim đều có sự tăng lên có ý nghĩa trên cả ba thông số FVC, FEV1 và PEF (p < 0,05). Bảng 6: Kết quả sớm của BN sau phẫu thuật. Chỉ tiêu ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất Thời gian thở máy (giờ) 7,9 ± 3,7 3 20 Thời gian nằm hồi sức (ngày) 2,3 ± 1,3 1 8 Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) 18,3 ± 7,9 7 51 Biến chứng, n (%) Viêm phổi 2 (4) Tràn dịch KMP 6 (12) Tràn khí KMP 0 (0) Tử vong 0 (0) Kết quả sớm sau phẫu thuật cho thấy thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật là 7,9 ± 3,7 giờ, không có BN nào phải thở máy kéo dài (trên 24 giờ). Chỉ có 6 BN (12%) có tràn dịch khoang màng phổi và 2 BN (4%) viêm phổi sau phẫu thuật, không có BN nào tử vong hay có biến chứng nặng. 153
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 BÀN LUẬN gây tổn thương đường thở nhỏ; do vậy 1. Đặc điểm chung trước can thiệp giảm khả năng phục hồi chức năng hô Tuổi trung bình BN trong nghiên hấp của BN [3, 4, 5]. 5 BN (10%) đã cứu của chúng tôi là 54,7 ± 14,1 tuổi; từng có di chứng đột quỵ não (thời BN nhỏ tuổi nhất 20 và lớn tuổi nhất 75. gian > 3 tháng). Với BN đột quỵ não, Trong đó, 42% BN ở độ tuổi 40 - 60, sức cơ hô hấp, đặc biệt là cơ thành độ tuổi < 40 chiếm tới 38%, cho thấy ngực bên có di chứng sẽ yếu hơn bên sự xuất hiện của các bệnh lý tim mạch không tổn thương. Tác giả Atsushi có chiều hướng ngày càng sớm. Tỷ lệ Hozawa và CS (2006) nghiên cứu trên BN nam chiếm 64% phù hợp với sự 472 BN đột quỵ nhồi máu não nhận phân bố theo giới tính của bệnh lý tim thấy có mối tương quan nghịch giữa mạch. Đa số BN có chỉ số BMI trong chức năng hô hấp và đột quỵ não ngay giới hạn bình thường. Trong nghiên cả ở những BN không hút thuốc lá [6]. cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhã Tại thời điểm tiền phẫu, đa số BN có Phương và CS (2018), độ tuổi trung sự hồi phục sức cơ khá tốt (4/5), cho bình của nhóm nghiên cứu là 45 ± 14, phép BN có thể thực hiện tốt các bài với tỷ lệ nam/nữ là 0,54 [1]. Đa số BN tập trị liệu hô hấp. Trong nghiên cứu (82%) không phát hiện bệnh lý tim không có BN nào suy tim NYHA độ I, mạch trước đây, điều này phản ánh sự đa số BN có suy tim NYHA độ II thiếu chú trọng của người dân về khám (74%) hoặc độ III (22%), chỉ có 4% sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ, liên suy tim NYHA độ IV. Như vậy, đa số quan tới điều kiện kinh tế nói chung, y BN đến vào giai đoạn bệnh tương đối tế nói riêng ở Việt Nam còn chưa cao. muộn, mức độ suy tim trước phẫu Trong đó, 14% BN có tiền sử thấp tim thuật ảnh hưởng đến khả năng gắng - một tỷ lệ khá cao, cho thấy bệnh tim sức của BN. Với những BN suy tim độ do thấp vẫn là nhóm bệnh lý tim mạch IV, khả năng gắng sức để tập thở rất phổ biến ở nước ta. Tỷ lệ BN hút thuốc khó khăn. Thông thường, ở những BN nhiều năm trong nghiên cứu của chúng này, chúng tôi điều trị nội khoa tối ưu tôi là 30% và tất cả đều là nam giới. để nâng độ suy tim NYHA độ II-III rồi Các nghiên cứu chỉ ra rằng hút thuốc mới tiến hành cho BN tập thở với chế kéo dài gây tổn thương không hồi phục độ phù hợp để đạt hiệu quả tốt nhất. Lý biểu mô hô hấp, làm giảm hoạt động do chính gây ra các thiếu hụt hô hấp ở của tế bào lông chuyển, tăng hoạt động các bệnh nhân suy tim chính là giảm tế bào tiết nhày; ngoài ra, hút thuốc khả năng gắng sức các cơ hô hấp [3, 4, 5]. 154
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 Mức độ rối loạn hô hấp nặng hay nhẹ thông số FVC và FEV1 (p lần lượt là tùy thuộc vào khả năng gắng sức của 0,022 và 0,005), nhưng lại không có sự BN. ĐGNLN phản ánh trực tiếp khả khác biệt về chỉ số PEF giữa hai giới năng giãn nở của lồng ngực, phổi theo (p = 0,215); trên nhóm BN cũng không chiều ngang, trước sau và khả năng nghi nhận trường hợp nào có rối loạn gắng sức của cơ hô hấp. Trong nghiên thông khí. Các thông số này không có cứu của chúng tôi, ĐGNLN trước can sự khác biệt theo nhóm tuổi (p > 0,05). thiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống Như vậy, thông số chức năng hô hấp kê theo giới và theo nhóm tuổi (p < phụ thuộc vào giới tính, không phụ 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác thuộc lứa tuổi, kết quả này phù hợp với biệt về ĐGNLN ở nhóm BN EF < 50% nghiên cứu của Nguyễn Đình Hường và nhóm EF ≥ 50% (p > 0,05) tại cả (1996) [7]. ĐGNLN không có mối thời điểm trước can thiệp và sau can tương quan có ý nghĩa với các thông số thiệp. ĐGNLN có liên quan đến sự hô hấp và ĐGNLN lại khác nhau đáng thay đổi đường kính ngang, đường kể giữa các nhóm tuổi; cho phép áp kính trước sau và vì thế nó liên quan dụng nó như một thông số đánh giá đến chức năng của các cơ gian sườn khả năng hô hấp độc lập. [3, 4]. Sự thay đổi thể tích lồng ngực 2. Hiệu quả của tập thở cũng như thể tích hô hấp của phổi tuy * Đặc điểm quá trình tập thở: phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của Tất cả BN đều được hướng dẫn và cơ hoành nhưng hoạt động của cơ thực hiện trị liệu hô hấp với cường độ hoành khó quan sát và đánh giá; do đó, 3-5 lần/ngày, mỗi lần trung bình 15 - ĐGNLN không phản ánh đầy đủ hoạt 20 phút trong 15,9 ± 10,1 ngày. Mục động hô hấp nhưng giúp đánh giá một đích của việc tập thở với dụng cụ là phần hoạt động này một cách khách giúp BN thở chậm hơn, sâu thở, đều quan [3, 4, 5]. Hơn nữa, ĐGNLN có hơn, giảm gắng sức khi hô hấp. Ester thể đo đạc một cách đơn giản, nhanh Meles và CS (2003) nhận thấy khi BN chóng trên lâm sàng [3, 4]; vì vậy, tập thở hàng ngày với mỗi lần 15 phút có thể áp dụng để đánh giá khả năng trong 8 tuần mức huyết áp (cả tâm thu hô hấp cùng như sự thay đổi khả năng và tâm trương) giảm 5,5/3,6 mmHg so hô hấp. với nhóm không tập thở (dùng thuốc Kết quả đo chức năng hô hấp trước hoặc không) và hiệu quả rõ rệt đạt can thiệp của nhóm BN cho thấy có sự được sau 3 tuần [8]. Kalina Kwecka - khác biệt có ý nghĩa giữa hai giới về Jaszcz và CS (2017) nghiên cứu trên 155
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 BN suy tim NYHA độ I-III, phân suất > 60 tuổi (p < 0,006). ĐGNLN sau tập tống máu trung bình 31%; trong thở vẫn có sự khác biệt đáng kể giữa nghiên cứu, BN tập thở với dụng cụ hai giới và các nhóm tuổi (p < 0,05). 2 lần/ngày, mỗi lần 15 phút trong Cả nhóm EF < 50% và nhóm BN EF 10 - 12 tuần. Các tác giả nhận thấy tập ≥ 50% đều có sự gia tăng ĐGNLN so thở có tác dụng cải thiện đáng kể khả với trước can thiệp, với p tương ứng là năng gắng sức, chức năng tim mạch và p < 0,022 và p < 0,001; tuy nhiên, hô hấp ở cả hai giới [9]. Trong không có sự khác biệt về ĐGNLN sau nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị can thiệp giữa hai nhóm BN (p = 0,82). Nhã Phương, BN tập thở trung bình Kết quả của chúng tôi phù hợp với các 63,6 ± 25,5 phút/ngày (4 - 5 lần tập với nghiên cứu trước đây về hiệu quả của 15 phút/lần) trong trung bình 16,8 ± tập thở đối với cải thiện sức cơ hô hấp. 8,9 ngày, có sự cải thiện rõ rệt về chức Müşerrefe Nur Karadallı và CS (2016) năng hô hấp [1]. Như vậy, nhóm BN nhận thấy các bài tập hô hấp có tác của chúng tôi tập với tần suất cao hơn dụng cải thiện rõ rệt sức cơ hô hấp nhưng trong khoảng thời gian ngắn (p < 0,001), khả năng gắng sức hơn so với các tác giả nước ngoài, tương đồng với tác giả Nguyễn Thị (p < 0,038), giảm đáng kể tình trạng Nhã Phương; trong đó thời gian tập thở mệt mỏi (p < 0,002) và triệu chứng khó ngắn nhất là 2 ngày, thời gian tập thở thở (p < 0,02) ở BN sarcoidose [10]. lâu nhất là 54 ngày. Bên cạnh tập thở, Sau tập thở, dung tích sống thở 41 BN (82%) được hướng dẫn thực mạnh (FVC), thể tích thở ra tối đa ở hiện tập ho khạc, 40 BN (80%) được giây đầu (FEV1) và lưu lượng đỉnh tiến hành cho tập vận động kèm theo. (PEF) đều tăng có ý nghĩa (p < 0,001). * Kết quả sau tập thở và kết quả Nguyễn Thị Nhã Phương (2018) cũng nhận thấy sự tăng có ý nghĩa của FVC sớm sau phẫu thuật: và FEV1 (p < 0,001) [1]. Trong nghiên Sau can thiệp, ĐGNLN tăng có ý cứu của chúng tôi, sau can thiệp, FVC nghĩa thống kê ở BN nghiên cứu và FEV1 vẫn có sự khác biệt đáng kể (6,4 ± 0,6 sau tập so với 6,0 ± 0,4 trước giữa hai giới (p < 0,001); tuy nhiên, tập, p < 0,001). Sự tăng có ý nghĩa ghi trong khi FEV1 có sự cải thiện đáng kể nhận được ở cả nam giới (p < 0,001) ở cả hai giới sau tập thở với p < 0,001 và nữ giới (p < 0,024). ĐGNLN cải thiện ở nam giới và p = 0,007 ở nữ giới; sự đáng kể ở tất cả nhóm tuổi: < 40 tuổi thay đổi FVC sau can thiệp không có ý (p < 0,012), 40 - 60 tuổi (p < 0,001) và nghĩa ở nữ giới (p = 0,439). FEV1 có 156
  11. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm nhóm BN có EF < 50% không quan sát tuổi (p < 0,007), FVC không có sự thấy sự thay đổi có ý nghĩa của ba khác biệt giữa các nhóm tuổi (p = 0,062) thông số này [1]. Điều này liên quan và sự cải thiện theo từng nhóm tuổi tới khả năng gắng sức và tính tích cực cũng không có ý nghĩa (p > 0,05). Điều cao hơn trong quá trình tập thở và tập này có thể giải thích do FVC phụ thuộc vận động ở nhóm BN có chức năng tim chủ yếu vào giới tính và thể trạng, ít tốt hơn. Nghiên cứu của Meral phụ thuộc vào lứa tuổi; FEV1 vừa phụ Bosnak-Guclu và CS (2011) khẳng thuộc vào thể trạng và giới vừa liên định các bài tập thở giúp cải thiện rõ quan tới khả năng gắng sức của BN rệt FVC(%), FVE1(%), PEF(%) và khả [3, 4, 5]. Thông số PEF sau tập thở năng gắng sức ở BN suy tim (p < không có sự khác biệt giữa hai giới 0,001). Các tác giả cũng nhận thấy sự (p = 0,404) và các nhóm tuổi (p = 0,636), cải thiện đáng kể về sức cơ hô hấp (p < nhưng có sự tăng có ý nghĩa theo nhóm 0,001) và chất lượng cuộc sống của tuổi ở cả nhóm < 40 tuổi (p = 0,011), BN (p < 0,008) và những thay đổi này nhóm từ 40 - 60 tuổi (p = 0,001) và không phụ thuộc vào phân suất tống nhóm > 60 tuổi (p = 0,014); và ở cả máu [11]. Các thông số chức năng hô nam giới (p < 0,001) và nữ giới hấp trước và sau tập thở không phụ (p = 0,003). PEF phụ thuộc chủ yếu thuộc vào nguyên nhân bệnh lý tại tim, vào khả năng gắng sức của BN, ít phụ không có sự khác nhau có ý nghĩa theo thuộc vào thể trạng và giới tính [3, 4, nhóm bệnh lý (p > 0,05). Trong đó, 5]; sau tập thở khả năng gắng sức về van tim là nhóm bệnh lý chủ yếu (32 mặt hô hấp của BN tăng nên PEF tăng. BN), ở nhóm này, FVC, FEV1 và PEF Cả ba thông số FVC, FEV1 và PEF sau có sự tăng lên đáng kể so với trước can can thiệp đều không có sự khác biệt có thiệp với p tương ứng là 0,007; < 0,001 ý nghĩa giữa nhóm có EF < 50% và và < 0,001. Nhóm bệnh lý không phải nhóm có EF ≥ 50% (p > 0,05). Ở nhóm bệnh van tim và bệnh mạch vành có 11 BN có EF ≥ 50%, ba thông số trên đều BN không ghi nhận sự khác biệt về có sự cải thiện đáng kể sau can thiệp FVC (p = 0,085), nhưng có sự tăng lên với giá trị p tương ứng lần lượt là có ý nghĩa về FVE1 (p = 0,034) và 0,002; < 0,001 và < 0,001; kết quả này PEF (p = 0,002). Nhóm bệnh mạch phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn vành không ghi nhận sự cải thiện rõ rệt Thị Nhã Phương (2018) với EF(%) về các chỉ số chức năng hô hấp, liên trung bình là 54,0 ± 9,3. Ngược lại, quan tới việc BN bệnh mạch vành 157
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 thường phải hạn chế gắng sức do nguy KẾT LUẬN cơ nhồi máu cơ tim cấp. Như vậy, nhìn Phẫu thuật tim mở là một phẫu thuật chung, tập thở cải thiện chức năng hô lớn, có tỷ lệ biến chứng liên quan tới hấp ở hầu hết BN với các bệnh lý tim hô hấp rất cao. Tập thở với dụng cụ có mạch khác nhau. hiệu quả rõ rệt trong cải thiện chức Trong nghiên cứu của chúng tôi, năng hô hấp của BN phẫu thuật tim hở, thời gian CEC trung bình là 156,5 ± 50,3 phút; thời gian kẹp động mạch cải thiện khả năng hồi phục sau phẫu chủ (ĐMC) trung bình là 119,5 ± 43,4 thuật và giảm tỷ lệ biến chứng liên phút. Thời gian chạy THNCT trong quan tới hô hấp sau phẫu thuật. nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn TÀI LIỆU THAM KHẢO Thị Nhã Phương (2018) (108,7 ± 35,2 1. Nguyễn Thị Nhã Phương và CS phút) [1], điều này liên quan tới độ tuổi (2018). Đánh giá vai trò của lý liệu trung bình khi tiến hành phẫu thuật của nhóm BN của chúng tôi cao hơn (54,7 pháp hô hấp trên BN người lớn ± 14,1 so với 45 ± 14) kèm theo đó phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Trung mức độ tổn thương bệnh lý tại tim ương Huế. nặng hơn và giai đoạn bệnh muộn hơn. 2. Yánez-Brage I., et al. (2009). Thời gian CEC và thời gian kẹp ĐMC Respiratory physiotherapy and incidence là yếu tố quan trọng trong phẫu thuật of pulmonary complications in off-pump gây tăng nguy cơ các biến chứng sau coronary artery bypass graft surgery: phẫu thuật. Muzaffer Tung và CS An observational follow-up study. (2018) nhận thấy rằng thời gian CEC BMC Pulm Med. Jul 28;9:36. DOI: và kẹp ĐMC kéo dài là yếu tố tăng nguy cơ nằm hồi sức lâu ngày, nguy cơ 10.1186/1471-2466-9-36. suy tim nặng sau phẫu thuật, tăng yêu 3. Nguyễn Văn Tường, Trần Văn Sáng cầu về vận mạch, cường tim và sử (2006). Sinh lý - Bệnh học hô hấp. Nhà dụng bóng đối xung ĐMC [12]. Trong xuất bản Y học, Hà Nội:8-108. giai đoạn sớm sau phẫu thuật, 6 BN 4. Nguyễn Văn Tường, Trần Thị Dung, (12%) có tràn dịch màng phổi, 2 BN (4%) bị viêm phổi, 2 BN (4%) bị Ngô Bá Thúc (1996). Tiêu chuẩn kỹ thuật nhiễm khuẩn vết phẫu thuật, không ghi đo chức năng thông khí phổi. Nội san nhận trường hợp nào có tràn khí màng Lao và bệnh phổi; (21):122-124. Tổng phổi, biến chứng nặng hoặc tử vong. hội Y Dược học Việt Nam. 158
  13. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 5. Lê Bá Thúc (1996). Nghiên cứu 9. Kalina Kwecka - Jaszcz, et al. thông khí phổi người bình thường và (2017). Effects of device-guided slow một số BN mắc một số bệnh phổi phế breathing training on exercise capacity, quản. Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y cardiac function, and respiratory patterns Dược. Đại học Y Hà Nội. during sleep in male and female patients 6. Atsushi Hozawa,. et al. (2006). with chronic heart failure. Lung function and ischemic stroke 10. Müşerrefe Nur Karadallı, et al. incidence: The Atherosclerosis Risk in (2016). Effects of inspiratory muscle Communities study. training in subjects with sarcoidosis: 7. Nguyễn Đình Hường (1996). A randomized controlled clinical trial. Sơ kết 25 năm nghiên cứu chức năng 11. Meral Bosnak-Guclu, et al. phổi người Việt Nam. Nội san Lao và (2011). Effects of inspiratory muscle bệnh phổi; 21:125-133. Tổng hsội Y training in patients with heart failure. Dược học Việt Nam. 8. Ester Meles, et al. (2003). 12. Muzaffer Tung, et al. (2018). Nonpharmacologic treatment of Risk factors for prolonged intensive hypertension by respiratory exercise in care unit stay after open heart surgery the home setting. in adults. 159
nguon tai.lieu . vn