Xem mẫu

  1. GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11 TƯƠNG TƯ NGUYỄN BÍNH A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Về kiến thức - Nêu được những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Bính - Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ với âm điệu trữ tình, mượt mà, da diết của thế lục bát. - Cảm nhận và phân tích được tâm trạng tương tư của chàng trai với những diễn biến chân thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê quện chặt với cảnh quê một cách nhuần nhị. - Phân tích được vẻ đẹp đậm đà phong vị ca dao kết hợp với những yếu tố cách tân trong nghệ thuật của bài thơ 2. Về kỹ năng - Rèn luyện và nâng cao kỹ năng Nâng cao kỹ năng đọc - hiểu một tác phẩm thơ trữ tình, kỹ năng phân tích, tổng hợp, bình luận, đánh giá, cảm thụ văn học. 3. Về thái độ - Hiểu và trân trọng đời sống tình cảm hồn nhiên, thuần hậu của người thôn quê 1
  2. - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, đặc biệt là yêu cuộc sống nơi miền quê dân dã, thanh bình - Qua bài thơ cũng phần nào giúp các em hiểu được tình yêu lứa đôi thẹn thùng của những chàng trai, cô gái ở thôn quê xưa. B. Phương tiện, phương pháp dạy học 1. Phương pháp dạy học Kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, phát vấn, thảo luận nhóm, phương pháp thuyết trình 2. Phương tiện dạy học - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Tài liệu tham khảo: + Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học, H, 1997 + Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 2, Nguyễn Văn Đường (CB), NXB Hà Nội, 2009 + Tinh hoa Thơ mới, thẩm bình và suy ngẫm, Lê Bá Hán (CB), NXB Giáo dục, 2003 C. Yêu cầu học sinh chuẩn bị - Học sinh đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK. - Tìm hiểu thêm về phong cách thơ Nguyễn Bính, sưu tầm một số bài thơ viết về đề tài tình yêu của Nguyễn Bính - Sưu tầm một số bài thơ, bài ca dao khác cũng khai thác tâm trạng tương tư, nhớ mong trong tình yêu 2
  3. - Tìm hiểu đặc trưng thể thơ lục bát D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp họp 2. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong quá trình dạy bài mới kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS 3. Giới thiệu bài mới Nhắc đến Thơ Mới, thoạt tiên người ta tưởng rằng nó là những gì hoàn toàn mới lạ, hoàn toàn đối lập với cái cũ. Nhưng không, ở đó vẫn có những tiếng thơ vô cùng quen thuộc, quen đến nỗi cứ tự nó cất lên dễ dàng trên môi độc giả, hệt như những bài ca dao đi vào kí ức từ thuở nằm lòng. Nhà nàng ở cạnh nhà tôi Cách nhau cái dậu mồng tơi xanh rờn Hay : Hoa chanh nở giữa vườn chanh Thầy cô mình với chúng mình chân quê Hôm qua em đi tỉnh về Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều Hẳn các em đã nhận ra ai là tác giả của những câu thơ được mệnh danh là “ca dao thời đại” này. Đó chính là Nguyễn Bính. Nhà phê bình Hoài Thanh đã gọi Nguyễn Bính là người nhà quê, người đã đánh thức bản chất nhà quê ẩn náu trong lòng mỗi người chúng ta. Hôm nay cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu một bài thơ đậm chất “quê”, hơn thế nữa lại là là bài thơ thể hiện rõ đặc trưng phong cách thơ tình của Nguyễn Bính: Bài thơ có nhan đề Tương tư. 3
  4. 4. Dạy bài mới Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành 1. Hướng I. Tìm hiểu chung dẫn tìm - GV hỏi: Dựa vào phần 1. Tác giả hiểu chung tiểu dẫn và phần chuẩn bị - Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh về tác giả, bài ở nhà, em hãy rút ra là Nguyễn Trọng Bính tác phẩm những nét chính về tác giả - Ông quê ở làng Thiện Vịnh, huyện Vụ Nguyễn Bính Bản, tỉnh Nam Định. + Cuộc đời: năm sinh, - Hoàn cảnh gia đình: Mẹ mất sớm, cha năm mất, quê quán, lấy vợ kế, ông được người cậu ruột đem những biến cố trong cuộc về nuôi dạy. Sau này ông theo anh trai đời vào Hà Nội sinh sống. Để sinh sống trên + Sự nghiệp sáng tác: đất thành phố ông đã làm nhiều nghề để Tác phẩm tiêu biểu, sinh sống, ông vừa dạy học vừa làm thơ. phong cách thơ Từ năm 1945-1954 ông làm tuyên huấn - HS trả lời và văn nghệ ở Nam Bộ. Năm 1954 ông - GV bổ sung thêm kiến tập kết ra Bắc vẫn hoạt động văn nghệ ở thức về phong cách thơ Hà Nội và Nam Định. Nguyễn Bính - Sự nghiệp sáng tác: + Ông đoạt giải thưởng của Tự lự văn đoàn với tập “Tâm hồn tôi” 4
  5. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành + Tác phẩm tiêu biểu: Tập “Lỡ bước sang ngang” (1940), “Mười hai bến nước” (1942), “Gửi người vợ miền Nam” (1955)…; truyện thơ “Cây đàn tì bà” (1944), “Tiếng trống đêm xuân” (1958)…; chèo “Cô Son” (1961) + Phong cách thơ Nguyễn Bính: * Thơ mang đậm hồn quê dù là nhà thơ mới * Đề tài phổ biến trong thơ là cảnh và tình quê * Hình tượng thơ bình dị, gần gũi với thôn quê * Ngôn ngữ đời thường, vận dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, ca dao * Thể thơ lục bát dân gian được Nguyễn Bính sử dụng với phong cách riêng và đem lại sự thành công xuất sắc: vừa nhuần nhị, vừa duyên dáng như ca dao lại rất hiện đại 2. Tác phẩm - Bài “Tương tư” rút trong tập “Lỡ bước 5
  6. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành - GV hỏi: Nêu vị trí của sang ngang” (1940) được Nguyễn Bính bài thơ “Tương tư” trong viết khi ông ngoài 20 tuổi, rất tiêu biểu sự nghiệp thơ ca của cho phong cách thơ chân quê của ông Nguyễn Bính - HS trả lời 2. Hướng - GV yêu cầu 1 hoặc 2 em II. Đọc - hiểu văn bản dẫn HS đọc HS đọc diễn cảm bài thơ. hiểu văn Hướng dẫn các em đọc bản với giọng chậm rãi, dịu dàng, hơi chút trách móc, nhưng vẫn dạt dào tình cảm nhớ thương, có đoạn thầm thì như lời độc thoại, có đoạn như lời nhắn nhủ tâm tình - HS đọc, HS khác nhận xét phần đọc của bạn - GV hỏi: Theo em, bài 2.1.Tìm thơ này có thể chia làm 1. Bố cục bài thơ: 3 phần hiểu bố cục 6
  7. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành bài thơ mấy phần? Nội dung + Phần 1: Bốn câu thơ đầu - Khơi chính của mỗi phần là gì? nguồn tương tư Tại sao lại có thể chia như +Phần 2: 12 câu tiếp theo - Diễn biến vậy? của tâm trạng tương tư - HS trả lời +Phần 3: Bốn câu thơ cuối - khát vọng - GV nhận xét, chỉnh lý trong tình yêu. các câu trả lời và chốt ý Đây cũng chính là mạch cảm xúc tâm trạng của nhân vật trữ tình 2. Phân tích bài thơ a, Khơi nguồn tâm trạng tương tư 2.2. Phân - GV đặt vấn đề thảo luận: - Tương tư là nỗi nhớ thương trong tình tích đoạn Vậy theo các em, trạng yêu đôi lứa. Thông thường tương tư thơ đầu thái tương tư là trạng thái thường xuất hiện trong tình yêu đơn như thế nào? Khi nào thì phương, bởi nó diễn tả tâm trạng nhớ con người tương tư? Em nhung một phía, thầm lặng, ủ kín trong có thể đọc một số câu thơ, lòng. Đó cũng là một thi đề quen thuộc câu ca dao nói về tương của thi ca. tư? Thơ viết về tương tư thì rất nhiều (…) - HS trả lời nhưng được đông đảo các thế hệ độc giả (GV có thể bổ sung một số mến mộ thì chỉ có “Tương tư” của Nguyễn Bính mà thôi. Ông đã chinh phục 7
  8. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành dẫn chứng: người đọc bằng chính sự chân thật, giản + Tương tư có nghĩa là dị nhưng đằm thắm và sâu sắc từ ý tứ đến non ải (Vũ Hoàng lời thơ. Chương) + Bát ngát thương dồn với nhớ dư Hóa thành muôn đợt sóng tương tư Tương tư có nghĩa đôi bờ ngóng Anh một mình thôi cứ đợi chờ (Xuân Diệu) + Ba cô đội gạo lên chùa Một cô yếm thắm bỏ bùa cho sư Sư về sư ốm tương tư Ốm lăn ốm lóc cho sư chọc đầu - GV hỏi: Mở đầu bài thơ, - Mở đầu bài thơ là lời khái quát giới Nguyễn Bính đã nói đến thiệu tâm trạng nhớ nhung - biểu hiện biểu hiện tâm trạng gì đầu đầu tiên của của tương tư: tiên của tương tư? (Gợi ý: 8
  9. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành Chủ thế trữ tình ở đây là Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông ai? Lúc đầu chủ thể ấy có Một người chín nhớ mười mong một xuất hiện một cách trực người tiếp không? Cách nói của Vẫn là diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu nhà thơ có gì đặc biệt? nhưng hai câu thơ này đã thể hiện rõ Điều đó có dụng ý gì? phong cách, đặc trưng riêng của thơ Biện pháp nghệ thuật nào Nguyễn Bính. Chủ thể trữ tình là một được sử dụng ở đây?) chàng trai thôn Đoài đa tình, nhưng ban đầu chủ thể ấy không xuất hiện một cách trực tiếp mà “núp” dưới một không gian bao bọc: thôn Đoài. Nguyễn Bính đã mượn cách nói ý nhị, kín đáo của ca dao. Cái “tôi” trong thơ Nguyễn Bính không nổi lên mà hoà tan vào không gian đồng quê - Bằng thủ pháp nhân hoá, để cho thôn “nhớ” thôn, Nguyễn Bính đã vẽ những nét phác thảo đầu tiên đầy tinh tế về tâm trạng tương tư của một chàng trai. Nét “chân quê” cũng in dấu trong câu thơ này. - Mượn không gian để nói hộ lòng mình: từ nỗi lòng của một người hướng về một 9
  10. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành người trở thành nỗi lòng của một miền quê hướng về một miền quê → Tiếng nói cá nhân đã trở thành tiếng nói chung trong tình yêu của con người; hơn thế nó - GV thuyết trình mở khắc sâu thêm nỗi nhớ- tâm trạng đã chi rộng: So sánh với nỗi nhớ phối cả không gian. trong thơ Xuân Diệu, ta thấy được sự khác nhau giữa hai phong cách của hai nhà thơ, một người “Tây” quá đỗi, một người lại “chân quê” vô cùng: Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh Anh nhớ em, anh nhớ lắm, em ơi - GV chuyển ý và hỏi: Nếu như câu thơ đầu, hình ảnh về một chàng trai với nỗi lòng thầm thương trộm nhớ mới chỉ mơ hồ hé lộ thì đến câu thơ thứ hai nỗi nhớ ấy đã được 10
  11. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành khẳng định một cách rõ ràng, đậm nét hơn. + Em đã gặp cách nói “Chín nhớ mười mong” này ở đâu? + Em có nhận xét gì về sự xuất hiện đến hai lần của cụm từ “một người”? - Nguyễn Bính sử dụng cách nói dân gian - HS trả lời “chín nhớ mười mong” - một lối nói cường điệu, ngoa ngôn mà thành thực - “Một người” đứng ở hai đầu câu thơ diễn tả sự xa cách, nó còn nhấn mạnh sự cô lẻ, lặng thầm của người trong nỗi nhớ - GV hỏi: Hai câu thơ thứ → Trong câu này nỗi nhớ được khắc sâu 3 và thứ 4 thể hiện một hơn triết lý vô cùng đặc biệt  2 câu đầu mọi biểu hiện tình cảm về tâm trạng “tương tư”. đều rất kín đáo, bóng gió xa xôi Triết lý đó là gì? Cách lý giải như vậy cho thấy điều - Nhà thơ sử dụng kết cấu câu với động gì? từ “là”, tạo 2 vế ở 2 câu tương ứng nhau. Gió mưa là 1 quy luật của vũ trụ, nó tồn tại một cách vĩnh cửu, không thể thay đổi được. Nếu như quy luật ấy được gọi là 11
  12. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành căn bệnh thì quy luật của “tương tư” cũng là một căn bệnh - một căn bệnh cố hữu trong tình yêu Cách lý giải này khẳng định: tình yêu của “tôi” với “nàng” là tất yếu, không gì thay đổi được, không gì cưỡng lại được và hơn hết là nó tồn tại một cách vĩnh cửu → Đây là cách nói độc đáo, mới mẻ chưa từng có: vừa gần gũi quen thuộc với người dân quê, vừa thổi hồn thơ mới với sự nhấn mạnh cái tôi riêng tư cá nhân  4 câu thơ đầu đã giới thiệu và khẳng định một tình yêu rất giản dị mà đằm thắm, thiết tha. Cách nói, cách ví - GV chuyển ý: Tương tư von giản dị, mộc mạc, duyên dáng mang có nghĩa là nhớ nhung, phong vị dân gian. nhưng tâm trạng tương tư b, Diễn biến của tâm trạng tương tư ở đây không đơn thuần - Những sắc thái cảm xúc của nhân vật chỉ có vậy. Nó là một sự trữ tình: phức hợp của nhiều sắc + băn khoăn hờn dỗi thái cảm xúc khác nhau. Điều đó được thể hiện rất + than thở 2.3. Phân rõ trong đoạn thơ thứ 2. + hờn trách mát mẻ 12
  13. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành tích đoạn Em hãy liệt kê những sắc + nôn nao mở tưởng thơ thứ hai thái cảm xúc đó của nhân Nếu như 4 cầu đầu mở ra bối cảnh tương vật trữ tình tư thì những câu thơ ở đoạn 2 lại cụ thể - GV yêu cầu HS lần lượt hoá bức tranh tâm trạng của nhân vật phân tích những yếu tố tương tư. Những sắc thái đó diễn biến nghệ thuật và hiệu quả theo lối xen lồng và chuyển hoá sáng biểu đạt của nó trong các nhau rất tự nhiên, mộc mạc câu thơ tiêu biểu của đoạn + Cách nói ở hai câu 5,6 có gì đặc biệt? Chữ “chung” kết hợp với chữ “lại” cùng với sự dịch chuyển số từ: “hai” thành - Hai câu 5, 6: “một” đã diễn tả điều gì? Đây là cách nói rất thôn quê, chữ + Tìm ra và nhận xét nghệ “chung” kết hợp với “lại” tự nó đã gợi thuật ở câu 7 và câu 8 cảm giác gắn bó, diễn tả mơ ước lứa đôi, mong được gắn bó sâu sắc mặn nồng. Nhưng cùng với đó là sự băn khoăn, hờn dỗi - Câu 7: Diễn tả thời gian bằng điệp từ, điệp ngữ, kết hợp với giọng kể lể: ngày qua ngày lại qua ngày. Thời gian trôi chậm chạp, đều đều, nhàn nhạt không có 13
  14. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành gì thay đổi. Ẩn đằng sau đó là sự chờ đợi khắc khoải, mỏi mòn của kẻ đang yêu. Nhịp thơ 3/3, nhấn vào từ lại góp phần thể hiện điều đó - Câu 8: Diễn tả bước đi và sự biến đổi của thời gian. Mở rộng: Nhân vật trữ tình trong thơ Nguyễn Bính thường bộc bạch tâm trạng cùng với một cái cây nào đó. Trong trường hợp này không rõ là cây gì, rất có thể hiểu đây chính là “cây tương tư”. Cái cây chính là nhân chứng, một cuốn lịch thiên niên, một tri kỉ thầm lặng, một kẻ đồng nạn mà người gây ra sự tàn héo chính là “nàng”, là người hờ hững với lòng “tôi”. Từ “nhuộm” trong câu thơ rất đắt, có vẻ như được kế thừa từ ý tứ của “Truyện Kiều” (Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san). Nhưng nếu như chữ “nhuốm” mang trạng thái động thì chữ ‘nhuộm” có phần tĩnh hơn. Nó diễn tả sự hoàn tất một quá trình, càng khắc sâu thêm sự mòn 14
  15. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành + Phân tích ý nghĩa của mỏi, thất vọng trong tâm trạng đợi chò việc sử dụng điệp từ “xa của nhân vật trữ tình xôi” trong câu 12. -Sự trách cứ ngày một nặng hơn “…Có xa xôi mấy mà tình xa xôi” + “xa xôi1”: nghĩa đen, khoảng cách thực tế + “xa xôi2”: sự xa cách về tình cảm → ẩn đằng sau là một nỗi buồn, chút xót xa vì người ta hờ hững, vô tình. Nó cũng là sự + Trong bài thơ, chàng lý giải cho câu trên, vì sao lại gọi “tương trai có ý trách móc cô gái, tư” là một căn bệnh. điều này có lý hay vô lý? Nó giúp ta hiểu được điều Nếu xét trên thực tế thì sự trách cứ này là gì trong quy luật của tình vô lý, bởi có bao giờ chàng trai lại ngồi yêu? thụ động chờ cô gái tìm đến mình. Nhưng ở đây lại là sự lý giải hợp lý, hợp với logic tâm trạng của nhân vật. Lời trách cứ mát mẻ ấy cũng là chỉ để vơi đi nỗi buồn, nỗi nhớ trong lòng. Hơn thế, ẩn sau câu thơ vẫn là một hi vọng mong manh, hi vọng “bên ấy” sẽ “sang bên này”. + Tìm và phân tích biện pháp nghệ thuật ở câu 13, - Câu 13, 14 là lời độc thoại: 14 Tương tư biết mấy đêm rồi 15
  16. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành Biết cho ai, hỏi ai người biết cho Câu hỏi tu từ kết hợp đại từ phiếm chỉ “ai” thể hiện tâm trạng não nề, nỗi đau xót, thất vọng không thể giãi bày cùng ai. - Nhưng mạch cảm xúc đột ngột thay đổi theo chiều hướng tích cực, niềm hi vọng, ước ao mơ tưởng được nhen lên: Bao giờ bến mới gặp đò Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau Ở đây bắt gặp sự vận dụng sáng tạo nghệ thuật ca dao của Nguyễn Bính: Mượn thi liệu ước lệ quen thuộc của ca dao : “bến”, “đò” nhưng lại kèm theo những tính từ hiện đại “khuê các”, “giang hồ”. Nguyễn Bính đã thổi chút tình lãng mạn của thời đại vào tình quê dân dã giản dị làm cho cuộc tình ấy vừa duyên dáng, dễ thương vừa hiện đại, mới mẻ. (Bình thêm: Có một số người cho rằng trong “tương tư” đâu phải là anh trai cày “tát nước đầu đình” mà có thể là một chàng trai đang học trường tổng, trường 16
  17. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành huyện và đã từng đọc “Hồn bướm mơ tiên”…thích mơ mộng. Nguyễn Bính không chỉ làm cho vần thơ mang vẻ đẹp mộc mạc như ca dao mà lại khác ca dao la ở chỗ ấy)  Qua toàn bộ đoạn 2 ta thấy được một tình yêu tha thiết nhưng cũng vô cùng xót xa, buồn tủi của nhân vật trữ tình. Tương tư không có tiếng nói của người con gái, nó hoàn toàn là những tâm tư xuất phát từ một phía. Qua đó người đọc cảm nhận được cái “tôi” khát khao đón hận hạnh phúc trong cuộc sống. - HS lần lượt trả lời các câu hỏi c, Khát khao nhân duyên - Gv chốt ý - Hàng loạt các hình ảnh cặp đôi: + thôn Đoài – thôn Đông + một người - một người - GV hỏi: Gắn kết đoạn + tôi – nàng cuối với toàn bộ bài thơ + bên ấy – bên này chúng ta sẽ nhận ra một hệ thống các hình ảnh cặp + hoa khuê các - bướm giang hồ 17
  18. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành đôi được sử dụng xuyên + nhà anh – nhà em suốt bài thơ đầy dụng ý. + giàn giầu – hàng cau Em hãy chỉ ra các hình + cau thôn Đoài - giầu thôn Đôg ảnh cặp đôi đó, nhận xét Trong số các hình ảnh này có cả hình ảnh và nêu ý nghĩa của chúng của con người, của lứa đôi trai gái lại có cả hình ảnh của quê hương làng cảnh → Mối duyên quê của lứa đôi đã hoà quyện trong cảnh quê 2.4. Phân Các cặp đôi có trình tự xuất hiện từ xa tích đoạn đến gần, cuối cùng dừng ở cặp đôi giầu – thơ cuối cau. Điều ấy cho thấy rõ đằng sau nỗi tương tư là niềm khát khao gần kề, khát khao chung tình, khát khao nhân duyên. Nó cũng thể hiện quan niệm tình yêu trong thơ Nguyễn Bính: Tình yêu gắn với hôn nhân. Điều này một lần nữa khẳng định chất truyền thống, chất “chân quê” trong hồn thơ Nguyễn Bính. - So sánh đầu và cuối bài thơ nhận ra kết cấu đầu cuối tương ứng, vòng tròn. Bài ca dao kết thúc bằng nốt ngân trong toàn bộ giai điệu của khúc tương tư Đối chiếu đầu và cuối văn 18
  19. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành bản bài thơ, em nhận ra có điều gì đặc biệt? Điều đó có ý nghĩa gì? 19
  20. Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt tiến hành 3. Hướng - GV yêu cầu HS nêu lại 1.Nghệ thuật: dẫn HS những nét chính về nội -Ngôn ngữ thơ dung dị hồn nhiên,dân tổng kết dung và nghệ thuật của dã nhưng vẫn pha chất lãng mạn thơ những nét bài thơ mộng. chính về - HS trả lời - Sử dụng hệ thống ẩn dụ-hoán dụ-ước bài thơ - GV khẳng định lại : Ai lệ một cách đặc sắc và sáng tạo đó nói rằng trong mỗi -Sử dụng nhiều điệp từ, điệp ngữ chúng ta đều có một -Sử dụng nhiều cặp hình tượng tượng người nhà quê. Sau bấy trưng cho hạnh phúc lưa đôi. nhiêu năm, tưởng như có thể nói, trong mỗi chúng -Thơ lục bát mang chất biểu cảm nồng ta đều có một Nguyễn nàn Bính (Chu Văn Sơn). Bài 2.Nội dung: thơ này chính là một minh Bài thơ thể hiện diễn biến có tính quy chứng khẳng định điều đó luật của tâm trạng tương tư hết sức ý nhị, kín đáo mà sâu sắc. Điều đáng trân trọng là sự hoà quyện nhuần nhị đến tuyệt vời của mối duyên quê và cảnh quê dân dã. 20
nguon tai.lieu . vn