Xem mẫu
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
TƯƠNG TƯ
NGUYỄN
BÍNH
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
1. Về kiến thức
- Nêu được những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn
Bính
- Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ với âm điệu trữ tình, mượt mà, da diết của thế
lục bát.
- Cảm nhận và phân tích được tâm trạng tương tư của chàng trai với những
diễn biến chân thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê quện chặt với cảnh
quê một cách nhuần nhị.
- Phân tích được vẻ đẹp đậm đà phong vị ca dao kết hợp với những yếu tố
cách tân trong nghệ thuật của bài thơ
2. Về kỹ năng
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng Nâng cao kỹ năng đọc - hiểu một tác phẩm
thơ trữ tình, kỹ năng phân tích, tổng hợp, bình luận, đánh giá, cảm thụ văn
học.
3. Về thái độ
- Hiểu và trân trọng đời sống tình cảm hồn nhiên, thuần hậu của người thôn
quê
1
- - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, đặc biệt là yêu cuộc sống nơi
miền quê dân dã, thanh bình
- Qua bài thơ cũng phần nào giúp các em hiểu được tình yêu lứa đôi thẹn
thùng của những chàng trai, cô gái ở thôn quê xưa.
B. Phương tiện, phương pháp dạy học
1. Phương pháp dạy học
Kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, phát vấn, thảo luận nhóm,
phương pháp thuyết trình
2. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Tài liệu tham khảo:
+ Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học, H, 1997
+ Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 2, Nguyễn Văn Đường (CB), NXB Hà
Nội, 2009
+ Tinh hoa Thơ mới, thẩm bình và suy ngẫm, Lê Bá Hán (CB), NXB Giáo
dục, 2003
C. Yêu cầu học sinh chuẩn bị
- Học sinh đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài trong
SGK.
- Tìm hiểu thêm về phong cách thơ Nguyễn Bính, sưu tầm một số bài thơ
viết về đề tài tình yêu của Nguyễn Bính
- Sưu tầm một số bài thơ, bài ca dao khác cũng khai thác tâm trạng tương tư,
nhớ mong trong tình yêu
2
- - Tìm hiểu đặc trưng thể thơ lục bát
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp họp
2. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong quá trình dạy bài mới kiểm tra phần
chuẩn bị bài của HS
3. Giới thiệu bài mới
Nhắc đến Thơ Mới, thoạt tiên người ta tưởng rằng nó là những gì
hoàn toàn mới lạ, hoàn toàn đối lập với cái cũ. Nhưng không, ở đó vẫn có
những tiếng thơ vô cùng quen thuộc, quen đến nỗi cứ tự nó cất lên dễ dàng
trên môi độc giả, hệt như những bài ca dao đi vào kí ức từ thuở nằm lòng.
Nhà nàng ở cạnh nhà tôi
Cách nhau cái dậu mồng tơi xanh rờn
Hay :
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy cô mình với chúng mình chân quê
Hôm qua em đi tỉnh về
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều
Hẳn các em đã nhận ra ai là tác giả của những câu thơ được mệnh danh là
“ca dao thời đại” này. Đó chính là Nguyễn Bính. Nhà phê bình Hoài Thanh
đã gọi Nguyễn Bính là người nhà quê, người đã đánh thức bản chất nhà quê
ẩn náu trong lòng mỗi người chúng ta. Hôm nay cô cùng các em sẽ đi tìm
hiểu một bài thơ đậm chất “quê”, hơn thế nữa lại là là bài thơ thể hiện rõ đặc
trưng phong cách thơ tình của Nguyễn Bính: Bài thơ có nhan đề Tương tư.
3
- 4. Dạy bài mới
Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
1. Hướng I. Tìm hiểu chung
dẫn tìm - GV hỏi: Dựa vào phần 1. Tác giả
hiểu chung tiểu dẫn và phần chuẩn bị
- Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh
về tác giả, bài ở nhà, em hãy rút ra
là Nguyễn Trọng Bính
tác phẩm những nét chính về tác giả
- Ông quê ở làng Thiện Vịnh, huyện Vụ
Nguyễn Bính
Bản, tỉnh Nam Định.
+ Cuộc đời: năm sinh,
- Hoàn cảnh gia đình: Mẹ mất sớm, cha
năm mất, quê quán,
lấy vợ kế, ông được người cậu ruột đem
những biến cố trong cuộc
về nuôi dạy. Sau này ông theo anh trai
đời
vào Hà Nội sinh sống. Để sinh sống trên
+ Sự nghiệp sáng tác: đất thành phố ông đã làm nhiều nghề để
Tác phẩm tiêu biểu, sinh sống, ông vừa dạy học vừa làm thơ.
phong cách thơ
Từ năm 1945-1954 ông làm tuyên huấn
- HS trả lời và văn nghệ ở Nam Bộ. Năm 1954 ông
- GV bổ sung thêm kiến tập kết ra Bắc vẫn hoạt động văn nghệ ở
thức về phong cách thơ Hà Nội và Nam Định.
Nguyễn Bính - Sự nghiệp sáng tác:
+ Ông đoạt giải thưởng của Tự lự văn
đoàn với tập “Tâm hồn tôi”
4
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tập “Lỡ bước sang
ngang” (1940), “Mười hai bến nước”
(1942), “Gửi người vợ miền Nam”
(1955)…; truyện thơ “Cây đàn tì bà”
(1944), “Tiếng trống đêm xuân”
(1958)…; chèo “Cô Son” (1961)
+ Phong cách thơ Nguyễn Bính:
* Thơ mang đậm hồn quê dù là nhà thơ
mới
* Đề tài phổ biến trong thơ là cảnh và
tình quê
* Hình tượng thơ bình dị, gần gũi với
thôn quê
* Ngôn ngữ đời thường, vận dụng nhiều
thành ngữ, tục ngữ, ca dao
* Thể thơ lục bát dân gian được Nguyễn
Bính sử dụng với phong cách riêng và
đem lại sự thành công xuất sắc: vừa
nhuần nhị, vừa duyên dáng như ca dao lại
rất hiện đại
2. Tác phẩm
- Bài “Tương tư” rút trong tập “Lỡ bước
5
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
- GV hỏi: Nêu vị trí của sang ngang” (1940) được Nguyễn Bính
bài thơ “Tương tư” trong viết khi ông ngoài 20 tuổi, rất tiêu biểu
sự nghiệp thơ ca của cho phong cách thơ chân quê của ông
Nguyễn Bính
- HS trả lời
2. Hướng - GV yêu cầu 1 hoặc 2 em II. Đọc - hiểu văn bản
dẫn HS đọc HS đọc diễn cảm bài thơ.
hiểu văn Hướng dẫn các em đọc
bản với giọng chậm rãi, dịu
dàng, hơi chút trách móc,
nhưng vẫn dạt dào tình
cảm nhớ thương, có đoạn
thầm thì như lời độc thoại,
có đoạn như lời nhắn nhủ
tâm tình
- HS đọc, HS khác nhận
xét phần đọc của bạn
- GV hỏi: Theo em, bài
2.1.Tìm
thơ này có thể chia làm 1. Bố cục bài thơ: 3 phần
hiểu bố cục
6
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
bài thơ mấy phần? Nội dung + Phần 1: Bốn câu thơ đầu - Khơi
chính của mỗi phần là gì? nguồn tương tư
Tại sao lại có thể chia như +Phần 2: 12 câu tiếp theo - Diễn biến
vậy? của tâm trạng tương tư
- HS trả lời +Phần 3: Bốn câu thơ cuối - khát vọng
- GV nhận xét, chỉnh lý trong tình yêu.
các câu trả lời và chốt ý Đây cũng chính là mạch cảm xúc tâm
trạng của nhân vật trữ tình
2. Phân tích bài thơ
a, Khơi nguồn tâm trạng tương tư
2.2. Phân - GV đặt vấn đề thảo luận: - Tương tư là nỗi nhớ thương trong tình
tích đoạn Vậy theo các em, trạng yêu đôi lứa. Thông thường tương tư
thơ đầu thái tương tư là trạng thái thường xuất hiện trong tình yêu đơn
như thế nào? Khi nào thì phương, bởi nó diễn tả tâm trạng nhớ
con người tương tư? Em nhung một phía, thầm lặng, ủ kín trong
có thể đọc một số câu thơ, lòng. Đó cũng là một thi đề quen thuộc
câu ca dao nói về tương của thi ca.
tư? Thơ viết về tương tư thì rất nhiều (…)
- HS trả lời nhưng được đông đảo các thế hệ độc giả
(GV có thể bổ sung một số mến mộ thì chỉ có “Tương tư” của
Nguyễn Bính mà thôi. Ông đã chinh phục
7
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
dẫn chứng: người đọc bằng chính sự chân thật, giản
+ Tương tư có nghĩa là dị nhưng đằm thắm và sâu sắc từ ý tứ đến
non ải (Vũ Hoàng lời thơ.
Chương)
+ Bát ngát thương dồn
với nhớ dư
Hóa thành muôn đợt sóng
tương tư
Tương tư có nghĩa đôi bờ
ngóng
Anh một mình thôi cứ đợi
chờ (Xuân Diệu)
+ Ba cô đội gạo lên chùa
Một cô yếm thắm bỏ bùa
cho sư
Sư về sư ốm tương tư
Ốm lăn ốm lóc cho sư
chọc đầu
- GV hỏi: Mở đầu bài thơ,
- Mở đầu bài thơ là lời khái quát giới
Nguyễn Bính đã nói đến
thiệu tâm trạng nhớ nhung - biểu hiện
biểu hiện tâm trạng gì đầu
đầu tiên của của tương tư:
tiên của tương tư? (Gợi ý:
8
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
Chủ thế trữ tình ở đây là Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
ai? Lúc đầu chủ thể ấy có Một người chín nhớ mười mong một
xuất hiện một cách trực người
tiếp không? Cách nói của
Vẫn là diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu
nhà thơ có gì đặc biệt?
nhưng hai câu thơ này đã thể hiện rõ
Điều đó có dụng ý gì?
phong cách, đặc trưng riêng của thơ
Biện pháp nghệ thuật nào
Nguyễn Bính. Chủ thể trữ tình là một
được sử dụng ở đây?)
chàng trai thôn Đoài đa tình, nhưng ban
đầu chủ thể ấy không xuất hiện một cách
trực tiếp mà “núp” dưới một không gian
bao bọc: thôn Đoài. Nguyễn Bính đã
mượn cách nói ý nhị, kín đáo của ca dao.
Cái “tôi” trong thơ Nguyễn Bính không
nổi lên mà hoà tan vào không gian đồng
quê
- Bằng thủ pháp nhân hoá, để cho thôn
“nhớ” thôn, Nguyễn Bính đã vẽ những
nét phác thảo đầu tiên đầy tinh tế về tâm
trạng tương tư của một chàng trai. Nét
“chân quê” cũng in dấu trong câu thơ
này.
- Mượn không gian để nói hộ lòng mình:
từ nỗi lòng của một người hướng về một
9
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
người trở thành nỗi lòng của một miền
quê hướng về một miền quê → Tiếng nói
cá nhân đã trở thành tiếng nói chung
trong tình yêu của con người; hơn thế nó
- GV thuyết trình mở khắc sâu thêm nỗi nhớ- tâm trạng đã chi
rộng: So sánh với nỗi nhớ phối cả không gian.
trong thơ Xuân Diệu, ta
thấy được sự khác nhau
giữa hai phong cách của
hai nhà thơ, một người
“Tây” quá đỗi, một người
lại “chân quê” vô cùng:
Anh nhớ tiếng, anh nhớ
hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm,
em ơi
- GV chuyển ý và hỏi:
Nếu như câu thơ đầu, hình
ảnh về một chàng trai với
nỗi lòng thầm thương
trộm nhớ mới chỉ mơ hồ
hé lộ thì đến câu thơ thứ
hai nỗi nhớ ấy đã được
10
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
khẳng định một cách rõ
ràng, đậm nét hơn.
+ Em đã gặp cách nói
“Chín nhớ mười mong”
này ở đâu?
+ Em có nhận xét gì về sự
xuất hiện đến hai lần của
cụm từ “một người”? - Nguyễn Bính sử dụng cách nói dân gian
- HS trả lời “chín nhớ mười mong” - một lối nói
cường điệu, ngoa ngôn mà thành thực
- “Một người” đứng ở hai đầu câu thơ
diễn tả sự xa cách, nó còn nhấn mạnh sự
cô lẻ, lặng thầm của người trong nỗi nhớ
- GV hỏi: Hai câu thơ thứ → Trong câu này nỗi nhớ được khắc sâu
3 và thứ 4 thể hiện một hơn
triết lý vô cùng đặc biệt
2 câu đầu mọi biểu hiện tình cảm
về tâm trạng “tương tư”.
đều rất kín đáo, bóng gió xa xôi
Triết lý đó là gì? Cách lý
giải như vậy cho thấy điều - Nhà thơ sử dụng kết cấu câu với động
gì? từ “là”, tạo 2 vế ở 2 câu tương ứng nhau.
Gió mưa là 1 quy luật của vũ trụ, nó tồn
tại một cách vĩnh cửu, không thể thay đổi
được. Nếu như quy luật ấy được gọi là
11
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
căn bệnh thì quy luật của “tương tư” cũng
là một căn bệnh - một căn bệnh cố hữu
trong tình yêu
Cách lý giải này khẳng định: tình yêu của
“tôi” với “nàng” là tất yếu, không gì thay
đổi được, không gì cưỡng lại được và
hơn hết là nó tồn tại một cách vĩnh cửu
→ Đây là cách nói độc đáo, mới mẻ chưa
từng có: vừa gần gũi quen thuộc với
người dân quê, vừa thổi hồn thơ mới với
sự nhấn mạnh cái tôi riêng tư cá nhân
4 câu thơ đầu đã giới thiệu và
khẳng định một tình yêu rất giản dị mà
đằm thắm, thiết tha. Cách nói, cách ví
- GV chuyển ý: Tương tư von giản dị, mộc mạc, duyên dáng mang
có nghĩa là nhớ nhung, phong vị dân gian.
nhưng tâm trạng tương tư b, Diễn biến của tâm trạng tương tư
ở đây không đơn thuần - Những sắc thái cảm xúc của nhân vật
chỉ có vậy. Nó là một sự trữ tình:
phức hợp của nhiều sắc
+ băn khoăn hờn dỗi
thái cảm xúc khác nhau.
Điều đó được thể hiện rất + than thở
2.3. Phân
rõ trong đoạn thơ thứ 2. + hờn trách mát mẻ
12
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
tích đoạn Em hãy liệt kê những sắc + nôn nao mở tưởng
thơ thứ hai thái cảm xúc đó của nhân Nếu như 4 cầu đầu mở ra bối cảnh tương
vật trữ tình tư thì những câu thơ ở đoạn 2 lại cụ thể
- GV yêu cầu HS lần lượt hoá bức tranh tâm trạng của nhân vật
phân tích những yếu tố tương tư. Những sắc thái đó diễn biến
nghệ thuật và hiệu quả theo lối xen lồng và chuyển hoá sáng
biểu đạt của nó trong các nhau rất tự nhiên, mộc mạc
câu thơ tiêu biểu của đoạn
+ Cách nói ở hai câu 5,6
có gì đặc biệt? Chữ
“chung” kết hợp với chữ
“lại” cùng với sự dịch
chuyển số từ: “hai” thành - Hai câu 5, 6:
“một” đã diễn tả điều gì? Đây là cách nói rất thôn quê, chữ
+ Tìm ra và nhận xét nghệ “chung” kết hợp với “lại” tự nó đã gợi
thuật ở câu 7 và câu 8 cảm giác gắn bó, diễn tả mơ ước lứa đôi,
mong được gắn bó sâu sắc mặn nồng.
Nhưng cùng với đó là sự băn khoăn, hờn
dỗi
- Câu 7: Diễn tả thời gian bằng điệp từ,
điệp ngữ, kết hợp với giọng kể lể: ngày
qua ngày lại qua ngày. Thời gian trôi
chậm chạp, đều đều, nhàn nhạt không có
13
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
gì thay đổi. Ẩn đằng sau đó là sự chờ đợi
khắc khoải, mỏi mòn của kẻ đang yêu.
Nhịp thơ 3/3, nhấn vào từ lại góp phần
thể hiện điều đó
- Câu 8: Diễn tả bước đi và sự biến đổi
của thời gian.
Mở rộng: Nhân vật trữ tình trong thơ
Nguyễn Bính thường bộc bạch tâm trạng
cùng với một cái cây nào đó. Trong
trường hợp này không rõ là cây gì, rất có
thể hiểu đây chính là “cây tương tư”. Cái
cây chính là nhân chứng, một cuốn lịch
thiên niên, một tri kỉ thầm lặng, một kẻ
đồng nạn mà người gây ra sự tàn héo
chính là “nàng”, là người hờ hững với
lòng “tôi”.
Từ “nhuộm” trong câu thơ rất đắt, có vẻ
như được kế thừa từ ý tứ của “Truyện
Kiều” (Rừng phong thu đã nhuốm màu
quan san). Nhưng nếu như chữ “nhuốm”
mang trạng thái động thì chữ ‘nhuộm” có
phần tĩnh hơn. Nó diễn tả sự hoàn tất một
quá trình, càng khắc sâu thêm sự mòn
14
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
+ Phân tích ý nghĩa của mỏi, thất vọng trong tâm trạng đợi chò
việc sử dụng điệp từ “xa của nhân vật trữ tình
xôi” trong câu 12. -Sự trách cứ ngày một nặng hơn
“…Có xa xôi mấy mà tình xa xôi”
+ “xa xôi1”: nghĩa đen, khoảng cách thực
tế
+ “xa xôi2”: sự xa cách về tình cảm → ẩn
đằng sau là một nỗi buồn, chút xót xa vì
người ta hờ hững, vô tình. Nó cũng là sự
+ Trong bài thơ, chàng
lý giải cho câu trên, vì sao lại gọi “tương
trai có ý trách móc cô gái,
tư” là một căn bệnh.
điều này có lý hay vô lý?
Nó giúp ta hiểu được điều Nếu xét trên thực tế thì sự trách cứ này là
gì trong quy luật của tình vô lý, bởi có bao giờ chàng trai lại ngồi
yêu? thụ động chờ cô gái tìm đến mình. Nhưng
ở đây lại là sự lý giải hợp lý, hợp với
logic tâm trạng của nhân vật. Lời trách cứ
mát mẻ ấy cũng là chỉ để vơi đi nỗi buồn,
nỗi nhớ trong lòng. Hơn thế, ẩn sau câu
thơ vẫn là một hi vọng mong manh, hi
vọng “bên ấy” sẽ “sang bên này”.
+ Tìm và phân tích biện
pháp nghệ thuật ở câu 13, - Câu 13, 14 là lời độc thoại:
14 Tương tư biết mấy đêm rồi
15
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho
Câu hỏi tu từ kết hợp đại từ phiếm chỉ
“ai” thể hiện tâm trạng não nề, nỗi đau
xót, thất vọng không thể giãi bày cùng ai.
- Nhưng mạch cảm xúc đột ngột thay đổi
theo chiều hướng tích cực, niềm hi vọng,
ước ao mơ tưởng được nhen lên:
Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau
Ở đây bắt gặp sự vận dụng sáng tạo nghệ
thuật ca dao của Nguyễn Bính: Mượn thi
liệu ước lệ quen thuộc của ca dao : “bến”,
“đò” nhưng lại kèm theo những tính từ
hiện đại “khuê các”, “giang hồ”. Nguyễn
Bính đã thổi chút tình lãng mạn của thời
đại vào tình quê dân dã giản dị làm cho
cuộc tình ấy vừa duyên dáng, dễ thương
vừa hiện đại, mới mẻ.
(Bình thêm: Có một số người cho rằng
trong “tương tư” đâu phải là anh trai cày
“tát nước đầu đình” mà có thể là một
chàng trai đang học trường tổng, trường
16
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
huyện và đã từng đọc “Hồn bướm mơ
tiên”…thích mơ mộng. Nguyễn Bính
không chỉ làm cho vần thơ mang vẻ đẹp
mộc mạc như ca dao mà lại
khác ca dao la ở chỗ ấy)
Qua toàn bộ đoạn 2 ta thấy được
một tình yêu tha thiết nhưng cũng vô
cùng xót xa, buồn tủi của nhân vật trữ
tình. Tương tư không có tiếng nói của
người con gái, nó hoàn toàn là những tâm
tư xuất phát từ một phía. Qua đó người
đọc cảm nhận được cái “tôi” khát khao
đón hận hạnh phúc trong cuộc sống.
- HS lần lượt trả lời các
câu hỏi c, Khát khao nhân duyên
- Gv chốt ý - Hàng loạt các hình ảnh cặp đôi:
+ thôn Đoài – thôn Đông
+ một người - một người
- GV hỏi: Gắn kết đoạn + tôi – nàng
cuối với toàn bộ bài thơ
+ bên ấy – bên này
chúng ta sẽ nhận ra một
hệ thống các hình ảnh cặp + hoa khuê các - bướm giang hồ
17
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
đôi được sử dụng xuyên + nhà anh – nhà em
suốt bài thơ đầy dụng ý. + giàn giầu – hàng cau
Em hãy chỉ ra các hình
+ cau thôn Đoài - giầu thôn Đôg
ảnh cặp đôi đó, nhận xét
Trong số các hình ảnh này có cả hình ảnh
và nêu ý nghĩa của chúng
của con người, của lứa đôi trai gái lại có
cả hình ảnh của quê hương làng cảnh
→ Mối duyên quê của lứa đôi đã hoà
quyện trong cảnh quê
2.4. Phân Các cặp đôi có trình tự xuất hiện từ xa
tích đoạn đến gần, cuối cùng dừng ở cặp đôi giầu –
thơ cuối cau. Điều ấy cho thấy rõ đằng sau nỗi
tương tư là niềm khát khao gần kề, khát
khao chung tình, khát khao nhân duyên.
Nó cũng thể hiện quan niệm tình yêu
trong thơ Nguyễn Bính: Tình yêu gắn với
hôn nhân. Điều này một lần nữa khẳng
định chất truyền thống, chất “chân quê”
trong hồn thơ Nguyễn Bính.
- So sánh đầu và cuối bài thơ nhận ra kết
cấu đầu cuối tương ứng, vòng tròn. Bài
ca dao kết thúc bằng nốt ngân trong toàn
bộ giai điệu của khúc tương tư
Đối chiếu đầu và cuối văn
18
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
bản bài thơ, em nhận ra có
điều gì đặc biệt? Điều đó
có ý nghĩa gì?
19
- Các bước Hoạt động của GV Kiến thức cần đạt
tiến hành
3. Hướng - GV yêu cầu HS nêu lại 1.Nghệ thuật:
dẫn HS những nét chính về nội -Ngôn ngữ thơ dung dị hồn nhiên,dân
tổng kết dung và nghệ thuật của dã nhưng vẫn pha chất lãng mạn thơ
những nét bài thơ mộng.
chính về - HS trả lời
- Sử dụng hệ thống ẩn dụ-hoán dụ-ước
bài thơ
- GV khẳng định lại : Ai lệ một cách đặc sắc và sáng tạo
đó nói rằng trong mỗi -Sử dụng nhiều điệp từ, điệp ngữ
chúng ta đều có một
-Sử dụng nhiều cặp hình tượng tượng
người nhà quê. Sau bấy
trưng cho hạnh phúc lưa đôi.
nhiêu năm, tưởng như có
thể nói, trong mỗi chúng -Thơ lục bát mang chất biểu cảm nồng
ta đều có một Nguyễn nàn
Bính (Chu Văn Sơn). Bài 2.Nội dung:
thơ này chính là một minh Bài thơ thể hiện diễn biến có tính quy
chứng khẳng định điều đó luật của tâm trạng tương tư hết sức ý nhị,
kín đáo mà sâu sắc. Điều đáng trân trọng
là sự hoà quyện nhuần nhị đến tuyệt vời
của mối duyên quê và cảnh quê dân dã.
20
nguon tai.lieu . vn