Xem mẫu

  1. Bài 3 Trung quốc I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Giúp học sinh nắm được vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX do chính quyền Mãn Thanh suy yếu, hèn nhát mà đất nước Trung Qu ốc rộng l ớn, có n ền văn minh lâu đời đã bị thế lực đế quốc xâu xé, trở thành nửa thuộc địa nửa phong kiến. - Các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong ki ến di ễn ra h ết s ức s ổi nổi, tiêu biểu là cuộc vận động Duy Tân (1898), phong trào nghĩa Hoà đoàn (1900), cách mạng Tân Hợi (1914). ý nghĩa lịch sử của các phong trào đó. - Giải thích khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân ”. 2. Về tư tưởng Giúp HS có biểu lộ sự cảm thông, khẩm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi. 3. Về kỹ năng Giúp học sinh bước dầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãc Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc, biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện của phong trào Nghĩa Hoà đoàn và cách mạng Tân Hợi. II. Thiết bị, tài liệu dạy – học. - Bản đồ Trung Quốc , lược học cách mạng Tân Hợi, lược đồ “Phong trào Nghĩa Hoà đoàn” tranh ảnh, tài liệu cần thiết phục vụ bài giảng. III. Tiến trình tổ chức Dạy – học: 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Sự thành lập và vai trò của Đảng quốc đại ở ấn Độ Câu 2: So sánh cao trào đấu tranh 1905 – 1908 với khởi nghĩa Xi Pay, rút ra tính chất, ý nghĩa của cao trào. 2. Dẫn dắt vào bài mới Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Châu á có nh ững bi ến đ ổi lớn, riêng Nhật Bản đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản sau cải cách Minh Tr ị. Còn lại hầu hết các nước Châu á khác đều bị biến thành thuộc đ ịa ho ặc ph ụ
  2. thuộc. Trung Quốc một đất nước không thoát khỏi thân ph ận một thuộc đ ịa. Đ ể hiểu được Trung Quốc đã bị các đế quốc xâm lược như thế nào và cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến đế quốc ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài : Trung Quốc. 3. Tổ chức các hoạt hoạt động dạy và học trên lớp Hoạt động của Thày – Trò Những kiến thức cơ bản học sinh cần nắm * Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân I. Trung Quốc bị các - Giáo viên nêu câu hỏi: Em đã từng h ọc v ề Trung đế quốc xâm lược. Quốc thời cổ trung đại, nói lên hiểu biết của em về đất nước Trung Quốc: Vị trí, dân số, lịch sử văn hoá. - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học, một số trả lời câu hỏi. - Giáo viên nhận xét, bổ sung nhắc lại những nét khái quát về Trung Quốc: là một đất nước rộng lớn thứ 4 thế giới sau: Liên Bang Nga, Mỹ, Canađa, đông dân nhất thế giới, có lịch sử văn hoá lâu đời. Th ời c ổ đại là một trong những trung tâm văn minh lớn, thời trung đại là một nước phong kiến hùng mạnh đã từng xâm lược thống trị nhiều nơi (trong đó có Việt Nam). Nhưng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Trung quốc đã trở thành một nước nửa phong kiến, nửa thuộc địa. Để hiểu tại sao Trung Quốc bị xâm lược chúng ta ta cùng tìm hiểu nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược. - Giáo viên tiếp tục nêu cầu hỏi: Bằng kiến thức đã học một số nước Châu á liên hệ với Trung Quốc em hãy nêu lên một số nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược. - Học sinnh nhớ lại kiến thức cũ, suy nghĩa, liên hệ với thực tiễn Trung Quốc, kết hơp sách giáo khoa để tìm ra câu trả lời. - Nguyên nhân Trung - Giáo viên gọi học sinh trả lời, nh ận xét, bổ sung Quốc bị xâm lược rút ra nguyên nhân. + Thế kỷ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương tây tăng cường xâm lược thị trường thuộc địa, chúng hướng mục tiêu vào những nước phong kiến lạc hậu, + Thế kỷ XVIII đầu
  3. khủng hoảng. XIX các nước tư bản + ở thế kỷ XIX Trung Quốc là một thị trường lớn, phương tây tăng cường béo bở, triều đại Mãn Thanh triều đại phong kiến xâm chiếm thị trường thế cuối cùng trong lịch sử phong kiến Trung Quốc đã trở giới. lên bảo thủ, phản động khiến Trung Quốc lâm vào + Trung Quốc là một tình trạng khủng hoảng suy yếu  vì vậy Trung thị trường lớn, béo bở, Quốc đã trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế chế độ phong kiến  trở quốc. Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược như thế thành đối tượng xâm lược nào? chúng ta cùng tìm hiểu quá trình thực dân xâm của nhiều đế quốc. lược Trung Quốc. - Quá trình đế quốc * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân xâm lược Trung Quốc. - Giáo viên thuyết trình: Trung Quốc đã tiếp xúc với các cường quốc phương tây từ rất sớm thế kỷ XVI song chính sách buôn bán của thương nhân phương tây thường theo lối cướp biển, họ mang hàng hoá cướp được từ ấn Độ, Inđônêxia, Châu Phi đến Trung Quốc đổi lấy chè, tơ lụa, đồ sứ... Việc buôn bán không mang lại nhiều lợi lộc nên nhà Thanh đã đóng các cửa biển. 1757 chỉ còn mở một cửa biển Quảng Châu với nhiều quy chế khắc khe. Về sau Nhà Thanh đã thực hiện chính sách “bế quan toả cảng” không buôn bán với các nước phương tây. Giáo viên nêu vấn đề: Vậy các nước phương Tây dùng thủ đoạn gì để xâm lược, len chân vào thị trường Trung Quốc rộng lớn nhưng lại đóng kín, làm thế nào để bắt Trung Quốc phải mở cửa? - Học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời. - Giáo viên nhận xét và khẳng định: từ thế kỷ XVIII Cách mạng công nghiệp được tiến hành yêu cầu mở rộng thị trường của các nước Âu, Mỹ càng mạnh mẽ, do vậy các nước phương Tây dùng mọi thủ đoạn, tìm cách quyết tâm ép Trung Quốc phải mở cửa. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh đọc SGK đ ể thấy được quá trình các đế quốc xâm lược Trung Quốc. Giáo viên gợi ý : những nước nào đã tham gia xâu
  4. xé Trung Quốc? Trung Quốc bị phân chia như thế + Thế kỉ XVIII, các đế nào? Ai là người đi đầu trong quá trình xâm lược. quốc dùng mọi thủ đoạn, - Học sinh theo dõi nhanh sách giáo khoa theo tìm cách ép chính quyền hướng dẫn của giáo viên. Mãn Thanh phải mở cửa, cắt đất. - Giáo viên trình bày: Đi đầu trong quá trình xâm lược Trung Quốc là thực dân Anh. Thực dân đã đưa thuốc phiện nhập lậu vào Trung Quốc, thuốc phiện lan tràn số người nghiện thuốc phiện ngày càng tăng. Người Trung Quốc dùng bạc trắng để mua thuốc phiện do đó bạc trắng tuồn ra nước nhiều. Lâm Tắc Từ một quan lại sáng suốt đã nhận thấy mối đe doạ từ thuốc phiện, đã dâng thư lên Hoàng đế Đạo Quang nói rõ: “Nếu không mau mau cấm thuốc phiện, quốc gia ngày càng khốn, sức khẻo nhân dân ngày càng suy yếu, thì chỉ cần sau mấy chục năm nữa sẽ không thu nổi thuế bằng bạc, mà cũng chẳng trung dụng được binh lính”. Vua Đào Quang đã lệnh cho Lâm Tắc Từ làm khâm sai đại thần chủ trì việc cấm thuốc phiện. Lâm Tắc Từ tim thu được ở Quảng Đông hơn 20 vạn thùng thuốc phiện tính ra hơn 237 vạn kg. Ông đem toàn bộ số thuốc phiên thu được thiêu huỷ ở dải biển Hồ Môn 22 ngày đêm mới cháy hết. Lấy cớ này thực dân Anh đã tiền hành cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc, chiến tranh thuốc phiện bùng nổ 1840- 1842, Nhà Thanh thất bại phải ký điều ước Nam Kinh chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung đi ều Nam Kinh trong SGK rút ra nhận xét. - Học sinh theo dõi SGK từ nhận xét, trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung: Trung Quốc phải mở 5 cửa biển cho thương nhân Anh buôn bán là + Đi đầu là thực dân Quảng Châu, Phúc Châu, Ninh Ba, Hạ Môn, Thượng Anh đã buộc Nhà Thanh Hải, Trung Quốc phải cắt Hồng Kông cho Anh, bối t phải ký hiệp ước Nam hường chiến phí 21 triệu bảng Anh, Anh được hưởng Kinh 1842 chấp nhận các quyền lãnh sự tài phán ở Trung Quốc, tức quyền xét điều khoản thiệt thòi. xử tội phạm người Anh trên đất Trung Quốc. Như vậy chứng tỏ Hiệp ước Nam Kinh là hiệp ước bất
  5. bình đẳng đầu tiên mà Trung Quốc phải ký với nước ngoài – nó giống sợi dây thòng lọng đầu tiên th ắt vào cổ nhân dân Trung Quốc, nó mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước độc lập trở thnàh một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến (chế độ một nước độc lập về chính trị, nhưng trên thực tế chịu ảnh hưởng chi phối về kinh tế – chính trị của một hay nhiều nước đế quốc không bị đặt dưới quyền thống trị trực tiếp của thực dân song chủ quyền dân tộc bị vi phạm, phải phụ thuộc nhiều vào đế quốc) - Giáo viên tiếp tục trình bày: Đi sau th ực dân Anh các nước Đức, Nga, Pháp, Nhật Bản đua nhau nhảy vào xâm xé Trung Quốc, kết hợp sử dụng bản đồ Trung Quốc chỉ những vùng lãnh thổ bị đế quốc xâm chiếm. + Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang) + Đức chiếm Sơn Đông + Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông + nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc ...==> Trung Quốcbị nhiều đế quốc xâu xé. - Giáo viên hướng dẫn học sinh theo dõi bức tranh “Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc” trong SGK giúp học sinh khai thác kiến thức: nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc được ví như một chiếc bánh ngọt khổng lồ, cầm rĩa đứng xung quanh là Nhật Hoàng, Nga hoàng, thủ tướng Anh, thủ tường Pháp, thủ tướng Đức, tổng thống Mỹ, nét mặt người nào cũng đăm chiêm khắc hản đang nghĩ cách lên chân vào - Đi sau Anh các nước thị trường nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc. khác đua nhau xâu xé Giáo viên có thể giải thích thêm sở dĩ không một Trung Quốc: Đức chiếm nước tư bản nào một mình xâm chiếm và thống trị Sơn Đông, Anh chiếm nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc là vì: “mặc dù châu thổ sông Dương Tử, nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc đã rất suy Pháp chiếm Vân Nam, nhược, mặc dù nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc Quảng Tây, Quảng Đông, bị chia rẽ nhưng dầu sai, con số 11139.000km 2 của nó Nga, Nhật Bản chiếm vần là một miếng mồi quá to mà không một cài mõm vùng Đông Bắc
  6. dài nào của chủ nghĩa thực dân nuốt trôi ngay được cho nên người ta phải cắt vụn nó ra, cách này châm hơn nhưng khôn hơn” - Hồ Chí Minh. * Hoạt động 3: cả lớp/ cá nhân. - Giáo viên nêu câu hỏi: trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến xã hội, Trung Quốc nổi lên mâu thuẫn cơ bản nào? chính sách thực dân đã đưa đến hậu quả xã hội như thế nào? - Học sinh nghe, ghi nhó. - Giáo viên bổ sung, chốt ý: chính sách thực dân đã làm cho mâu thuẫn xã hội lên cao trong đó 2 mâu thuẫn nổi cộm nhất là: Nhân dân Trung Quốc > < đế quốc Nông dân > < phong kiến Mâu thuẫn đó đặt ra cho cách mạng Trung Quốc 2 nhiệm vụ chống phong kiến, và chống đế quốc. Phong trào đấu trnh chống phong kiến đế quốc của nhân dân Trung Quốc diễn ra như thế nào? cuối XIX đầu XX. Phần II * Hoạt động 1: nhóm - giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp lập bảng thống kê phong trào đấu tranh của nd Trung Quốc cuối XIX đầu XX theo mẫu Khởi Phong Phong nghĩa thái trào Duy trào Nghĩa bình thiên Tân hoà đoàn quốc Diễn biến chính lãnh - Hậu quả : xã hội Trung đạo lực Quốc nổi lên 2 mâu thuẫn lượng cơ bản: nhân dân Trung tính chất, Quốc với đế quốc, nông ý nghĩa dân với phong kiến
  7. - Giáo viên tiếp tục chia lớp thành 04 nhóm và phong trào đấu trang phân công: chống phong kiến đế Nhóm 1: Thống kê về khởi nghĩa Thái bình thiên quốc. quốc Nhóm 2: Thống kê vềp hong trào Duy Tân năm 1898 II. Phong trào đấu tranh Nhóm 3: Thống kê về phong trào Nghĩa hoà đoàn của nhân dân Trung Nhóm 4: Đọc và rút ra nguyên nhân thất bại của Quốc giữa thế kỉ XIX các phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc. đến đầu thế kỉ XX. Mỗi nhóm cử một người trình bày. - Học sinh các nhóm làm nhiệm vụ của nhóm mình, cử đại diện trả lời. - Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, nhận xét cho từng nhóm, bổ xsung thêm một số kiến thức cho phần trình bày của HS. + Về cuộc vận động Duy Tân GV có thể bổ sung: Sau chiến tranh Trung Nhật (1894-1895) phong trào đấu tranh chống đế quốc phong kiến lên cao, một số người trong giai cấp, thống trị Trung Quốc chủ trương cải cách chính trị, thay thế chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến như Minh trị ở Nhật Bản. Đại biểu là Khang Hữu Vi và L ương Khải Xiêu.... Khang Hữu Vi (1858 - 1927) xuất thân từ một gia đình chủ quan lại Quảng Đông. Ông sớm tiếp thu văn minh công nghiệp, văn hoá phương tây, có xu hướng cải cách. 1888 lần đầu tiên ông dang bài tấu lên vua Quang Tẹ và được chấp nhận sau khi phong trào thất bại ông phải trốn sang Anh. Lương Khải Xiêu (1873 - 1929) là người thông minh lanh lợi, 11 tuổi đã đỗ tú tài, 16 tuổi đỗ cử nhân, ông tiếp thu tư tưởng và chủ trương cải cách của Khang Hữu Vi. GV có thể giải thích nguyên nhân tạo sao cuộc
  8. cải cách của 2 ông chỉ kéo dài 103 ngày (bách nhật chung tàn) thì thất bại do Thực lực của GCTS còn yếu, trong khi thế lực phong kiến còn mạnh thư cựu đất nước lại bị đế quốc nô dịch, về chủ quan những người khởi xướng không dựan vào quần chúngm thiếu triệt để và kiên quyết. + Về nghĩa Hoà đoàn: Trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào. Từ Hi Thái Hậu đã lợi dụng phong trào để cho nghiã quân tấn công các đại sứ quán của người ngoài ở Bắc Kinh và tuyên chiến với các đế quốc. Từ Hi Thái Hởi cho rằng nếu nghĩa hoà dân thất bại thì đó là cách mượn tay đế quốc để dập tắt phong trào của nông dân. Đế quốc đã thành lập liên quân 8 nước tiến đánh Bắc Kinh, 14/8/1900 Bắc Kinh thất thủ. Đế quốc đã đột phá tàn sát, cướp bóc cực kì tàn bạo tại Thiên Tân và Bắc Kinh. Hoàng sợ triều đình Thang quay sang thoả hiệp với Đế quốc, chống lại nghĩa Hoà Đoàn. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên treo lên bảng một Bảng thống kê t ự làm sẵn ở nhà làm thông tin phản hồi, hướng dẫn học sinh so sánh phần tự tóm tắt của mình với bảng thông tin phản hồi để chỉnh sửa. - HS theo dõi chỉnh sửa phần mình đã làm, nh ẽng phần còn lại theo dõi thống kê làm tiếp vào vở Nội dung Khởi nghĩa Phong Phong trào Thái Bình thiên trào Duy nghĩa hoà đoàn quốc Tân Diễn biến Bùng nổ 1898 1899 bùng chính 1/1/1851 tại Kim diễn ra cuộc nổ ở Sơn Điền (Quảng Tây) vận động Đông lan sang  lan rộng khắp Duy Tân, Trực Lệ, Spn cả nước  bị tiến hành Tây, tấn công phong kiến đàn áo cải cách sứ quán nước  1864 thất bại cứu vãn tình ngoài ở Bắc thế Kinh, bị liên
  9. quân 8 nước đế quốc tấn công  thất bại Lãnh đạo Hồng Tú Toàn Khang Hữu Vi, Lương Khoản Xiêu Lực lượng Nông Dân Quan Nông dân lại, sỹ phu tiến bộ Vua Quang Tự Tính chất – ý Là cuộc khởi Cải cách Quốcyêu nghĩa nghĩa nông dân vĩ dân chủ tự nước chống đại chống phong xưng khởi đế quốc giáng kiến làm lung lay xướng một đòn triều đinhd phong khuynh mạnh vào đế kiến Mãn Thanh hướng dân quốc chủ tư sản ở trung * Hoạt động 3: - Giáo viên nêu vấn đề: Em - Nguyên hân thất bại rút ra nhận xét về các cuộc đấu + Chưa có tổ chức lãnh đạo tranh chống phong kiến, đế quốc ở Trung Quốc cuói XIX đầu XX? + Do sự bảo thủ, hèn nhát của Triều đình phong kiến - HS căn cứ vào phần vừa học để trả lời. + Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp. - GV bổ sung kết luận: Cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối XIX đầu XX diễn ra sôi nôỉ nhưng đều thất bại. Nguyên nhân thất bại là do: + Chưa có tổ chức chính Đảng lãnh đạo
  10. + Do sự bảo thủ, hèn nhát của III. Tôn Trung Sơn và cách mạng Triều Đình phong kiến Tân Hợi 1911. + Do phong kiến và đế quốc *Tôn Trung Sơn và Đồng Minh Hội cấu kết đàn áp * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên dẫn dắt: Sang đầu thế kỷ XX một cuộc cách mạng thực sự đã bùng nổ và thắng lợi ở Trung Quốc đó là cuộc cách mạng Tân Hợi 1911 mà lãnh đạo là Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh hội vì vâyh trước hết chúng ta tìm hiểu về Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh hội. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK tiểu sử, hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn để thấy được vai trò của Tôn Trung Sơn với cách mạng Trung Quốc. - HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi. - Giáo viên nhận xét. Bổ xung + Tôn Trung Sơn (1866 - 1925) xuất thân trong một gia đình nông - Tôn Trung Sơn là một tri thức có dân, vốn tên là Văn, tự Dật Tiên tư tưởng cách mạng thao khuynh thủa hàn vi ông vốn đồng cảm với hướng dân chủ tư sản những người nghèo khổ. Năm 13 tuổi được người anh cho đi học ở Hô- Nô- LU- LU (Ha Oai) Sau đó ông tiếp tục học ở Hồng Kông, rồi học y khoa ở quảng châu. Ông đã đi nhiều nước trên thế giới Nhật, Mĩ, Châu Âu... cả Hà Nội (Việt Nam) vì vậy ông có đièu kiện tiếp xúc với tư
  11. tưởng dân chủ Âu Mĩ một cách có hệ thống. Đứng trước nguy cơ dân tộc bị xâm lược ngày càng nghiêm trọng, ông nhìn thấy rõ sự thối nát - Tháng 8/1905 Toon Trung Sơn tập của chính triều Thanh, xây dựng một hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành xã hội mới, như vậy diêuì đầu tiên lập Đồng minh hội – chính đảng của chúng ta cảm nhận về Tôn Trung giai cấp tư sản Trung Quốc. Sơn là một trí thức có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản. + Về vai trò của Toon Trung Sơn với cách mạng Trung Quốc: Đầu thế kỉ XX giai cấp tư sản Trung Quốc đã tập hợp lực lượng nhằm nắm lấy vai trò lãnh đạo cách mạng. Trí thức tư sản và tiểu tư sản - Cương lĩnh chính trị: Theo chủ nghĩa cách mạng tích cực hoạt động xây Tam dân của Tôn Trung sơn. dựng phong trào. Đầu 1905, phong - Mục tiêu của hội: Đánh đổ Mãn trào đấu tranh chống đế quốc, chống Thanh thành lập dân quốc, bình quân phong kiến của nhân dân Trung địa quyền. Quốc đã lan rộng khắp các tỉnh. Hoa kiều ở nước ngoài cũng nhiệt liệt hướng ứng phong trào. Trước tình hình đó, Tôn Trung Sơn từ Châu Âu về Nhật Bản, hội bàn với những người đứng đầu các tổ chức cách mạng trong nước để thống nhất lực lượng thành một chính đảng. Tháng 8/1905 tại Tô-Ki-Ô (NHật bản) ông đã thành lập Trung Quốc đồng minh hội – chính đảng giai cấp tư sản Trung Quốc. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: - GV tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi tiếp SGK để thấy được đường nối đấu tranh và mục tiêu cả đồng minh hội. - Học sinh theo doic SGK phát
  12. biểu về đường lối, mục tiêu của Đồng minh hội. - GV bổ sung, kết luận: Cương lĩnh chính trị của Đồng minh hội, dựa trên học thuyết tâm dân của Tôn Trung Sơn nêu rõ “Dân tộc độc lập, * Cách mạng Tân Hợi dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Mục tiêu của hội là đánh đổ Mãn Thanh khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, bình quân địa quyền. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về chủ nghĩa tam dân và - Nguyên nhân: mục tiêu đồng minh hôi, mặt tích + Nhân dân trung Quốc mâu thuẫn cực và hạn chế. với đế quốc, phong kiến. - Học sinh suy nghĩ, có thể trao + Ngòi nổ của cách mạng là do nhà đổi với các bạn cùng bàn để trả lời. thanh trao quyền kiểm soát đường sắt - Giáo viên nhận xét, bổ sung: cho đế quốc  phong trào “giữ đường Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung bùng nổ”nhân cơ hội đó đồng minh Sơn đáp ứng được nguyện vọng tự hội phát động đấu tranh. do, dân chủ và ruộng đất của nhân - Diễn biến: dân Trung Quốc, vì vậy được nhân + Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương dân ủng hộ. Tuy nhiên nó chưa nêu 10/10/1911 lan rộng khắp miền cao ý thức dân tộc chống đế quốc – Nam, miền Trung. kẻ thù chính của Trung quốc lúc bấy giờ. Song trong hoàn cảnh châu á + 29 tháng 12/1911 Tôn Trung Sơn đương thời chủ nghĩa tam dân vẫn là làm Đại tổng thống lâm thời tuyên bố một tư tưởng tiến bộ vì thế nó có thành lập chính phủ lâm thời, trung ảnh hưởng đến phong trào cách hoa dân quốc. mạng dân chủ tư sản ở một nước + Trước thắng lợi của cách mạng, châu á trong đó có Việt Nam. tư sản thương lượng với nhà Thanh, Dưới sự lãnh đạo của Đồng đế quốc can thiệp. Minh hội, phong trào cách mạng - Kết quả: Vua thanh thoái vị, tôn Trung Quốc phát triển theo con Trung Sơn từ chức , Viên Thế Khải đường dân chủ tư sản Tôn Trung làm tổng thống. Sơn và nhiều nhà hoạt động cách mạng đã tích cực chuẩn bọ mọi mặt cho một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
  13. * Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân: - GV yêu cầu học sinh theo dõi - Tính chất – ý nghĩa: SGK rút ra nguyên nhân dẫn đến + Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng Tân Hợi. cách mạng tư sản không triệt để. - HS theo dõi SGK trả lời nguyên + Lật đổ phong kiến mở đường nhân của cách mạng. cho chủ nghĩa tư bản phát triển, ảnh - GV nhận xét, bổ sung: Nguyên hưởng đến châu á. nhân sâu xa của cách mạng là do mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với Đế Quốc – Phong Kiến. Ngòi nổ trực tiếp của cuộc Cách mạng là do chính quyền Mãn Thang ra sắc lệnh Quốc Hữu hoà đường sắt, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này gây lên một làn sóng căm phẫn trong quàn chúng nhân dân và trong ầng lớp tư sản, phong trào “giữ đường” châm ngòi cho một cuộc cách mạng. - Giáo viên tiếp tục trình bày diễn biến cách mạng Tân Hợi trên lược đồ treo tường: Đồng minh hội đã phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương 10/10/1911, phong trào cách mạng đạt được thắng lợi và nhanh chóng lan rộng. Cuối 1911 nhiều tỉnh miền Nam và miền Trung đã hưởng ứng cách mạng. Với lực lượng hùng hậu cùng sự tham gia đông đảo của quần chúng, quân cách mạng tiến đến Nam Kinh rồi Bắc Kinh – Hoàng đế Mãn Thanh tuyên bố thoái vị 29/12/1911 quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh, bầu Tôn Trung Sơn làm đại Tổng thống đứng đầu Chính phủ lâm thời, thông qua hiến
  14. pháp của Chính phủ lâm thời. Trước thứng lợi của cách mạng tư sản hoảng sợ thương lượng với nhà Thanh, bọn đế quốc cùng can thiệt vào nội tỉnh Trung Quốc. Một mặt chúng giúp đỡ Viên Thế Khải một đại thần của Triều Thang lên làm tổng thống, mặt khác dùng áp lực quân sự, ngoại giao đối với Chính phủ cách mạng của Tôn Trung Sơn. Kết quả Tôn Trung Spn phải từ chức tổng thống, trao lại quyền cho Viên Thế Khải. * Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên nêu cầu hỏi: Qua diễn biến, kết quả của cách mạng Tân Hợi em rút ra tính chất – ý nghĩa của cách mạng? Gợi ý học sinh căn cứ vào mục đích ban đầu của cách mạng và kết quả đạt được mấy mục đích. - HS suy nghĩ trả lời. - Giáo viên kết luận: + Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng tư sản phòng triệt để + ý nghĩa: - Lật đổ chế độ phong kién mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. - ảnh hưởng đến phong trào cách mạng ở châu á. 4. Sơ kết bài học
  15. - Củng cố: Nguyên nhân của cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến ở Trung Quốc, tính chất ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi - Dặn dò: Học sinh học bàn cũ, làm câu hỏi bài tập SGK, đọc trước bài mới. -Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng Sự kiện Thời gian 1. Chiến tranh thuốc phiện bắt đầu bùng a. Tháng 12 nổ -1911 2. Hiệp ước Nam Kinh kí kết b. Tháng 6 - 1840 3. Khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc bùng c. Tháng 8 - nổ 1842 4. Điều ước Tân Sử được kí kết d. Tháng 1 - 1851 5. Tôn Trung Sơn được bầu làm Đại Tổng e. Năm 1901 Thống 2. ý nghĩa của cuộc cách mạng Tân Hợi 1911? A. Chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển C. Có ảnh hưởng đối với các cuộc đấu tranh giải phóng dân t ộc ở một s ố nước Châu á khác. D. Cả A, B, C
nguon tai.lieu . vn