Xem mẫu
- Bài 13
Nước mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
(1918 - 1939)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống những nội dung sau đây:
- Sự vươn lên mạnh mẽ của nước Mĩ sau chiến tranh th ế giới th ứ nh ất đ ặc
biệt là thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỷ XX.
- Tài động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 đối với nước Mĩ và
chính sách mới của tổng thống Rudơven trong việc đưa nước Mĩ thoát khỏi
khủng hoảng, bước vào một thời kỳ phát triển mới.
2. Về tư tưởng
- Giúp học sinh nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, mặt trái của
xã hội tư bản và những mâu thuẫn, nan giải trong lòng nước Mĩ.
- Hiểu rõ quy luật đấu tranh giai cấp đấu tranh chống áp bức
3. Về kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tích tư liệu lịch sử để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử.
- Kỹ năng xử lý số liệu trong các biểu bảng thống kê để giải thích nh ững
vấn đề lịch sử.
II. Thiệt bị tài liệu dạy - học
- Bản đồ nước Mĩ hoặc lược đồ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất
- Một số tranh ảnh, tư liệu về nước Mĩ
- Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK).
III. Tiến trình tổ chức dạy - học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Nếu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cu ộc
chiến tranh thế giới
Câu 2: Chính phủ Hítle đã Thực hiện chính sách kinh t ế, chính tr ị nào và đ ối
ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939?
2. Dẫn dắt vào bài mới
- Trong những năm 1918 - 1939, nước Mĩ đã trải qua những bước thăng trầm
đầy kích tính: Từ sự phồn vinh của nền kinh tế trong th ập niên 20 (ngay sau
chiến tranh) đến khủng hoảng và suy thoái nặng nề chưa từng có trong lịch sử
nước Mĩ trong những năm 1929 - 1933. Chính sách mới của tổng th ống Rud ơren
đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng và duy trì được sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, để biểu đồ được những bước thăng trầm của lịch sử nước Mĩ
1918 - 1939. Chúng ta cùng học bài 13.
3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Kiến thức cơ bản học sinh
Hoạt động của giáo viên và học sinh
cần nắm được
* Hoạt động 1: Cả lớp I. Nước Mĩ trong những năm
- Giáo viên dùng lược đồ thế giới sau 1918 - 1929
chiến tranh thế giới thứ nhất giới thiệu vị 1. Tình hình kinh tế
trí trên bản đồ nằm ở vùng Bắc châu Mĩ
được đại dương bao bọn chiến tranh thế
giới thứ nhất không lan tới nước trong
chiến tranh. Mặc dù Mĩ tham chiến nhưng
trong giai đoạn đấu tranh của chiến tranh
Mĩ giữ thái độ trung lập buôn bán vũ khí
cho cả hai bên tham chiến thu nhiều lợi
nhuận. Trong khi đó các nước châu Mĩ bị
chiến tranh tàn phá nặng nề. Như vậy sau
chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có nhiều - Sau chiến tranh thế giới thứ
lợi thế. Chiến tranh đã đem đến những cơ nhất Mĩ có những lợi thế
hội vàng cho nước Mĩ.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em
nước Mĩ có lợi thế gì sau chiến tranh?
- Học sinh dựa vào những kiến thức
nắm được ở những bài trước để trả lời:
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
+ Mĩ là nước thắng trận sau chiến
tranh, Mĩ tham chiến từ 4 - 1917 đóng vai
trò quan trọng trong chiến thắng của đồng
minh chính vì thế Mĩ trở thành trọng tài
trong các cuộc đàm phán dẫn đến hòa ước
với Vécxai, có ưu thế lớn của một nước
thắng trận. + Mĩ là nước thắng trận
- + Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu.
Các cường quốc Châu Âu, bị suy yếu bởi
chiến tranh. Châu Âu nợ Mĩ trên 10 tỉ
đôla. Trong 2 năm sau đó, do Châu Âu cần
hàng hóa Mĩ đã tạo điều kiện cho công
nghiệp Mĩ phát triển mạnh mẽ. Năm 1919
+ Mĩ trở thành chủ nợ của
hàng hóa Mĩ xuất sang Châu Âu lên tới
Châu Âu
gần 8 tỉ đô la, vốn đầu tư dài h ạn của Mĩ
ra nước ngoài đạt 6,4 tỉ đô la. Mĩ cũng trở
thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế
giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế
giới).
+ Trong chiến tranh Mĩ thu lợi nhuận
lớn nhờ buôn bán vũ khí và hàng hóa.
+ Cũng với những lợi thế đó, Mĩ chú
trọng áp dụng những thành tựu của khoa
học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp
quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và
chuyên môn hóa sản xuất đã đóng góp + Thu lợi nuận lớn nhờ buôn
phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng trưởng hết bán về vũ khí hàng hóa.
sức nhanh chóng. Trong suốt những năm
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa
trong và sau chiến tranh Mĩ trở thành
học kỹ thuật và sản xuất.
nước tư bản giàu mạnh nhất.
⇒ Tất cả những lợi thế đó, những cơ
hội vàng, đoa đã đưa nền kinh tế Mĩ bước
vào thời kỳ phồn vinh trong thập niên của
thế kỷ XX.
⇒ Những cơ hội vàng, đó đã
- Giáo viên dẫn dắt: Sự phồn vinh của đưa nước Mĩ bước vào thời kỳ
nước Mĩ được biểu hiện như thế nào? phồn vinh, trong suốt thập niên 20
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: của thế kỷ XX.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
sách giáo khoa những biểu hiện phồn vinh
của nước Mĩ.
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa biểu
hiện sự phồn vinh của nước Mĩ.
- Giáo viên bổ sung, chốt ý:
- Biểu hiện:
- + Từ 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức
tăng trưởng cao. Trong vòng 6 năm sản
lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929
Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp
thế giới. Vượt qua sản lượng công
nghiệp của 5 cường quốc công nghiệp
Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại
+ Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành
công nghiệp sản xuất, ô tô, thép dầu lửa + 1923 - 1928 sản lượng công
đặc biệt là ô tô. Năm 1919 Mĩ có trên 7 nghiệp tăng 69%, năm 1929 sản
triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc. lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48%
Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, sản lượng công nghiệp thế giới
51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới
+ Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ + Đứng đầu thế giới về sản xuất
của Châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh. ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô)
Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (riêng của thế giới.
Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929
Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của
thế giới. Số tư bản xuất khẩu của Mĩ từ
6 tỉ 456 triệu đô la (1919) tăng lên 14 tỉ
+ Năm 1929 nắm trong tay 60% dự
416 triệu đô la (1929) trữ vàng của thế giới. Chủ nợ thế
- Giáo viên nêu câu hỏi: Những biểu giới
hiện trên đây chứng tỏ điều gì?
- Học sinh dựa vào những số liệu
trong bài học suy nghĩ trả lời:
+ Nền kinh tế Mĩ tăng trưởng ở mức
độ cao
+ Thực lực kinh tế của Mĩ rất mạnh
hơn nhiều so với các nước tư bản chủ
nghĩa Châu Âu
+ Với tiềm lực kinh tế đó đã giúp Mĩ
khẳng định vị trí số 1 của mình và ngày
càng vượt trội các đối thủ khác.
- Giáo viên nhận xét khẳng định thêm:
Mức tăng trưởng cao và sự thịnh vượng
của nền kinh tế Mĩ trong những năm 20
tưởng chừng như chưa khẳng định bao
- giờ chấm dứt. Tuy nhiên ngay trong thời
kỳ ổn định nền kinh tế Mĩ vẫn bộc lộ
những hạn chế.
* Hoạt động 3: Cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên tiếp tục giảng giải: Ngay
trong thời kỳ phồn thịnh nền kinh tế được
coi là đứng đầu thế giới này vẫn bộc lộ
những hạn chế: Nhiều ngành sản xuất chỉ
sử dụng 60 → 80% công suất vì vậy nạn
thất nghiệp xảy ra thường xuyên. Thời kỳ
1922 - 1927 có những tháng số người thất
nghiệp lên tới 3,4 triệu người
Công cuộc công nghiệp hóa ở Mĩ theo
phương châm của “chủ nghĩa tự do thái
quá”, nên đưa đến hiện tượng sản xuất ồ
ạt, chạy theo lợi nhuận phát triển, không
đồng bộ giữa các ngành, mất cân đối giữa
cung và cầu nhìn chung không có kế
hoạch dài hạn giữa sản xuất và tiêu dùng.
Đó chính là nguyên nhân dẫn tới cuộc
khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.
- Giáo viên dẫn dắt: Trong bối cảnh
nền kinh tế phồn vinh như vậy tình hình - Hạn chế:
chính trị - xã hội Mĩ như thế nào? đó là + Nhiều ngành sản xuất chỉ sử
nội dung phần 2: dụng 60 → 80% công suất vì vậy
Hoạt động 1: Cả lớp /cá nhân nạn thất nghiệp xảy ra
- Giáo viên giảng giải: Trong thời kỳ
tăng trưởng cao của kinh tế Mĩ trong thập
niên 20 gắn liền với sự cầm quyền của
các tổng thống Đảng cộng hòa: Giáo viên + Không có kế hoạch dài hạn
có thể mở rộng giúp học sinh hiểu rõ cho sự cân đối giữa sản xuất và
nước Mĩ: Tổng thống do 2 đảng cộng hòa tiêu dùng
và dân chủ thay nhau cầm quyền. Trong
đó Đảng cộng hòa là chính đảng của tư
sản công nghiệp Mĩ, thành lập năm 1856
biểu tượng của đảng “con voi, từ lức mới
thành lập đã chủ trương phát triển kinh 2. Tình hình chính trị xã hội
- tế, tư bản chủ nghĩa chống lại chế độ
đồn điền ở Miền Nam. Còn Đảng dân
chủ chính đảng của giai cấp tư sản độc
quyền Mĩ hiện nay thành lập năm 1928.
Biểu tượng của Đảng là con lừa. Đảng
dân chủ chính đảng trở thành một trong
những chính đảng đại diện của tư bản tài
chính. Mặc dù về hình thức 2 đảng đối
lập nhau nhưng thực tế lại thống nhất
trong chính sách đối nội, đối ngoại.
- Nắm chính quyền là Tổng
Đảng cộng hòa nắm quyền trong thời Thống của Đảng cộng hòa.
gian này cũng thực hiện chính sách ngăn
chặn công nhân đấu tranh đàn áp tư tưởng
“tiến bộ” trong phong trào công nhân.
ở Mĩ hố ngăn cách giàu nghèo rất lớn,
sự giàu có của nước Mĩ không phải chia
sẻ cho tất cả mọi người. Những người
lao động thường xuyên phải đối phó với
nạn thất nghiệp, bất công xã hội và nạn
phân biệt chủng tộc.
Giáo viên có thể minh họa bằng 2 bức
ảnh “bãi đỗ ô tô ở Niu Oóc năm 1928” và
“Nhà ở của những người lao động Mĩ
trong năm 20 của thế kỷ XX” đó là những
hình ảnh tương phản trong xã hội Mĩ. Bãi
đỗ xe cộ rộng lớn gồm hàng nghìn chiếc
là biểu tượng của sự tăng trưởng đó
không tỉ lệ thuận với đời sống của người
lao động. Họ phải sống trong những căn
nhà thấp bé. Người ở đó phải chui rúc,
không thể đứng lên được, cửa sổ nhỏ,
cửa ra vào chỉ vừa một người chui qua,
mái nhà lợp bằng giấy dầu, trên chặn
những hòn gach để giữ khỏi bị gió thổi - Giới cầm quyền Mĩ thực
bay. Những người trong ảnh nét mặt hiện chính sách ngăn chặn công
buồn sầu, đau khổ. Trông cảnh tượng nhân đấu tranh, đàn áp những tư
thật xác xơ, tiêu điều. tưởng tiến bộ trong phong trào
công nhân.
⇒ Mặc dù kinh tế phồn vinh nhưng
- đời sống người lao động Mĩ giảm sút, khó
khăn điều đó kích thích phong trào đấu
tranh của họ, tiêu biểu là phong trào đấu
tranh của công nhân.
- Giáo viên dẫn dắt: ở giai đoạn sau
nước Mĩ phát triển như thế nào?
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy nhắc
lại những hạn chế của nước Mĩ trong
-ở Mĩ người lao động luôn phải
giai đoạn 1929 - 1933. Hạn chế độ đưa
đối phó với nạn thất nghiệp, bất
đến hậu quả gì?
công, đời sống của người lao động
- Học sinh dựa vào phần kiến thức cực khổ
vừa học, suy nghĩ và trả lời.
⇒ Đấu tranh
- Giáo viên nhận xét, chốt ý: Chủ
- Phong trào đấu tranh của
nghĩa tự do thái quá trong phát triển kinh
công nhân nổ ra sôi nổi
tế, sản xuất ồ ạt chạy theo lợi nhuận đã
dẫn tới tình trạng cung vượt quá xa cầu ⇒ → 5 - 1921 Đảng cộng sản Mĩ
khủng hoảng kinh tế thừa đã bùng nổ ở thành lập
Mĩ. Mĩ chính là nước khởi đầu mốc II. Nước Mĩ trong những năm
khủng hoảng với mức độ trầm trọng. (1929 - 1939)
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi (1929 - 1939) ở Mĩ.
sách giáo khoa diễn biến và hậu quả của
cuộc khủng hoảng.
- Nguyên nhân khủng hoảng: do
- Giáo viên bổ sung: sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận
+ Khủng hoảng bắt đầu từ trong lĩnh → cung vượt quá xa cầu → khủng
vực tài chính ngân hàng. Ngày 29 - 10- hoảng kinh tế thừa.
1929 là ngày hoảng loạn chưa từng có
trong thị trường chứng khoán Niu Oóc, giá
cổ phiếu được coi là đảm bỏa nhất sụt
xuống 80%. Hàng triệu người đã mất
sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời (liên
hệ với thị trường chứng khoáng Việt Nam
hiện nay)
Vòng xoáy của khủng hoảng suy thoái - Khủng hoảng diễn ra từ 10 -
diễn ra không có gì cản nổi, các nhà máy 1929 đến 1932 khủng hoảng đạt
- liên tiếp đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng đến đỉnh cao nhất.
theo nhau phá sản, hàng triệu người thất
nghiệp không còn phương kế sinh sống,
hàng ngàn người mất nhà cửa vì không trả
được tiền cầm cố. Nhà nước không thu
được thuế. Công chức, giáo viên không
được trả lương. Khủng hoảng phá hủy
nghiêm trọng các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, nông nghiệp và thương
nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô
cùng nghiêm trọng.
+ Đến năm 1932, khủng hoảng kinh tế
đã đạt đến đỉnh cao nhất sản lượng công
nghiệp chỉ còn 53,8% (so với 1929) 11,5
vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty
đường sắt bị phá sản 10 vạn ngân hàng
(chiếm 40% tổng ngân hàng của người
thất nghiệp nữ). Phải đóng cửa 75% dân
trại bị phá sản. Số người thất nghiệp lên
đến hàng chục triệu người phong trào đấu
tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng
khắp nước Mĩ.
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận
xét gì về cuộc khủng hoảng suy thoái ở
nước Mĩ 1929 - 1933? Những con số
thống kê nói lên điều gì?
- Học sinh dựa vào phần vừa học, vừa
suy nghĩ trả lời.
+ Khủng hoảng diễn ra hết sức trầm
trọng gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế - Hậu quả:
Mĩ. + 1932 sản lượng công nghiệp
+ Khủng hoảng kinh tế kéo theo còn 53,8% (so vớii 1929).
những vấn đề xã hội nay sinh hết sức + 11,5 vạn công ty thất nghiệp,
phức tạp: mâu thuẫn xã hội gia tăng, nạn 58 công ty đường sát bị phá sản.
thất nghiệp, phong trào đấu tranh cảu
+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa,
nhân dân lao động bùng nổ.
75% dân trại bị phá sản hàng chục
- Giáo viên có thể minh họa bằng biểu triệu người thất nghiệp.
- đồ tỉ lệ người thất nghiệp ở Mĩ 1920 -
1945 hoặc bức ảnh “dòng người thất
nghiệp trên đường phố Niu Oóc”. Yêu cầu
học sinh quan sát, nhận xét để thấy được
hậu quả nặng nề của khủng hoảng.
- Học sinh quan sát lược đồ và nhận
xét:
+ Từ 1929 - 1933 tỉ lệ người thất
nghiệp tăng vọt cao nhất là 1933 có đến
gần 13 triệu người thất nghiệp chiếm
đếan 24,9% lực lượng lao động của nước
Mĩ.
- Chứng tỏ khủng hoảng kinh tế đã
gây nên hậu quả xã hội rất nặng nề,
ghánh nặng của khủng hoảng đè nặng lên
vai công nhân, những người lao động làm
thuê.
- Giáo viên dẫn dắt: Để đưa nước Mĩ
thoát khỏi khủng hoảng. Tổng thống mới
đắc cửa ở Mĩ Ru-dơ-ven đã Thực hiện
chính sách mới nhằm khôi phục nước Mĩ.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên giới thiệu về Ru dơ ven:
Nhà hoạt động chính trị, thuộc đảng dân
chủ, tổng thống Hoa Kỳ thứ 32, liền
trong 4 nhiệm kỳ (1933 - 1945). Sinh ra
trong một gia đình điền chủ, Ru dơ ven
trở thành luật sư, nghị sỹ thượng nghị
viện (1910 - 1912). Từ đó 1913 - 1920 là
thứ trưởng bộ Hoàng Hải. Từ 1928 - 1933
là Thống đốc bang Niu Oóc. Năm 1932
được bầu làm tổng thống.
Ru dơ ven là nhà chính trị tư sản khôn
khéo, tài năng. Ông bị liệt chân nhưng đều
cố gắng rất nhiều trong làm việc, nêu
tấm gương cần cù, nghị lực rất lớn. Ông
là một nhân vật cấp tiến trong chính
- quyền Mĩ góp phần làm cho chính phủ Mĩ
Thực hiện một số chính sách có lợi cho
người lao động. Chinh sách ngọai giao
của ông khôn khéo, mềm dẻo, của chủ
trương đạt quan hệ ngoại giao với Liên
Xô và Thực hiện chính sách láng giềng
thân thiện, với các nước châu Mĩ. Cuối
năm 1944 nhân dân Mĩ đã ủng hộ Ru-dơ-
ven lên làm tổng thống nhiệm kỳ thứ 4.
Sau khi tham dự hội nghị tam cường Ianta.
Ông đã qua đời ngày 12-4-1945 vì bệnh * Chính sách mới của tổng
huyết áp cao và xơ cứng động mạch. Nói thống Ru-dơ-ven
chung Ru dơ ven là một tổng thống có uy
tín không nhỏ trong nhân dân lao động Mĩ.
Rudơven đã hiểu rõ căn nguyên của
tình trạng “bệnh tật” của nền kinh tế Mĩ
trong cơn khủng hoảng là chủ nghĩa tự do
thái quá trong sản xuất và tình trạng
“cung” vượt quá xa “cầu” của nền kinh
tế, chính vì thế mà từ cuối 1932 sau khi
đắc cử tổng thống Ru dơ ven đã thực
hiện chính sách mới
“Chính sách mới của Ru dơ ven bao
gồm một hệ thống các biện pháp, chính
sách của nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế, tài chính, chính trị - xã hội. Trong đó
sử dụng sức mạnh và biện pháp của nhà
nước tư sản để điều tiết toàn bộ các khâu
trong thể chế kinh tế, hạn chế bớt những
hiệu ưúng phụ trong sản xuất và phân
phối, đồng thời chủ trương kích cầu để
tăng sức mua cho người dân. Cụ thể
những chính sách biện pháp như thế nào?
Nội dung?
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách
giáo khoa nội dung chính sách mới của Ru
dơ ven.
- - Học sinh theo dõi SGK tóm tắt nội - Cuối 1932 Ru dơ ven đã thực
dung chính sách mới hiện một hệ thống các chính sách
- Giáo viên nhận xét, bổ sung: biện pháp của nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế - tài chính và
+ Nhà nước can thiệp tích cực đời chính trị - xã hội, được gọi chung
sống kinh tế là chính sách mới.
+ Chính phủ Ru dơ ven đã Thực hiện
các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp.
+ Thông qua các đạo luật: Ngân hàng,
phục hương công nghiệp điều chỉnh nông
nghiệp, trong các đạo luật đó - Đạo luật
phục hưng công nghiệp là quan trọng
nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức
lại sản xuất công nghiệp theo những hợp
đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường
tiêu thụ, quy định việc công nhân có
quyền thương lượng với chủ về mức
lương và chế độ làm việc.
Giáo viên mở rộng: Đạo luật Ngân
hàng nhằm đóng cửa tất cả các Ngân hàng
sau đó mở lại một số ngân hàng có khả
năng phục hồi với sự kiểm soát chặt chẽ
của chính phủ và thiết lập chế độ bảo
đảm tốt đối với tiền gửi của khách hàng - Nội dung:
việc mua bán chứng khoán được đặt dưới
sự giám sát của nhà nước. Đạo luật quy
định những nguyên tắc thương mại công
bằng, để chấm dứt cạnh tranh gian lận....
Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp
+ Nhà nước can thiệp tích cực
nhằm cải thiện tình hình nông nghiệp
vào đời sống kinh tế
bằng cách: nâng cao giá nông sản, giảm
bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối
với dân trại.... + Giải quyết nạn thất nghiệp
- Giáo viên nêu câu hỏi: Qua nội dung thông qua các đạo luật: Ngân hàng,
của chính sách mới em hãy cho biết thực phục hưng công nghiệp, điều
chất của chính sách mới? chỉnh công nghiệp.
Gợi ý: Em nghĩ gì về vai trò của nhà
nước với nền kinh tế Mĩ?
- Giáo viên dùng bức tranh đương thời
Mĩ tả chính sách mới: bức tranh “Người
khổng lồ” để giúp học sinh khai thác kiến
thức: nhìn vào bức tranh, chúng ta nhận
thấy hình ảnh người khổng lồ tượng
trưng cho nhà nước hai tay nắm tất cả các
ngành, các đầu mối, mạch máu kinh tế
kéo lên, nhằm khôi phục và phát triển
kinh tế, ổn định chính trị xã hội.
- Học sinh dựa vào kiến thức vừa học,
suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: nhà
nước có vai trò can thiệp tích cực vào nền
kinh tế, vai trò của nhà nước với nền kinh
tế được tăng cường. Nhà nước dùng sức
mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải
quyết các vấn đề kinh tế chính trị xã hội.
* Hoạt động 3: Cả lớp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
sách giáo khoa theo dõi biểu đồ thu nhập
quốc dân của Mĩ 1929 - 1941 để thấy
được.
Kết quả của chính sách mới:
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa theo
yêu cầu của giáo viên và phát biểu.
- Giáo viên bổ sung, kết luận:
+ Cứu trợ người thất nghiệp tạo ⇒ Nhà nước dùng sức mạnh và
nhiều việc làm mới, trong thời Ru dơ ven biện pháp để điều tiết kinh tế,
làm tổng thống đã cho 16 tỷ đô la cứu trợ giải quyết các vấn đề chính trị xã
người thất nghiệp, lập ra nhiều quỹ liên hội, vai trò của nhà nước được
bang giúp đỡ các doanh nghiệp, lập ra tăng cường.
nhiều quỹ liên bang, giúp đỡ các doanh
nghiệp sáp phá sản:
+ Khôi phục được sản xuất
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ
sau 1933.
- * Hoạt động 4: Cá nhân
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
sách giáo khoa để thấy được chính phủ
Ru dơ ven có thái độ như thế nào đối với:
+ Liên Xô
+ Với Mĩ Latinh
+ Với những xung đột quân sự ngoài
nước Mĩ.
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa yêu
cầu giáo viên → phát biểu.
+ Chính phủ Ru dơ ven đã thực hiện
chính sách láng giềng thân thiện với Mĩ la
tinh từ 1934 chấm dứt các xung đột vũ
trang tiến hành thương lượng, hứa trao
trả độc lập... cũng cố vị trí của Mĩ ở Mĩ - Kết quả:
La Tinh.
+ Giải quyết việc làm cho
+ Tháng 11-1933 chính thức công nhận người thất nghiệp, xoa dịu mâu
và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô thuẫn xã hội.
(sau 16 năm theo đuổi lập trường chống
Liên Xô). + Khôi phục được sản xuất
+ Đối với những xung đột ngoài Châu + Thu nhập quốc dân tăng liên
Mĩ chủ trương không can thiệp giữ vai trò tục từ sau 1933
trung lập, trong khi chủ nghĩa phát xít
đang ra đời và hoạt động ráo riết thì thái
độc này góp phần khuyến khích của chủ
nghĩa phát xít tự do hành động gây chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Chính sách ngoại giao
- + Thực hiện chính sách “láng
giềng thân thiện”
+ Tháng 11 - 1933 côn nhận và
đặt quan hệ ngoại giao với Liên
Xô.
+ Trung lập với các xung đột
quân sự ngoài châu Âu.
4. Sơ kết bài học
-Cũng cố:
GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học:
+Tình hình nước Mĩ Nước Mĩ trong những năm 1918 – 1929 như thế nào?
+Chính sách mới của tổng thống Rudơren đã đưa nước Mĩ thoát ra kh ỏi
khủng hoảng như thế nào?
- Dặn dò: Học sinh học bài cũ - đọc trước bài mới
Bài tâp:
nguon tai.lieu . vn