TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
GIÁ TRỊ CỦACHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG THEO DÕI BIẾN CHỨNG CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN ðÁI THÁO ðƯỜNG
Hà Thị Hồng Cẩm1, Vũ Thị Thanh Huyền2,3 1Trường cao ñẳng y tế Phú Thọ, 2Trường ðại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Lãokhoa Trung ương
Nghiên cứu nhằm ñánh giá giá trị của chỉ số albumin/creatinin (ACR) nước tiểu trong theo dõibiến chứng thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 ñược chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ðái tháo ñường Hoa Kỳ 2012. 177 bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 ñược xét nghiệm chỉ số ACR nước tiểu ñể ñánh giá mối liên quan với một số chỉ số sinh hóa. Kết quả cho thấy ACR có liên quan thuận với tăng glucose máu lúc ñói, (OR: 1,2, 95%CI: 1,1 - 3,9) và HbA1c (OR: 2,7, 95%CI: 1,4 - 5,2). Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với Cholesterol toàn phần, Triglycerid và LDL - Cholesterol ở ñối tượng nghiên cứu (p > 0,05). Nồng ñộ ACR nước tiểu ngẫu nhiên ở các ñối tượng nghiên cứu có mối tương quan nghịch với mức lọc cầu thận (p < 0,001). Có mối liên quan giữa giá trị creatininmáu trungbình và ACR nước tiểu ngẫu nhiên (p < 0,05). Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh (p > 0,05). Chỉ số albumin/creatinin là xét nghiệm ñáng tin cậy ñể theo dõi và tầm soát biến chứng cầu thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường.
Từ khóa: chỉ số albumin/creatinin nước tiểu, ñái tháo ñường
I. ðẶT VẤN ðỀ
Theo tài liệu của Viện nghiên cứu ðái tháo
gây ra nhiều biến chứng mạn tính ảnh hưởng
nặng nề ñến cuộc sống người bệnh như: Biến
ñường Quốc tế (International Diabetes chứng tim mạch, thận, thần kinh và nhiễm
Institute) số bệnh nhân ñái tháo ñường trên thế giới vào năm 1985 có 30 triệu người mắc, năm 1995 có 135 triệu người ñái tháo ñường (chiếm 4% dân số) và dự báo năm 2025 có 300 triệu người (chiếm 5,4% dân số thế giới), trong số ñó ñái tháo ñường typ 2 chiếm từ 80-90% [1]. Tỷ lệ bệnh có xu hướng ngày càng
tăng, ñặc biệt ở các nước ñang phát triển như
khuẩn. Trong ñó biến chứng thận là một biến chứng nghiêm trọng thường gặp gây ảnh hưởng ñến chất lượng cuộc sống của người bệnh [2; 3]. Tiên lượng của biến chứng thận do ñái tháo ñường là rất trầm trọng thường tiến triển ñến lọc máu hoặc ghép thận. Cả hai phương pháp ñiều trị can thiệp này ñều
gây khá nhiều biến chứng và rất tốn kém.
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong ñó Phát hiện biến chứng thận do ñái tháo
có Việt Nam. Tại Việt Nam, ñái tháo ñường là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. ðái tháo ñường
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng hợp, Trường ðại học YHà Nội
Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com
Ngày nhận: 23/3/2015
ñường có ý nghĩa rất quan trọng trong y học và mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ñái tháo ñường [4].
Trong thời gian gần ñây có nhiều nghiên cứu nhằm phát hiện biến chứng thận do bệnh ñái tháo ñường typ 2, trong ñó xét nghiệm microalbumin niệu ñược nhiều nhà nghiên
cứu nhận ñịnh là một yếu tố ñánh giá và theo
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 dõi tình trạng biến chứng thận ở bệnh nhân
TCNCYH 94 (2) - 2015 41
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ñái tháo ñường. Ở Việt Nam ñã có một số tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, cân nặng. Cận công trình nghiên cứu xét nghiệm lâm sàng: xét nghiệm máu: glucose, HbA1c, lipid microalbumin niệu trong chẩn ñoán biến máu, creatinin, ước tính mức lọc cầu thận. Xét
chứng thận do ñái tháo ñường với mẫu bệnh
phẩm là nước tiểu 24 giờ [5]. Lấy mẫu nước
nghiệm nước tiểu: lấy mẫu nước tiểu ngẫu
nhiên làm xét nghiệm bán ñịnh lượng albumin,
tiểu 24 giờ phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật creatinin, tính tỉ số albumin/creatinin, ñịnh lấy mẫu của bệnh nhân và cách bảo quản lượng microalbumin niệu, creatinin niệu, tính mẫu. ðể góp phần vào việc chẩn ñoán biến tỉ số albumin/creatinin niệu. Tính ACR theo
chứng thận do ñái tháo ñường typ 2 với kỹ thuật lấy mẫu nước tiểu dễ dàng, thuận tiện cho bệnh nhân chúng tôi tiến hành ñề tài nhằm: Nhận xét mối liên quan giữa chỉ số
albumin/creatinin nước tiểu với một số chỉ số
công thức:
Albumin/Creatinin (mg/mmol) =
Albumin (mg/L)
Creatinin (mmol/L)
hóa sinh: glucose máu, HbA1c, lipid máu, mức lọc cầu thận ở bệnh nhân ñái tháo ñường
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ñược chẩn ñoán ñái tháo ñường týp 2 ñiều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
Tiêu chuẩn chọn ñối tượng nghiên cứu: chẩn ñoán xác ñịnh ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn của hiệp hội ñái tháo ñường Mỹ (ADA) 2012 [1]. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: bệnh nhân có các biến chứng nặng, cấp tính như: hôn mê, nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính. Bệnh nhân có các bệnh lý thận như: nhiễm khuẩn tiết niệu, ñái máu (vi thể hoặc ñại thể), sỏi thận. ðang trong ñợt mất bù của suy tim, suy gan. Tăng huyết áp chưa ñiều trị tốt (huyết áp > 140/95). ðang dùng các thuốc ñộc với thận trong quá trình nghiên cứu
2. Phương pháp
Thi%t k% nghiên c,u: mô tả cắt ngang,
chọn mẫu thuận tiện.
ðánh giá kết quả: Bình thường < 3 mg/ mmol, (+): 3- 30 mg/mmol, ACR (++): >30 mg/mmol. Bệnh nhân ñược chẩn ñoán biến chứng thận do ñái tháo ñường khi có ACR dương tính
3. Xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 ñể phân tích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm chung
Trong tổng số 177 ñối tượng nghiên cứu, tuổi trung bình: 68,8 ± 8,1, số bệnh nhân ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48%), bệnh nhân có tuổi cao nhất là 90 tuổi. Số bệnh nhân nữ là
106 người chiếm 59,9% cao hơn so với số
Các bi%n s3 nghiên c,u: Lâm sàng: bệnh nhân nam 71 người chiếm 40,1%. Tỷ lệ
42 TCNCYH 94 (2) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nữ/nam = 1,49. Số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ñái tháo ñường 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (45,8%), trong ñó thời gian mắc bệnh lâu nhất là 26 năm, thời gian mắc ít nhất là 1 năm, thời gian mắc bệnh trung bình là 8,4
± 5,2 năm.
1. Mối liên quan giữa chỉ số ACR và một
số xét nghiệm sinh hóa máu
M3i liên quan gi8a ACR nư
u
nhiên v 7,2 mmol/L
≤ 7,2 mmol/L
≥ 7%
< 7%
n1 % n2
32 44,4 40
29 27,6 76
36 47,7 40
25 24,8 76
%
55,6
2,1 1,1 - 3,9 < 0,05 72,4
52,6
2,7 1,4 - 5,2 < 0,05 75,2
ACR ≥ 3 mg/mmol có liên quan ñến tăng glucose máu lúc ñói, những trường hợp glucose máu lúc ñói > 7,2 mmol/L có nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 2,1 lần những trường hợp glucose máu lúc ñói ≤ 7,2 mmol/L (p < 0,05). Có mối liên quan giữa HbA1c và ACR nước tiểungẫunhiên ở các ñối tượng nghiên cứu, trường hợp HbA1c ≥ 7% có nguy cơ ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 2,7 lần những trường hợp HbA1c < 7%, (p < 0,05).
M3i liên quan gi8a ACR nưu nhiên v 2,6 31 36,5 54
≤ 2,6 30 32,6 62
62,2
1,2 0,6 - 2,5 > 0,05 66,7
59,2
1,5 0,7 - 2,9 > 0,05 68
63,5
1,2 0,6 - 2,2 > 0,05 67,4
Không có mối liên quan giữa ACR nước tiểu ngẫu nhiên với cholesterol toàn phần, triglycerid và LDL-Cholesterol ở ñối tượng nghiên cứu, (p > 0,05).
TCNCYH 94 (2) - 2015 43
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
M3i liên quan gi8a ACR nư 3 mg/mmol cao hơn creatinin huyết thanh trung bình ở nhóm ACR 3 mg/mmol (85,9 ± 36,2 so với 71,2 ± 15,6) có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
Liên quan gi8a ACR nư
nguon tai.lieu . vn