Xem mẫu

Chương 3

HÓA LIỆU PHÁP
TRONG MỘT SỐ R ố i LOẠN TÂM THAN
ở TRẺ EM VÀ THANH THIÊU NIÊN

1. HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC CÁC R ố i LOẠN TÂM LÝ

VÀ TÂM BỆNH ở TRẺ EM VÀ THANH THIEU NIÊN
Thường gặp ở trẻ em các bất thường vê hành vi và tâm lý,
một số tác giả gọi là “những biến đổi so với bình thường
trong nhiều trưòng hợp biến đổi không đầy đủ và điển hình
cho phép áp dụng các tiêu chuẩn ICD-10 (WHO, 1992) để
làm chẩn đoán. Tuy nhiên các trẻ em bị các biến đổi tâm lý
như vậy trong thòi gian dài và ảnh hưởng đến kết quả học
tập, quan hệ và giao tiếp vẫn cần được chăm sóc vê các m ặt
y-tâm lý - giáo dục. Chúng tôi dùng từ rối nhiễu để chỉ những
trường hợp như thê và dùng từ rối loạn đế chỉ những trường
hợp biến đổi nặng hơn.
1.1. N g u y ên tắ c c h u n g
Việc chăm sóc sức khỏe nói chung cũng như sức khỏe tâm
thần nói riêng đều phải theo một nguyên tắc chung là c h ă m
sóc to à n d iệ n , dựa vào một số điểm sau đây:
Chẩn đoán và điều trị đều phải áp dụng tiếp cận sinh
học- tăm lý - xã hội đế đánh giá toàn diện vấn đê của trẻ em
và th anh thiếu niên.

163

- Tuổi trẻ em và thanh thiếu niên là một giai đoạn rấ t dài
từ sơ sinh đến 18-19 tuổi, trả i dài suốt từ nhà trẻ. các trường
mẫu giáo, cấp một, cấp hai, cấp ba đến đại học. Khi làm chẩn
đoán, phải chú ý đến đặc điêm p hát triển (thê chât, tâm-sinh
lý) của từng độ tuổi. Ví dụ ở độ tuổi học cấp một mà xuất
hiện các hành vi (ví dụ đái dầm, các cơn giận dữ) như gặp ở
trẻ em ở độ tuổi nhỏ hơn (3-4 tuổi) là b ất thường.
- Chẩn đoán có vai trò quan trọng trong việc điều trị và
tiên lượng bệnh, cần phải xem xét chu đáo nhiều m ặt (như
đã trình bày ở phần Nguyên tắc sử dụng các thuốc hướng
thần). Năm trục cần phải nghiên cứu chu đáo:
• Xác định rối nhiễu tâm lý và tâm bệnh hiện tại thuộc
cấu trúc nào (loạn thần, tâm căn hay ranh giới)-, thòi
điểm khởi phát, sự tiến triển âm ỉ, từ từ hay cấp diễn
thòi gian mang bệnh. Các nhân tô' kích phát, thúc đẩy
hay làm nặng thêm bệnh trạng. Xác định mức độ
bệnh hiện nay (nặng, trung bình, nhẹ).
• Xác định các nét tính cách trước khi phát triển rối
loạn tâm bệnh: hoạt động - bị động, hướng nội - hưống
ngoại, giao tiếp cởi mở hay ít nói, quan hệ rộng hay
hẹp, kết quả học tập, lao động
• Xác định các bệnh cơ th ể đã mắc, nhất là các bệnh
nặng phải nằm viện trong năm vừa qua.
• Xác định các stress tâm lý - xã hội đã qua. các yếu tố
nâng đỡ của gia đình và xã hội thuận lợi hay không
th u ậ n lợi.
• Khả năng hoạt động hiện tại về các m ặt kết quả học
tập. lao động, giao tiếp, quan hệ.

164

- Làm chẩn đoán, phải xác định chẩn đoán triệu chứng,
chấn đoán hội chứng, chẩn đoán bệnh, chẩn đoán th ể bệnh,
chân đoán nguyên nhăn, chẩn đoán các yếu tố nguy cơ hay
thúc đẩy, tiên lượng sự tiến triển bệnh ...
- Còn phải chẩn đoán các rôâ loạn kết hợp và chẩn đoán
phân biệt với các rối loạn tâm th ầ n khác.
Từ một phân tích và tổng hợp các thông tin toàn diện như
vậy, sẽ đưa ra một dự án xử lý vấn đề thích hợp và mối mong
đạt được kết quả.
1Ề Đ iều t r ị
2.
Điều trị toàn diện bao gồm hóa dược, tâm lý, ăn uông, vệ
sinh, tập luyện, tư vấn... Thuổíc chỉ là một trong nhiều biện
pháp điều trị; cần lựa chọn biện pháp thích hợp n h ất cho một
loại bệnh, hóa dược hay tâm lý, hay kết hợp hai biện pháp,
liệu pháp nào là chính, liệu pháp nào là hỗ trợ. Có nhiều
trường hợp chỉ cần liệu pháp tâm lý là có kết quả. Trong
nhiều trường hợp, liệu pháp hóa dược là chính, nhưng liệu
pháp tâm lý cũng quan trọng.
Liệu pháp hóa dược: chỉ định thuốc theo đặc tính dược lý
của từng loại thuốc nhằm vào các triệu chứng mục tiêu của
bệnh, liều lượng chỉ định theo độ tuổi và dược thư cho phép;
có giai đoạn điều trị tấ n công, điều trị củng cô", điều trị duy
trì, dự phòng tái phát.
Hướng dẫn tuân thủ điều trị và thưc hiện các biện pháp
dự phòng tái ph á t cho bệnh nhân và gia đình họ.
Trong nhiều trường hợp, nhận thức đúng đắn của gia đình
cùng với thái độ nương nhẹ, nâng đỡ cảm xúc, thân tình có

165

thể góp phần đáng kể vào k ết quả chăm sóc bệnh nhân và
giảm tỷ lệ tái phát.
Có k ế hoạch theo dõi về sau.
1.3. Đ á n h g iá k ế t q u ả
Đánh giá kết quả về hai mặt: mức độ ta n biến các triệu
chứng và mức độ phục hồi các chức năng lao động, giao tiếp,
quan hệ cũng như các chức năng tâm lý khác.
- Khỏi bệnh,-, tấ t cả các triệu chứng đều hết hay còn vài nét
không bình thường rấ t nhẹ; mọi hoạt động học tập, lao động,
giao tiếp, quan hệ hồi phục hoàn toàn.
- Thuyên giảm mức độ trung bình ', còn một vài triệu chứng
mức độ nhẹ, có thể trở lại học tập với thái độ nâng đỡ và
nương nhẹ của xã hội (thầy cô giáo, gia đình, bạn bè).
- Thuyên giảm kém : bệnh có đõ một phần nhưng còn một số
triệu chứng cần tiếp tục chăm sóc, chưa trỏ lại lớp học được.
2. CHỨC NĂNG CỦA CHUYÊN V IÊN TÂM LÝ HỌC
ĐƯỜNG VÀ M ỐI QUAN H Ệ V ỚI HỌC SINH SINH
V IÊN CÓ KHÓ KHĂN TÂM LÝ, GIA Đ ÌNH HỌ, NHÀ
TRƯỜNG VÀ CÁC THÀNH V IÊN KHÁC CỦẨ ẺKIP
Đ IỂ U T R Ị
2 ẻl . C hức n ă n g c ủ a c h u y ê n v iê n tâ m lý h ọ c đư ờ n g (sơ
đồ dư ớ i đây)

166

Sơ đồ về chức năng của chuyên viên tâm lý học đường và
mối quan hệ giữa các thành viên của êkip can thiệp

Chuyên viên tâm lý học đường có các chức năng sau đây.
P h á t h iệ n học s in h s in h viên có k h ó k h ă n vê tâ m lý
và th ă m dò x á c đ ịn h các v ấ n đ ề c ủ a họ.

167

nguon tai.lieu . vn