Xem mẫu
- đeo máy cả hai tai mà người điếc có thể nghểnh một bên tai như người bình thường để
tập trung nghe ưu thế một bên nhiều hơn trong môi trường tiếng ồn để bắt nhận âm
thanh hay lời nói từ một hướng đến nhất định. Đối với yêu cầu này, kiểu máy đeo sau
tai với micro hướng ra phía trước đặc biệt có tác dụng.
Chỉ định kiểu máy đeo nói chung không thể tuỳ tiện hoặc do khả năng của túi
tiền mà phải căn cứ vào tính năng kỹ thuật của máy đối với mức điếc, loại điếc và nhất
là vào chỉ định đeo một bên tai hay cả hai bên, yêu cầu dẫn truyền bằng đường xương
hay đường không khí... Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đa số người đeo máy trợ
thính ưa chuộng kiểu máy đeo sau tai. Tuy nhiên, kiểu máy hộp vẫn tiếp tục được sản
xuất vì loại máy này có công suất cực mạnh để dùng cho những người điếc nặng. Riêng
trong hoàn cảnh nước ta, máy trợ thính kiểu hộp đáp ứng thêm cả cho nhu cầu sửa chữa
dễ dàng và đặc biệt có loại sử dụng được pin tiểu làm bộ nguồn (loại pin này dễ kiếm
hơn nhiều so với pin khuy hoặc acquy) mặt khác giá thành lại rẻ hơn nhiều so với giá
của các loại máy đeo sau tai.
2.2.1.4. Kiểm tra máy trợ thính
Nên tiến hành kiểm tra máy trợ thính trong không khí:
Thoải mái
Không làm trẻ sợ hãi
Khuyến khích
Các giai đoạn kiểm tra máy trợ thính:
Giai đoạn 1: Đối với một học sinh mới, một trẻ lần đầu tiên đeo máy hay khi giáo viên
gặp một lớp mới.
Cách kiểm tra dễ nhất là đặt núm tai gần micro khi máy đã mở, nếu có tiếng rít
thì có nghĩa là máy đang hoạt động.
Giáo viên kiểm tra máy trợ thính theo các công việc sau:
- Kiểm tra máy có pin hay không? Pin có nằm đúng vị trí không?
- Kiểm tra xem pin còn hay hết?
- Kiểm tra mức tăng giảm âm lượng (volume) và nút tắt mở.
- Kiểm tra xem máy đã đặt đúng số volume đã chỉ định không?
Một số lỗi có thể phát hiện ra chỉ bằng việc nghe trực tiếp qua máy trợ thính,
việc lắng nghe này tốt nhất là sử dụng một núm tai mẫu bằng nhựa.
Mặc dù ở giai đoạn này, trẻ hoàn toàn thụ động nhưng trẻ nên
được cuốn hút vào quá trình kiểm tra máy trợ thính càng nhiều
càng tốt. Bạn sẽ tiến hành giai đoạn này trong một vài ngày đầu
khi kiểm tra máy trợ thính của một học sinh mới đối với bạn, hay
khi trẻ mới sử dụng máy trợ thính.
Giai đoạn 2: Trẻ nên bước sang giai đoạn này càng sớm càng tốt sau khi giáo viên đã
kiểm tra máy trợ thính.
Cách thức:
- Có thể lặp lại giai đoạn 1
- Giáo viên nói “hãy vỗ tay khi nghe tiếng thầy (cô) nói /ba/”
+ Giáo viên đứng phía sau trẻ khoảng cách 1 mét
+ Giáo viên sử dụng giọng nói bình thường
+ Cần ghi nhận phản ứng của trẻ.
- 19 -
- Nếu trẻ không có phản ứng, hãy kiểm tra máy trợ thính trở lại để phát hiện
những lỗi khác và sửa chữa kịp thời.
Đối với một số trẻ cần được tiến hành như thế nhiều lần để tạo một sự tự tin ở
trẻ. Khi trẻ đã phản ứng một cách tự tin, ta hãy bước sang giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 3: Khi trẻ phản ứng một cách tự tin với âm /ba/ bạn có thể bước sang giai
đoạn 3. Có thể phải trải qua nhiều ngày để trẻ tự tin.
- Bạn có thể bắt đầu bằng giai đoạn 1 và giai đoạn 2
- Giáo viên nói “hãy vỗ tay khi nghe tiếng thầy (cô) nói: m, i, u, a, s, x”
+ Giáo viên đứng phía sau trẻ khoảng cách 1 mét
+ Giáo viên sử dụng giọng nói bình thường
+ Giáo viên nói các âm ngắt quãng nhau không đều
+ Phản ứng của trẻ được ghi nhận theo mẫu sau:
Tên trẻ:.............................................................
Ngày: ..............................................................
Phản ứng Nhận xét
Âm
Có Không
m
u
i
a
s
x
Nếu trẻ không có phản ứng, hãy kiểm tra máy trợ thính để phát hiện những lỗi
khác và sữa chữa kịp thời.
Ta luôn liên hệ trở lại với bảng ghi chép này vào những lần kiểm tra máy trợ
thính sau đó.
Giai đoạn 4:
- Bạn có thể bắt đầu bằng giai đoạn 1 và giai đoạn 2
- Giáo viên nói “hãy vỗ tay khi nghe tiếng thầy (cô) nói: m, i, u, a, s, x”
Ghi nhận những phản ứng của trẻ và so sánh những phản ứng đã được ghi chép
lại trước đó (trong giai đoạn 3)
Nếu trẻ không thể phản ứng đầy đủ với tất cả các âm mà trẻ đã được làm trước
đó thì ta hãy nghĩ là máy trợ thính có vấn đề. Hãy phát hiện lỗi và sữa chữa kịp thời.
Nếu trẻ phản ứng tốt hơn so với trước đó thì điều này có nghĩa là trẻ đã có tiến
bộ trong việc luyện nghe.
Giai đoạn 5: Đây là giai đoạn cuối cùng
- Trẻ tự kiểm tra máy trợ thính của mình bằng cách nói nhỏ: m, i, u, a, s, x.
Hoặc:
- Trẻ yêu cầu một người nghe được bình thường kiểm tra máy cho trẻ theo cách
trên.
- Trẻ tự phát hiện những lỗi đơn giản và tự sữa chữa máy trợ thính. VD như: lắp
pin mới, vặn volume đúng vị trí, thay dây hỏng, lau sạch núm tai,...
- 20 -
- Ngay cả khi trẻ có thể thực hiện được mức độ ở giai đoạn 5 thì
giáo viên cũng nên kiểm tra máy trợ thính đều đặn, sử dụng giai
đoạn 4 và giáo viên cũng nên kiểm tra bằng cách nghe qua máy
một cách thường xuyên.
2.2.2. Kính trợ thính:
Ngoài các loại máy trợ thính trên, còn có dụng cụ hỗ trợ thính lực cho trẻ điếc,
đó là kính trợ thính (máy trợ thính kính). Là một loại kính có gắn một hay hai loại máy
trợ thính ở gọng (nếu gắn cả hai bên gọng tức là đeo kiểu stereo). Loại máy trợ thính
này hợp với người già cần được hỗ trợ cả thính giác và thị giác.
2.3. Tạo điều kiện nghe tốt cho trẻ khiếm thính
2.3.1. Tín hiệu và tiếng động nền
- Tín hiệu: là âm thanh mà chúng ta cần nghe
- Tiếng động nền: là tất cả những âm thanh khác ngoài tín hiệu
VD: khi xem tivi thì âm thanh phát ra từ tivi (thuyết minh) là tín hiệu còn tiếng
nói chuyện của người trong phòng hay những tiếng động khác gọi là tiếng động nền.
Nhưng ta nói chuyện thì tiếng nói mà ta muốn nghe là tín hiệu còn tiếng thuyết minh và
các âm thanh khác là tiếng động nền.
- Độ chênh lệch giữa tín hiệu và tiếng động nền (đôi khi người ta gọi tỷ lệ
giữa tín hiệu và tiếng động nền) là hiệu số của cường độ của âm thanh tín hiệu trừ đi
cường độ của tiếng động nền (trong môi trường nghe)
Tín hiệu Tiếng động nền Độ chênh lệch
75dB 70dB 5dB
70dB 70dB 0dB
70dB 75dB -5dB
Đối với các phòng học dành cho trẻ điếc:
TIẾNG ĐỘNG NỀN DƯỚI 45DB LÀ TỐT NHẤT
ĐỘ CHÊNH LỆCH GIỮA TÍN HIỆU VÀ TIẾNG ĐỘNG NỀN TỐT NHẤT
VÀO KHOẢNG 15 ĐẾN 29DB
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Người nghiên cứu Mẫu giáo Tiểu học Trung học
Nhà trẻ
Sanders - 1965 69dB 59dB 62dB
Blair - 1977 72dB 65dB -
Smyth - 1972 72dB - -
Moody - 1989 75dB 65dB 64dB
Sinclair+Riggs - 1984 - 63dB -
Toe - 1986 - 53dB -
- 21 -
- Ở Việt Nam (1992) khảo sát trong 85 lớp ở 20 trường dạy trẻ điếc cho thấy:
- Tiếng động nền trung bình là 62dB (cao nhất là 74db, thấp nhất là 51dB.
- Giọng nói của giáo viên trung bình là 73dB (cao nhất là 86dB, thấp nhất là
51dB)
- Độ chênh lệch giữa tín hiệu và tiếng động nền là 13dB (cao nhất là 25dB, thấp
nhất là 5dB)
2.3.2. Thời gian vang dội
Trong một phòng những sóng âm gặp các vật cản bị phản hồi gây nên sự vang
dội/vang vọng.
Thời gian vang dội là thời gian mà một âm thanh giảm đi 60dB theo sự kết thúc
của một tín hiệu.
Thời gian vang dội của một phòng kín được tính theo công thức:
0,16. V
RT =
∑αj . Aj
RT: thời gian vang dội - đơn vị giây (s)
V: thể tích phòng - đơn vị m3
∑αj . Aj: tổng các tích của diện tích bề mặt Aj với hệ số hấp thụ âm thanh
αj
của chất liệu tương ứng với bề mặt đó.
BẢNG HỆ SỐ HẤP THỤ ÂM THANH αj
Chất liệu Hệ số αj Chất liệu Hệ số αj
Tấm xốp 0,50 Gỗ 0,06
Tường gạch 0,03 Thảm 0,37
Vải mỏng 0,11 Kính 0,05
Vải dày 0,50 Đá đen 0,01
Bê tông 0,02 Vôi vữa 0,05
VD: Tính thời gian vang dội của một phòng kín có kích thước sau:
- Chiều dài D = 4 m
- Chiều rộng R = 7 m
- Chiều cao H = 3 m
Thể tích: V = D.R.H = 4m x 7m x 3m = 84m3
Diện tích các bề mặt:
+ Cửa sổ A1 = 2,5m x 1,0m = 2,5m2
+ Cửa sổ A2 = 3,6m x 1,0m = 3,6m2
+ Cửa ra vào A3 = 2,5m x 0,9m = 2,25m2
+ Bảng A4 = 3,5m x 1,4m = 4,9m2
+ Trần nhà A5 = 7,0m x 4,0m = 28,0m2
+ Sàn nhà A6 = 7,0m x 4,0m = 28,0m2
+ Tường A7 = [2 x (7,0m x 3,0m) + 2 x (4,0m x 3,0m)] - 13,25m2 = 52,75 m2
Bề mặt Chất liệu Hệ số hấp thụ αj Diện tích Aj αj . Aj
Các cửa sổ Kính 0,05 6,1 (A1 + A2) 0,350
- 22 -
- Cửa ra vào Gỗ 0,06 2,25 0,135
Bảng Gỗ 0,06 4,9 0,294
Tường Vôi vữa 0,05 52,75 2,638
Trần nhà Vôi vữa 0,05 28,0 1,4
Nền nhà Bê tông 0,02 28,0 0,56
∑αj . Aj 5,332
0,16. V 0,16 x 84
RT = = = 2,52 (giây)
∑αj . Aj 5,332
Như vậy, thời gian vang dội của căn phòng trên là 2,52 giây
Ảnh hưởng của thời gian vang dội đối với trẻ điếc:
- Sự vang vọng làm giảm độ chênh lệch giữa tín hiệu và tiếng động nền (làm
tăng tiếng động nền)
- Những âm lớn có tần số trầm (ví dụ các nguyên âm) che lấp các âm nhỏ hơn có
tần số cao (ví dụ các phụ âm)
- Những âm thanh có tần số trầm dễ bị phản hồi khi gặp các vật cản
- Trẻ điếc sẽ nghe rất khó những phụ âm nhỏ hơn khi thời gian vang vọng cao.
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
* Theo số liệu của Finotzo-Tillman (1978) nghiên cứu với 12 trẻ bình thường và
12 trẻ điếc có đeo máy trợ thính:
MÔI TRƯỜNG THỜI GIAN VANG VỌNG (GIÂY)
ĐỐI TƯỢNG
NGHE 0,0 0,4 1,2
Trẻ bình thường 95% 92% 76%
YÊN TĨNH
Trẻ điếc 83% 74% 45%
Trẻ bình thường 80% 71% 54%
S/ N = +6
Trẻ điếc 60% 52% 27%
* Ở Việt Nam (1992) khảo sát trong 15 lớp ở 10 trường dạy trẻ điếc cho thấy:
- Phòng học có thời gian vang dội lớn nhất là 4,18 giây
- Phòng học có thời gian vang dội thấp nhất là 0,78 giây
- Trung bình thời gian vang dội của phòng học là 1,94 giây
Kết luận: Nếu trong một môi trường có tiếng động nền và thời gian vang dội lớn trẻ
điếc rất khó tiếp nhận được lời nói
2.3.3. Sự liên hệ khoảng cách và âm thanh
2.3.3.1. Các khu vực âm thanh
- Khu vực âm thanh tự do: là khu vực mà các sóng âm thanh có thể di chuyển
mà không có sự cản trở nào (trong thực tế khó tìm được khu vực âm thanh tự do, có thể
trên đỉnh của ngọn núi cao)
- Khu vực âm thanh gần: trong khu vực âm thanh gần (từ 1m đến 1,3m kể từ
nguồn âm) cường độ của âm thanh không thay đổi.
- 23 -
nguon tai.lieu . vn