Xem mẫu
- 1
ác thuy
C ết ảnh h đ
ưởng ến ph
ương pháp công tác xã h óm
ội nh
Các thuyết ảnh hưởng đến phương pháp công tác xã hội nhóm
a/ Thuyết hệ thống :
Theo Parson, nhóm là hệ thống xã hội với những thành viên lệ thuộc hỗ tương,
cố gắng duy trì trật tự và sự cân bằng như một thể thống nhất. Nhóm phải vận
động tài nguyên để đáp ứng nhu cầu. Nhóm có 4 nhiệm vụ chính : (1) Hội nhập
– đảm bảo rằng các nhóm viên hoà hợp với nhau; (2) Thích nghi – đảm bảo là
nhóm thay đổi để ứng phó với nhu cầu đòi hỏi của môi trường; (3) Duy trì – đảm
bảo nhóm xác định và duy trì được mục đích cơ bản, bản sắc, và phương cách
của nó; (4) Đạt mục tiêu – đảm bảo nhóm theo đuổi và hoàn thành trách nhiệm.
Nhóm phải hoàn tất 4 công việc này để duy trì được sự quân bình, đây là công
việc dành cho tác viên và nhóm viên của nhóm.
Theo Robert Bales, nhóm phải giải quyết 2 vấn để để tự bảo tồn, đó là vấn đề
liên quan tới công việc và vấn đề liên quan tới cảm xúc tức bầu không khí nhóm.
Parson nhấn mạnh tới sự hài hoà và quân bình, trong khi đó Bales nhấn mạnh
tới sự căng thẳng và xung đột. Nhóm có khuynh hướng dao động giữa sự thích
nghi với môi trường bên ngoài và quan tâm tới sự hội nhập bên trong. Bales gọi
đây là sự quân bình năng động. Nghiên cứu sự quân bình năng động này và
thấy rằng để giải quyết vấn đề liên quan tới công việc các nhóm viên cho ý kiến,
cung cấp thông tin yêu cầu các đề nghị hoặc đưa ra các đề nghị. Để giải quyết
vấn đề về cảm xúc các nhóm viên bày tỏ sự đồng ý, không đồng ý, bày tỏ sự
căng thẳng hay giải toả sự căng thẳng, bày tỏ sự đoàn kết hay xung đột. Qua
mối tương tác này các thành viên nhóm giải quyết vấn đề, trao đổi, lượng giá,
- 2
kiểm soát, lấy quyết định, giảm căng thẳng và hội nhập.
Có thể rút ra từ các quan điểm khác nhau về thuyết hệ thống những khái niệm
đáng quan tâm đối với tác viên nhóm như sau :
Sự hiện diện của tài nguyên của nhóm như một tổng thể xuất phát từ mối
tương tác giữa các cá nhân trong nhóm
Sức ép mãnh liệt của nhóm lên trên hành vi của cá nhân
Khi nhóm giải quyết những mâu thuẫn, đó là sự đấu tranh để tồn tại
Nhóm phải nối kết với môi trường bên ngoài và quan tâm tới sự hội nhập bên
trong.
Nhóm thường xuyên ở trong tình trạng hình thành, phát triển, và thay đổi
Nhóm có một chu kỳ sống.
b/ Thuyết tâm lý năng động
Theo lý thuyết này nhóm viên thể hiện những xung đột không giải quyết được từ
kinh nghiệm sống từ thời bé. Bằng nhiều cách nhóm tái hiện lại tình huống gia
đình, thí dụ như mô tả người trưởng nhóm như hình ảnh của người cha có toàn
quyền trên các nhóm viên. Nhóm viên hình thành những phản ứng chuyển giao
cho người trưởng nhóm và cho nhau trên cơ sở những kinh nghiệm sống thuở
ban đầu của họ. Như vậy mối tương tác diễn ra trong nhóm phản ảnh cơ cấu
nhân cách vả cơ chế tự vệ mà nhóm viên bắt đầu phát triển từ thời ấu thơ. Tác
viên sử dụng sự giao dịch này để giúp cho nhóm viên giải quyết các xung đột
chưa giải quyết của họ bằng cách thăm dò mẫu hành vi trong quá khứ và nối kết
với những hành vi hiện tại. Thí dụ tác viên có thể diễn dịch hành vi của 2 nhóm
viên đang tranh giành sự quan tâm của trưởng nhóm như sự tranh chấp không
giải quyết được của 2 anh em. Khi diễn dịch của tác viên đúng lúc thì các nhóm
viên hiểu được hành vi của riêng họ. Theo thuyết tâm lý năng động thì sự hiểu
biết này là thành tố cần thiết trong việc điều chỉnh và thay đổi hành vi bên trong
và bên ngoài nhóm.
c/ Thuyết học hỏi
Thuyết gây nhiều tranh cãi trong CTXH nhóm nhiều nhất. Điều cơ bản của lý
thuyết này là nhấn mạnh đến hành vi cá nhân hơn là hành vi nhóm. Theo lý
thuyết này hành vi của nhóm có thể được giải thích bằng 1 trong 3 phương pháp
học tập.Theo lối tiếp cận cổ điển, hành vi có liên quan tới sự kích thích. Thí dụ
như một nhân viên đáp ứng bằng một lời phê tiêu cực mỗi khi một nhóm viên
quay qua nói với một nhóm viên khác trong lúc nhân viên và các nhóm viên khác
- 3
đang nói. Sau nhiều lần như vậy chỉ cần nhóm viên tái hiện hành vi quay qua mà
không nói chuyện cũng đủ cho người nhân viên nhận xét tiêu cực rồi.
Phương pháp thứ hai thông thường hơn gọi là điều kiện hoạt động. Hành vi của
nhóm viên và tác viên được điều hành bởi kết quả của hành động của họ.Nếu
một nhóm viên có một hành vi nào đó và nhóm viên B đáp ứng một cách tích cực
thì nhóm viên A có thể sẽ tiếp tục hành vi đó. Tương tự nếu tác viên nhận được
phản hồi tiêu cực từ nhóm viên về một hành vi nào đó thì tác viên có thể sẽ
không cư xử như thế trong tương lai.
Trong nhóm, tác viên có thể dùng sự khen ngợi để gia tăng sự giao tiếp giữa
nhóm viên với nhau và những nhận xét tiêu cực để làm giảm sự giao tiếp giữa
tác viên và nhóm viên.
Mô hình thứ ba là lý thuyết học hỏi xã hội. Nếu nhóm viên và tác viên chờ đợi
điều kiện hoạt động thì những hành vi trong nhóm được học hỏi rất chậm chạp.
Bandura cho rằng hầu hết việc học hỏi diễn ra qua sự quan sát và ca ngợi hay
củng cố trải nghiệm hay trừng phạt. Thí dụ, khi một nhóm viên được khen ngợi
vì một hành vi nào đó thì tác viên và nhóm viên khác sẽ tái tạo hành vi đó sau
này hy vọng là sẽ nhận được sự khen thưởng tương tự. Khi một nhóm viên thể
hiện một hành vi nào đó mà xã hội không quan tâm hay trừng phạt thì những
nhóm viên khác sẽ học là không cư xử như thế vì hành vi đó đem lại kết quả tiêu
cực.
d/ Thuyết hiện trường
Kurt Lewin đã thực hiện nhiều cuộc thí nghiệm về sức ép để giải thích hành vi
trong nhóm nhỏ. Theo lý thuyết hiện trường của Lewin thì nhóm có một không
gian sống, nó chiếm một vị trí tương quan với các vật thể khác trong khoảng
không gian nầy, nó được hướng dẫn để đạt được mục tiêu, nó vận chuyển để
theo đuổi những mục tiêu này, và nó có thể gặp nhiều trở ngại trong tiến trình
vận chuyển. Sự đóng góp độc đáo của thuyết hiện trường là xem nhóm như một
tổng thể (gestalt), đó là sự phát triển từ từ những lực đối lập để giữ cho nhóm
viên gắn với nhóm và làm cho nhóm tìm cách để đạt được mục tiêu. Theo Lewin,
nhóm liên tục thay đổi để ứng phó với tình huống xã hội dù rằng có nhiều khi nó
ở trạng thái gần như đứng yên. Lewin đưa ra vài khái niệm để hiểu về sức mạnh
của nhóm, đó là :
Vai trò: vị trí, quyền và bổn phận của nhóm viên
Qui chuẩn: những nguyên tắc điều hành/chi phối hành vi của nhóm viên
Quyền lực: khả năng nhóm viên ảnh hưởng lẫn nhau
Sự liên kết: toàn bộ những hấp lực và sự lôi cuốn của các thành viên trong
- 4
nhóm cảm nhận về nhau và vể nhóm.
Sự nhất trí: Mức độ đồng ý về mục tiêu và các hiện tượng khác trong nhóm
Khả năng đạt mục tiêu trong không gian sống của nhóm.
Thuyết hiện trường của Lewin cho rằng người ta sẽ không thay đổi hành vi của
mình cho tới khi nào họ thấy rõ hành vi của mình như người khác thấy.
e/ Thuyết trao đổi xã hội:
Thuyết này nhấn mạnh đến hành vi cá nhân của các thành viên trong nhóm.
Phát xuất từ những học thuyết trò chơi, phân tích kinh tế, tâm lý động vật, các
nhà lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng khi người ta tương tác trong nhóm, mỗi
người đều cố gắng hành xử để gia tăng tối đa sự khen thưởng và giảm thiểu tối
đa sự trừng phạt. Các thành viên trong nhóm bắt đầu tương tác vì những sự trao
đổi xã hội này đem lại cho họ điều gì đó có giá trị, như sự tán thành chẳng hạn.
Theo các nhà lý thuyết trao đổi xã hội thì thường người ta không thể nhận được
gì nếu người ta không cho, có một sự trao đổi ngầm trong mọi mối quan hệ giữa
con người.
Trong lý thuyết trao đổi xã hội, hành vi nhóm được phân tích bằng cách quan sát
cách mà những cá nhân thành viên tìm kiếm sự khen thưởng trong khi ứng phó
với sự tương tác diễn ra trong nhóm. Đối với một cá nhân trong một nhóm,
quuyết định diễn tả một hành vi dựa vào sự cân nhắc, so sánh giữa sự khen
thưởng và trừng phạt có thể có từ hành vi đó. Các thành viên trong nhóm cư xử
để gia tăng những hiệu quả tích cực và làm giảm những kết quả tiêu cực. Lý
thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cái cách mà các thành viên nhóm
ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác ã hội. Kết quả của bất kỳ sự tương tác
xã hội nào cũng đều dựa trên quyền lực xã hội và sự lệ thuộc xã hội trong mối
tương tác đặc biệt.
Lý thuyết này được sử dụng để làm việc với nhóm thanh thiếu niên phạm pháp
trong cơ sở, nhóm cấu trúc được sử dụng để đối đầu, thách thức, và xóa đi
những qui chuẩn nhóm đồng đẳng chống xã hội và thay thế chúng bằng những
qui chuẩn hỗ trợ xã hội thông qua sự tương tác nhóm đồng đẳng được hướng
dẫn.
Lý thuyết trao đổi xã hội bị phê bình là máy móc vì nó giả định người ta luôn luôn
là sinh vật có lý trí hành động theo sự phân tích về thưởng phạt. Các nhà lý
thuyết trao đổi xã hội ý thức rằng tiến trình nhận thức ảnh hưởng đến cách
người ta cư xử trong nhóm. Cái nhìn của các thành viên nhóm chịu ảnh hưởng
bởi tiến trình nhận thức như ý định và sự mong đợi.
- 5
1. Thuyết hệ thống: do Parsons nêu ra (1951). Theo ông nhóm là một hệ thống,
bên trong các yếu tố tác động lẫn nhau. Khi nói hệ thống có nhiều bộ phận, tùy
thuộc lẫn nhau như một mắc xích. Nếu một bộ phận bị lỗi thì ảnh hưởng cả một
hệ thống ( cả nhóm).
Gia đình là tế bào của xã hội, một thành viên trong gia đình làm ảnh hưởng cả
gia đình và một quan điểm trục trặc làm ảnh hưởng đến cộng đồng,xã hội, đất
nước.
Tác động nhóm nhắm đế sự duy trì trật tự xã hội ( qua qui tắc). Nếu một nhóm
viên (NV) vi phạm sẽ bị lọai ra khỏi nhóm để duy trì trật tự nhóm và nhờ duy trì
trật tự xã hội nên có được hành động đáp ứng.
2.Thuyết tâm lý năng động: ảnh hưởng lên hành vi con người.Theo 2 ông Freud
(1920) Frank Moreno ( tâm kịch), qua nhóm, cá nhân có dịp nhìn lại mình, đối
chiếu với người khác, giống như cạnh tranh và đưa đến xu hướng thay đổi hành
vi, quan điểm , hành động
Qua nhóm, họ biết được kinh nghiệm người khác và so lại chính mình và chuyển
đổi trong hành động ( con người cũng tự mình có những xung đột giữa cái tốt và
cái xấu, nhưng chính sinh họat nhóm có tương tác nhau, quan điểm được đưa ra
và NV tự biết được những điều tích cực và tự giải quyết vấn đề và đưa ra quyết
định đúng).
3.Thuyết học hỏi: của ông Bandura (1977). Ông này cho rằng hành vi của các
thành viên nhóm tác động lên NV.VD: một nhóm có người chửi thề, các nhóm
viên khác phản ứng là lên án thì tự NV nói tục sẽ bỏ qua thói quen nói tục, nếu
được chấp nhận thì cứ nói tục hòai. Theo ông, thành viên nhóm đóng vai trò kích
thích thành viên khác hành động.
4. Thuyết hiện trường: Kartlewin(1947) Theo ông, nhóm có khỏang không gian
sống và và có vị trí của nó so với các vật thể khác, có di chuyển theo đuổi mục
tiêu xã hội để vượt qua những trở ngại. Ông cho rằng ở nhóm có 6 khái niệm về
nguồn lực và chính nguồn lực này giúp nhóm họat động để đạt mục tiêu.
+ Vai trò
+ Nguyên tắc, qui tắc
+ Quyền lực
+ Sự gắn kết
+ Sự đồng thuận
+ Sự phối hơp
5.Thuyết trao đổi xã hội: chú trọng đến hành vi của thành viên nhóm. Hành vi có
được do cái thưởng phạt trong nhóm.Thuyết này na ná thuyết “ học hỏi”
+ Nếu được chấp nhận thì hướng tiếp tục hành vi
+ Không chấp nhận, bị phạt thì bỏ hành vi
- 6
Nguyễn Ngọc Lâm
Được đăng bởi Nhân viên xã hội tại 15:52
0 nhâ ́ ên kê
̣n xét Cac li ́t với bài này
Nhan: ông tác xã h óm
̃C ội nh
NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2008
ăng đ ành nhóm
Kỹ n iều h
Kỹ năng điều hành nhóm
Cần phải làm gì để hướng dẫn cuộc họp có sự tham gia ?
1) Khuyến khích sự tham gia đầy đủ
Thông thường mọi người không nói điều mà họ thực sự suy nghĩ đặc biệt là
trong cuộc họp. Đôi khi rất khó chấp nhận rủi ro và mọi người sợ bị người khác
chỉ trích. Người thúc đẩy nên nhận thức khuynh hướng này và giúp mọi người
vượt qua nó. Vai trò của bạn là tạo ra môi trường cho những người ngượng
ngùng và e thẹn nói lên quan điểm, mong ước và mối quan tâm của mình. Đặc
biệt là cần phải giúp đỡ phụ nữ và đưa quan điểm của họ vào cuộc thảo luận.
Nếu như bạn muốn phát biểu, hãy nói thật ngắn gọn và rõ ràng hoặc thú vị để
giúp nhóm lắng nghe. Tránh phát biểu dài dòng vì học viên sẽ trở nên mệt mỏi
và không chú ý nữa. Tốt hơn là thu hút học viên tham gia vào các hoạt động như
chuẩn bị báo cáo, dán biểu đồ, v.v.
2) Thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau và vượt qua những định kiến
Nhóm có thể không làm việc tốt nhất nếu các thành viên không hiểu nhau. Hầu
hết mọi người cảm thấy khó khăn khi tự mình thoát khỏi những định kiến. Người
thúc đẩy giúp nhóm nhận ra rằng nhóm hiệu quả là nhóm được xây dựng trên sự
hiểu biết lẫn nhau. Những quan điểm khác nhau vì vậy cần phải được thu thập
và thảo luận để đi đến một kết quả thoả mãn tất cả mọi người. Việc không hiểu
nhau dẫn đến sự căng thẳng cho những người tham gia. Những người lo lắng
cần sự hỗ trợ và cần được đối xử một cách tôn trọng. Đối với người thúc đẩy
quan trọng là không chiếm một vị trí, mà là tôn trọng tất cả các quan điểm và
lắng nghe, để mọi người và mỗi người cảm thấy tự tin là mọi người đang hiểu
họ.
3) Thúc đẩy giải pháp tập thể và thay đổi cách suy nghĩ thắngthua
Mọi người thật khó có thể tưởng tượng rằng các bên tham gia với sự khác biệt rõ
- 7
ràng thực tế lại có thể đạt được một thoả thuận chung làm hài lòng tất cả các
bên. Hầu hết mọi người bị vướng phải quan điểm rằng giải quyết vấn đề và mâu
thuẫn chỉ là chấp nhận "hoặc cách của tôi hay cách của anh”
Người thúc đẩy giúp nhóm tìm kiếm ý tưởng có thể kết hợp quan điểm của mọi
người. Đây là một nhiệm vụ đầy thử thách người thúc đẩy thường chỉ là một
người suy nghĩ về những khả năng mà ở đó có thể tồn tại những giải pháp mang
tính tập thể. Khi sử dụng cách suy nghĩ mới này, nhóm sẽ phát hiện những yếu
tố tích cực và thường xuyên trở nên hữu ích hơn đối với hiệu quả của nhóm.
4) Chia sẻ trách nhiệm
Trong quá trình tham gia, các bên tham gia cảm thấy có trách nhiệm tạo lập và
phát triển sự nhất trí mang tính bền vững. Họ thừa nhận rằng họ phảI sẵn sàng
và có thể thực hiện những đề xuất mà họ đã nêu ra, vì vậy họ phảI nỗ lực hết
sức để cho và nhận những đầu vào trước khi ra quyết định. Điều này đối lập với
giả định truyền thống trước đây mọi người phải chịu trách nhiệm về những hậu
quả của những quyết định chỉ được một thiểu số người đưa ra.
Thúc đẩy tốt hỗ trợ quá trình chia sẻ có hiệu quả trong nhóm như thế nào?
Trong số tất cả các ý kiến và kinh nghiệm được trình bày tại cuộc họp, một số
thì thu hút một chút ít sự chú ý còn những ý kiến, kinh nghiệm khác thì biến mất
như thể chúng chưa bao giờ được nói đến. Tại sao lại xảy ra điều này?
Đây là một lí do: một ý kiến được thể hiện theo một cách dễ hiểu và hấp dẫn sẽ
thu hút sự chú ý của càng nhiều người hơn. Những ý kiến được trình bày khó
hiểu hoặc đối nghịch rất khó được người khác lắng nghe và chấp nhận. Ví dụ,
nhiều người thiếu kiên nhẫn với những người hay ngượng nghịu hoặc mất bình
tĩnh và nói năng cộc lốc. ở hầu hết các nhóm mọi người thực sự muốn nói lên
quan điểm, chia sẻ, lắng nghe kinh nghiệm của những người khác và đi đến
thống nhất với những ý tưởng mới thú vị. Nhưng phạm vi và mức độ chia sẻ sẽ
bị hạn chế bởi năng lực của họ và sự hỗ trợ của người thúc đẩy. Một người thúc
đẩy có kĩ năng có thể là nguồn hỗ trợ tuyệt vời cho nhóm. Những gợi ý sau đây
có thể giúp hạn chế những ý kiến bị lãng quên, và tăng những ý kiến được chia
sẻ, thông qua can thiệp của người thúc đẩy.
Một người thúc đẩy có thể …
* tóm tắt những điều mà người khác nói khi anh ta được nhắc lại, nhằm giúp tập
trung suy nghĩ của người đó,
* giúp những người nói năng cộc lốc, không trôI chảy bằng cách giúp họ nói bình
tĩnh và đặt những câu hỏi gợi mở (câu hỏi thăm dò),
* nhắc lại ý kiến đã được một học viên hay ngượng nghịu khi trình bày nhằm thu
hút sự chú ý của nhiều người khác,
* xử lí nghiêm khắc nhưng lịch sự và tôn trọng những ý kiến chen ngang, bằng
- 8
cách nói với người muốn phát biểu rằng khi cuộc thảo luận hiện nay kết thúc,
người thúc đẩy sẽ đề cập tới ý kiến của anh ta.
Quyền lực của người thúc đẩy tốt
Đặc điểm chính của một người thúc đẩy tốt là anh ta hay chị ta không chiếm vị
trí trong những vấn đề thảo luận và kết quả sau thảo luận.
Anh ta hay chị ta cố gắng đảm bảo một quá trình công bằng, thẳng thắn và tạo
nên một bầu không khí an toàn mà ở đó tất cả các bên tham gia đều được tham
gia đầy đủ.
Bức tranh sau đây minh hoạ một số vai trò chính của một cán bộ khuyến lâm xã
phảI thực hiện.
Nghe thấy là: Bị động
Lắng nghe là:
Chủ động
Thể hiện sự chú ý
Tìm kiếm ý nghĩa
Kĩ năng lắng nghe
Lắng nghe tốt khó hơn chúng ta nghĩ nhiều
Nghe thấy dường như là một việc rất dễ. Trên thực tế chúng ta nghĩ là chúng ta
lắng nghe nhưng thực sự chúng ta chỉ nghe thấy cái chúng ta muốn nghe! Đây
không phải là một quá trình có cân nhắc, điều đó hoàn toàn tự nhiên. Lắng nghe
một cách cẩn thận và sáng tạo (tìm ra những khía cạnh tích cực, những vấn đề,
khó khăn và căng thẳng) là kĩ năng thúc đẩy cơ bản nhất. Vì vậy chúng ta nên
cố gắng hiểu những gì ẩn chứa trong đó, nhằm nâng cao kĩ năng của mình.
Dưới đây là một số yếu tố cản trở việc lắng nghe tích cực và thúc đấy của
chúng ta. Nhận thức được những cản trở này sẽ giúp chúng ta dễ dàng vượt qua
chúng.
Khi lắng nghe chúng ta nên cố gắng làm những việc sau đây:
* thể hiện sự quan tâm * khách quan
* kiên nhẫn * tích cực tìm ý nghĩa
thấu hiểu * giúp người nói phát triển khả năng và động lực trong việc định hình ý
nghĩ, ý tưởng và quan điểm
Khi lắng nghe chúng ta nên cố tránh làm những điều sau:
• không nên nói
• thúc giục người nói • giữ bí mật của người khác chỉ cho riêng mình bạn
• đưa ra nhận định/đánh giá quá nhanh trước
• tranh cãi • đưa ra lời khuyên trừ khi có người yêu cầu
• chen ngang • đi ngay vào kết luận
Kĩ năng đặt câu hỏi
- 9
Tại sao người thúc đẩy lại đặt câu hỏi?
ở đây có một số kĩ năng nhất định có thể giúp người thúc đẩy điều hành các
cuộc họp thôn bản một cách có hiệu quả. Trước hết, phải là người lắng nghe và
quan sát tốt. Tiếp theo đó là có kĩ năng trong việc đặt câu hỏi theo đúng cách và
đúng thời điểm.
ở đây có một số cách để bạn có thể làm điều đó. Bạn có thể nếu bạn cảm
thấy bạn có tất cả các câu trả lời và muốn ấn định với mọi người kiến thức của
bạn thật đơn giản là đưa ra 'câu trả lời'. Hoặc bạn có thể tìm kiếm sự tham gia
và tạo cho các thành viên của nhóm cơ hội phản ánh, suy nghĩ, phát hiện và
đưa ra quyết định.
.
Lí do Ví dụ
Thu hút sự tham gia của mọi người Bạn cảm thấy thế nào ...?
Tìm hiểu cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến và quan điểm của mọi người ý kiến của bạn
về vấn đề này ...?
Thu hút sự tham gia của những người im lặng Tuấn, bạn nghĩ gì về vấn đề này?
Thừa nhận những đóng góp quan trọng Hoa, đây là một ý kiến rất hay. Bạn có
thể nói rõ hơn cho chúng tôi được không?
Quản lí thời gian của cuộc họp Được rồi, chúng ta đã dành một chút thời gian
cho vấn đề này. Bạn cảm thấy thế nào nếu chúng ta chuyển sang vấn đề khác?
Có được sự hiểu biết bằng cách tìm hiểu cả 2 mặt của vấn đề Đấy chỉ là một
mặt của vấn đề. Hãy xem xét của mặt kia của vấn đề. Điều gì sẽ xảy ra nếu…?
Loại Tác dụng Rủi ro
Câu hỏi dùng để hỏi toàn bộ nhóm
(Tốt hơn là viết lên trên bảng xốp) • Khuyến khích mọi người suy nghĩ
• Rất có ích khi bắt đầu cuộc thảo luận Câu hỏi có thể không ai trả lời bởi vì
không ai cảm thấy có trách nhiệm phải trả lời.
Chỉ thu được ý kiến của thành viên nổi trội trong nhóm
Đặt câu hỏi trực tiếp cho một thành viên cụ thể của nhóm Rất có ích để thu hút
sự tham gia của phụ nữ, những người ít nói hoặc ngại ngùng
Tận dụng tốt kinh nghiệm của thành viên tích cực, có chuyên môn của nhóm. Nó
có thể gây ngượng ngùng cho thành viên của nhóm chưa được chuẩn bị kĩ
Nếu người được hỏi không hiểu câu hỏi thì anh ta hay chị ta sẽ đưa ra cây trả lời
không phù hợp.
Đặt câu hỏi bắt đầu bằng ai, cáI gì, khi nào, ở đâu, như thế nào?
Những câu hỏi này có thể không thể trả lời với câu trả lời đơn giản là có hay
không Giúp phát hiện chi tiết
Rất tốt cho việc phân tích vấn đề, tình huống
- 10
Tại sao nó lại xảy ra?
Cần thay đổi cái gì? Đôi khi câu hỏi quá rộng, rất khó trả lời
Câu hỏi được bắt đầu với từ hỏi tại sao làm cho mọi người có cảm giác bị đe
doạ
Câu hỏi mà người đặt câu hỏi muốn có được câu trả lời cụ thể Rất hữu ích trong
việc định hướng lại thảo luận nhằm tập trung vào chủ để chính
Rất có ích trong việc kiểm tra xem liệu học viên có thực sự hiểu chủ đề thảo
luận không Người thúc đẩy có thể áp đặt quan điểm của anh ta
Học viên dường như sẽ trả lời đúng như câu trả lời được mong đợi chứ không
thật sự muốn chia sẻ quan đIểm
Câu hỏi thăm dò là gì?
Câu hỏi thăm dò là hỏi những câu tiếp theo nhằm thu thập thêm thông tin, hiểu
rõ thêm vấn đề như là:
Bạn có thể giải thích rõ thêm được không?
Bạn có thể trình bày theo cách khác được không?
Bạn có thể cho tôi biết rõ thêm được không?
Nhưng tại sao, như thế nào, ai, khi nào, ở đâu?
Còn gì nữa không?
Câu hỏi thăm dò giống như bóc tách từng lớp của một ý kiến, quan điểm. Mục
đích nhằm tìm hiểu cốt lõi của quan điểm. Điều đó có nghĩa là bằng cách hỏi
thăm dò người thúc đẩy có thể tiến gần hơn tới lí do thực tế ẩn đằng sau một cái
gì đó hoặc có được hiểu biết rõ hơn về vấn đề càng nhiều càng tốt.
Tại sao đặt câu hỏi thăm dò lại là một kĩ năng quan trọng đối với người thúc đẩy
và sử dụng nó khi nào?
Đặt câu hỏi thăm dò có rất nhiều mục đích khác nhau. Nó có thể được sử dụng
đ ể :
thu hút mọi người
làm rõ câu hỏi, đầu vào và hoặc quan điểm,
tạo ra sự đối thoại
giải quyết vấn đề
Cách đặt câu hỏi thăm dò tốt
Khi nghe chúng ta nên cố gắng: Khi lắng nghe chúng ta nên tránh:
Lắng nghe tích cực Đưa ra đánh giá khi đang nghe
Đặt câu hỏi tiếp theo dựa trên sự hiểu biết về câu trả lời trước đó Thay đổi chủ
đề liên tục
Làm rõ thông tin Đưa ra giả định
Tách biệt từng vấn đề hoặc điểm chính Lạc hướng do đi quá sâu vào từng chi
tiết nhỏ
- 11
Năng động nhóm
Một số gợi ý khi làm việc với các thành viên nhóm không tích cực
Sau đây là một số kiểu thành viên nhóm mà thái độ, cách cư xử của họ có thể
gây khó khăn cho cuộc họp, và một số giải pháp để giải quyết vấn đề này.
Kiểu Bạn nên làm gì
Người hay nói nhiều Tham gia trong nhóm với tư cách là người thúc đẩy.
Khuyến khích người khác bằng cách chỉ định trực tiếp họ phát biểu.
Người giữ im lặng hoặc hay e ngại Đánh giá cao bất kì sự đóng góp nào.
Khuyến khích họ ở làm việc trong nhóm nhỏ.
Người hay phản đối lại những ý kiến của bạn Tìm hiểu lí do tại sao lại như vậy.
Hỏi trực tiếp ý kiến, quan đIểm của những người khác.
Một số gợi ý khi làm việc với những thành viên nhóm tích cực
Mặt khác một số người có thể có tác động rất tích cực trong nhóm.
Với tư cách là người thúc đẩy bạn nên sẵn sàng để xác định người đóng vai trò
xây dựng, tích cực trong nhóm. Những người này có thể giúp cân bằng với
những thành viên có khó khăn trong nhóm.
Kiểu Bạn nên làm gì
Một thành viên trong nhóm giải thích lại cho cả nhóm Đề nghị anh ta/chị ta giúp
đỡ khi thảo luận đối với những chủ đề khó
Quan sát phản ứng của các thành viên khác khi anh ta/chị ta giải thích
Một thành viên trong nhóm tìm kiếm giảI pháp Xin ý kiến, lời khuyên của anh
ta/chị ta khi nhóm không đạt được thoả thuận chung
Thu hút sự chú ý vào anh/chị ta
Một thành viên trong nhóm đề xuất ý tưởng mới Khuyến khích anh ta/chị ta giảI
thích ý tưởng của mình trước cả nhóm
Liên hệ những đIều anh ta/chị ta nói với chủ đề của cuộc họp
(Theo Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GTZ, Hội thảo rút kinh nghiệm cho cán bộ
kiểm lâm xã)
Được đăng bởi Nhân viên xã hội tại 08:55
0 nhâ ́ ên kê
̣n xét Cac li ́t với bài này
Nhan: ông tác xã h óm
̃C ội nh
NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2008
ÁP CÔNG TÁC XÃ H
PHƯƠNG PH ỘI VỚI NHÓM
- 12
PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM
Lúc nào sử dụng phương pháp nhóm ?
Khi vấn đề của thân chủ có mối tương quan giữa 2 người hoặc nhiều người
( nhóm gia đình ).
Khi một số người có cùng vấn đề hoặc nhu cầu giống nhau ( như nhóm trẻ
đường phố, nhóm phụ nữ tín dụng, nhóm đồng đẳng…)
Khi giải quyết vấn đề chung của cộng đồng ( nhóm hành động, nhóm thanh
niên tình nguyện…)
Làm thế nào để tác động vào nhóm hiệu quả ?
Vì nhóm nhằm đáp ứng những nhu cầu tâm lý, tăng trưởng, giáo dục, nâng cao
năng lực... các mối quan hệ tương tác và bầu khí tâm lý xã hội của nó phải
thuận lợi. Muốn vậy cần tạo điều kiện để :
Mọi người tham gia đồng đều và bình đẳng.
Lấy quyết định một cách dân chủ.
Các mối tương giao thật sự cởi mở và chân tình.
Xây dựng thói quen hợp tác.
Do đó cần quan tâm đến một số vấn đề, hiện tượng thường xảy ra trong nhóm.
Người phụ trách nhóm là ai ?
Người phụ trách cuối cùng là Nhân viên xã hội chuyên nghiệp. Có khi người đó
trực tiếp điều hành nhóm có khi nhóm có người phụ trách từ các thành viên của
mình, nhân viên xã hội hỗ trợ gián tiếp.
Điều đáng ghi nhớ cốt lõi của phương pháp nhóm là nếu trong phương pháp cá
nhân, phương tiện chính yếu để tạo ra sự thay đổi là mối quan hệ giữa nhân
viên xã hội và thân chủ thì trong phương pháp nhóm, phương tiện chính yếu là
mối tương tác giữa nhóm viên với nhau. Nhân viên xã hội chủ yếu tác động vào
các mối tương tác này
- 13
Các họat động trong phương pháp nhóm có các mục đích khác nhau như
thế nào ?
1. Tạo điều kiện để truyền đạt bằng lời, cảm xúc, ý kiến và kinh nghiệm.
2. Phát triển tốt các mối quan hệ giữa nhóm viên.
3. Tăng cường sự gắn bó trong nhóm.
4. Tạo cơ hội để cống hiến cho người khác trong nhóm.
5. Phát triển và củng cố năng lực trong các kỹ năng xã hội khả dĩ giúp cho sự
phát triển về mặt tâm sinh lý, văn hóa, lịch sử và ý thức tích cực về bản thân.
6. Kích thích các cuộc thảo luận có suy nghĩ để giải quyết vấn đề, dẫn đến sự
hiểu biết bản thân, người khác và các tình huống.
7. Tăng cường khả năng ra quyết định và thực thi quyết định.
8. Giảm căng thẳng và thỏa mãn nhu cầu về sự thch thú, vui vẻ và sáng tạo.
9. Giúp nhân viên xã hội thẩm định tốt hơn nữa nhu cầu và tài nguyên nơi thân
chủ.
10. 10.Giúp nhân viên xã hội thẩm định tốt hơn nữa các mối tương tác trong
nhóm như là một tổng thể.
Phương pháp nhóm cần các kỹ năng gì ?
1. Kỹ năng lãnh đạo.
2. Kỹ năng điều hòa sự tham gia các nhóm viên.
3. Biết nhìn với cái nhìn mới.
4. Chọn mô hình truyền thông có mục đích.
5. Khuếch đại các thông điệp tinh tế.
6. Giảm nhẹ các thông điệp quá mạnh mẻ.
7. Tạo sự liên kết trong cảm xúc.
8. Chuyển hướng các thông điệp.
9. Hướng các vấn đề để trở lại cho nhóm.
Khi sử dụng một họat động trong phương pháp nhóm, chúng ta cần lưu ý
cái gì ?
Mục đích của họat động sẽ góp phần đạt tới mục tiêu của nhóm.
Trọng tâm của họat động là yêu cầu và tính chất quan hệ : gần gũi hay khỏang
cách, chia sẻ và hợp tác, ganh đua và mâu thuẩn, liên quan đến cá nhân hay
nhóm, hoặc cả hai.
Những kỹ năng cần thiết.
- 14
Tác động trên cách biểu lộ hành vi.
Cơ hội lấy quyết định cho cá nhân và nhóm.
Sự phù hợp với tình huống có thật.
Họat động này có điểm nào tế nhị về mặt văn hóa và lịch sử.
Có phù hợp về thời điểm không ( trong một buổi sinh họat nhóm và phụ thuộc
vào giai đọan phát triển của nhóm ).
Nguyễn Ngọc Lâm
Được đăng bởi Nhân viên xã hội tại 14:26
0 nhâ ́ ên kê
̣n xét Cac li ́t với bài này
Nhan: ông tác xã h óm
̃C ội nh
NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2008
Vai trò và các k ăng c
ỹ n ủa nhân viên xã h
ội trong CTXH nhóm
1. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội nhóm
Vai trò của NVXH trong phương pháp này không phải chủ yếu là tác động vào
cá nhân mà vào tiến trình nhóm, có nghĩa là như ở phần thành lập nhóm, NVXH
nghiên cứu kỹ thành phần nhóm viên, giúp nhóm xác định mục tiêu thì ở đây vai
trò của NVXH là tìm hiểu cơ cấu hình thức và phi hình thức của nhóm và giúp
cho hai cơ cấu nhích lại gần nhau. Có nhiều cách tìm hiểu cơ cấu phi hình thức.
Trước tiên là quan sát: trong nhóm ai thân với ai, ai cùng nhau tới sinh hoạt, thái
độ của nhóm viên đối với trưởng nhóm chính thức ra sao, ai ủng hộ hay phản
đối, tại sao, ai bị cô lập? Trong buổi thảo luận ai hay rù rì với ai, ai nhìn nhau, ai
củng cố hay phản bác ý kiến của ai? Trong công tác ai giúp đỡ ai, ai không chịu
giúp ai?
- 15
Ngoài sinh hoạt nhóm ai đi chơi với ai hay tới nhà ai... Có một cách tìm hiểu khá
nhanh và chính xác nhưng đòi hỏi kỹ năng chuyên môn. Đó là một trắc lượng xã
hội (sociogram). Bằng một câu hỏi cho mỗi nhóm viên bạn sẽ vẽ được sơ đồ
các mối quan hệ trong nhóm. Câu hỏi đó là:
Bạn thích chơi với ai nhất và
Bạn thích làm việc với ai nhất
Ví dụ : Hạnh có vẻ được nhiều uy tín nhất với 5 thành viên vừa muốn cùng chơi
và làm việc. Đức có vẻ là một “hoạt náo viên” vui chơi với tánh tình chắc là vui
vẻ dễ dàng nhưng không phải là một người có thể trông cậy vào được về mặt
công tác. Duyên có vẻ là một người hơi nghiêm túc, người ta thích cùng cộng tác
mà không ai thích chơi. Mai đặc biệt không ai muốn cùng chơi hay cùng làm và
Mai có thể bị cô lập. NVXH nên tìm hiểu vì sao?
Nếu Hạnh chính thức cũng là trưởng nhóm thì NVXH có thể yên tâm là nhóm đã
lựa chọn đúng lãnh tụ của mình. Nếu trưởng nhóm chính thức là một nhân vật
khống chế tập thể hay quá bất tài, NVXH có thể từ từ giúp nhóm viên công nhận
điều đó và có thể cởi trói về mặt thủ tục hay thói quen và quan hệ để bầu ra
người khác khi thuận lợi.
NVXH có nên làm trưởng nhóm không? Vai trò lý tưởng của NVXH là xúc tác
viên, khuyến trợ viên còn chính thức lãnh đạo nhóm nên là một trong các nhóm
viên. Tuy nhiên sự can thiệp chính thức của NVXH tùy thuộc vào hoàn cảnh và
trình độ phát triển của nhóm. Ví dụ với những đối tượng có vấn dề tâm lý nặng
tham gia với mục đích trị liệu hay trẻ em còn nhỏ, vai trò NVXH gần như là trung
tâm. Với một CLB thanh niên, một nhóm hành động ở địa phương NVXH, là một
người tư vấn. Dù về mặt chính thức chủ động hay thụ động, NVXH cũng cần
vận dụng kiến thức kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ và đưa nhóm đến mục tiêu.
Nguyên tắc tự quyết cũng phải được áp dụng trong nhóm và tinh thần phụ thuộc
của nhóm cần được khắc phục dần dần.
Trong suốt thời gian sinh hoạt nhóm, NVXH sẽ có dịp hiểu rõ hơn các đối tượng,
phát hiện thêm những nhu cầu, khó khăn của từng cá nhân. Có người sẽ cần sự
tiếp xúc riêng, có trường hợp trẻ có vấn đề, NVXH phải tiếp tục tới thăm gia
đình, làm việc với phụ huynh. Như thế, phương pháp CTXH với cá nhân cũng
- 16
được vận dụng để hỗ trợ phương pháp nhóm.
NVXH phải ghi chép diễn tiến nhóm trong và ngoài các buổi sinh hoạt (nếu có
tiếp xúc riêng). Nhờ sự ghi chép này, NVXH nắm bắt diễn tiến nhóm, phản ứng,
cảm xúc của nhóm viên, và sau mỗi lần sinh hoạt có thể lượng giá và điều chỉnh
sự việc để buổi sinh hoạt sau được tốt hơn. Ví dụ khi ghi lại một buổi sinh hoạt,
NVXH chú ý đến sự kiện một em bé không được các em khác quan tâm đến.
Lần tới, NVXH sẽ nhờ một trẻ tích cực cùng chơi và giúp đỡ em.
Quan sát là công cụ quan trọng giúp NVXH nhạy bén với diễn tiến phát triển của
nhóm.
Một số vai trò cụ thể của nhân viên xã hội :
∙ Tìm hiểu cơ cấu chính thức và phi chính thức để giúp hai cơ cấu này cộng tác
với nhau
∙ Tác động vào mối tương tác giữa các thành viên : Nếu một nhóm viên bị bỏ rơi
thì NVXH phải can thiệp, tạo điều kiện đưa họ hòa nhập vào nhóm và làm việc
riêng với các nhóm viên khác để họ thay đổi thái độ với nhóm viên này. Nếu
không giải quyết được thì bắt buộc phải chuyển nhóm viên này qua nhóm khác.
∙ NVXH giúp nhóm viên có kỹ năng diễn đạt.
∙ Nhân viên xã hội cần phải am hiểu tâm lý của từng người
∙ Phát hiện nhu cầu cầu, khó khăn của từng nhóm viên
∙ Hỗ trợ nhóm xây dựng chương trình hoạt động : Nên để nhóm chủ động xây
dựng kế hoạch hoạt động.
∙ Xác định vai trò của mình : Khi nào là xúc tác ? khi nào là lãnh đạo.
Khi nào nhân viên xã hội can thiệp vào nhóm :
∙ Can thiệp khi nhóm đi lệch mục tiêu của buổi thảo luận nhóm ( vai trò giữ cửa)
∙ Can thiệp khi nhóm có mâu thuẩn, xung đột. NVXH làm rõ ý kiến của hai bên,
giải thích, giúp hai bên tìm điểm chung để có thể thoả hiệp.
- 17
∙ Can thiệp khi truyền thông bị tắc nghẽn (hiểu sai ý của người khác, dùng từ
xúc phạm…): NVXH can thiệp bằng cách đính chính lại câu nói, giúp nhóm viên
dùng từ thích hợp, nhẹ nhàng hơn, tránh những câu nói mang tính phê phán con
người (nói sự kiện thì tốt hơn).
∙ Khi có thiểu số thống trò nhóm và áp đặt số còn lại, NVXH tìm hiểu xem những
cá nhân đó vô tình hay cố ý, tập huấn cho nhóm về sự hài hòa trong tham gia
nhóm.
∙ Có người nói nhiều quá, những người còn lại sẽ thụ động, NVXH phải gặp
riêng người đó và một cách tế nhị
∙ Khi trường hợp có nhóm viên đặt câu hỏi, NVXH nên chuyển câu hỏi này về
các nhóm viên khác để trả lời, không nên tự trà lời hết những thắc mắc của
nhóm viên, điều này giúp tăng sự tương tác và tạo cơ hội cho từng nhóm viên có
cơ hội phát triển.
∙ Có hiện tượng ngôi sao (có uy tín, giỏi), NVXH phải giúp cho họ biết che giấu
mình hơn để tránh sự lệ thuộc của các nhóm viên khác, nếu không được thì có
thể chuyển họ qua nhóm khác cùng trình độ.
Tóm lại, vai trò của nhân viên xã hội được thể hiện tùy thuộc vào mục tiêu nhắm
vào sụ thay đổi ở cá nhân, nhóm hay cộng đồng.
2. Các kỹ năng trong công tác xã hội nhóm
Để có những kỹ năng hiệu quả thì nhân viên xã hội phải được đào tạo chuyên
môn, nắm vững lý thuyết (Tâm lý nhóm, truyền thông trong nhóm, công tác xã
hội cơ bản, công tác xã hội nhóm) có kinh nghiệm làm việc ở các nhóm lấy
quyết định, nhóm trị liệu, nhóm tự giúp hoặc nhóm giải quyết vấn đề…Những
kinh nghiệm được thu thập qua quan sát, qua làm trực tiếp và rút ra những bài
học từ thực tế sinh động và đa dạng ở những môi trường khác nhau, các đối
tượng và lứa tuổi khác nhau.
Công tác xã hội nhóm là một hoạt động khá phức tạp nhiều so với công tác xã
hội cá nhân vì nó mang nhiều yếu tố biến đổi cần phải quan tâm như : cá nhân
thành viên nhóm, tiểu nhóm, toàn nhóm, mục đích của nhóm, môi trường bên
- 18
ngoài của nhóm, chương trình hoạt động, cơ sở hoạt động và yếu tố quan trọng
là năng động nhó, bầu khí của nhóm. Thật không dễ dàng để trông coi cùng lúc,
tập trung vào các thành viên nhóm, cá nhân hay tập thể nhóm và vượt qua được
những cảm xúc được khơi dậy trong người mình. Do đó đôi khi cũng cần một
người đồng nghiệp phụ giúp. Nhưng người phụ giúp có khi làm rối ren thêm do
mối quan hệ với nhóm hoặc do không thống nhất trong cách can thiệp. Cách tốt
nhất là nếu chúng ta gặp khó khăn là chúng ta gặp một người có chuyên môn để
được tư vấn thêm.
Ngoài ra, trong công tác xã hội nhóm, những kỹ năng cơ bản cần có là :
∙ Kỹ năng điều hành nhóm
∙ Kỹ năng truyền thông
∙ Kỹ năng quan sát
∙ Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
∙ Kỹ năng viết báo cáo
∙ Kỹ năng đánh giá và nhận diện vấn đề.
3. Một số vấn đề cần quan tâm trong công tác xã hội nhóm
3.1. Những điều nên làm
∙ NVXH cần có kiến thức về nhóm (tâm lý nhóm, năng động nhóm, kỹ năng sinh
hoạt nhóm, tổ chức nhóm, cơ cấu nhóm (chính thức và phi chính thức)
∙ Nắm vững các nguyên tắc hành động và vận dụng vào trong CTXH nhóm một
cách linh động, hiệu quả. NVXH hoạt động cùng với nhóm theo một tiến trình,
tuy nhiên cần linh hoạt theo tình huống.
∙ Cùng với nhóm xác định mục tiêu chính của nhóm, mục tiêu này dựa trên nhu
cầu của nhóm.
∙ NVXH là người chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp thông tin cho nhóm
∙ Hòa giải, củng cố nhóm khi có xung đột, mâu thuẩn
∙ Tùy theo quá trình của nhóm mà NVXH cần phải xác định rõ ràng vai trò của
mình chất xúc tác hay người lãnh đạo.
- 19
∙ NVXH cần ghi chép đầy đủ, rõ ràng những diễn tiến trong quá trình sinh hoạt
nhóm, cần nắm rõ giai đoạn phát triển của nhóm .
∙ Tăng cường sự gắn bó, chấp nhận của nhóm viên (quan hệ cởi mở và bình
đẳng ) , truyền thông, tạo sự tương tác giữa các thành viên, tạo bầu không khí tự
do, thoải mái để nhóm viên có thể thể hiện những ức chế cá nhân và nhu cầu cá
nhân
∙ Tăng cường lòng tin và giảm sự thù địch lẫn nhau (tạo thói quen hợp tác
nhóm).
∙ Huy động tài nguyên, tiềm năng.
∙ Sắp xếp kế hoạch nhóm một cách khoa học.
∙ Giúp cho những tranh luận tập trung vào vấn đề hiện tại.
∙ Thúc đẩy thực hiện mục tiêu lâu dài của nhóm .
∙ Cần linh động khi giải quyết mâu thuẩn.
∙ Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân .
∙ Theo dõi chỉ báo của các mục tiêu cụ thể (quan tâm đến việc thay đổi hành vi,
giúp cá nhân đánh giá được hiệu quả của công việc và lượng giá cuối.)
∙ Thúc đẩy sự sáng tạo trong nhóm, khuyến khích đưa ra nhiều ý kiến hay.
3.2. Những điều không nên làm
∙ không áp đặt theo ý của NVXH.
∙ Không giải quyết thay nhóm (NVXH không ôn đồm).
∙ Không nên để cho nhóm viên hướng theo mục tiêu riêng (lệch mục tiêu).
∙ Không nên để cho nhóm phân chia thành những nhóm nhỏ mà phải đoàn kết.
∙ Khi thành lập nhóm, số lượng không quá đông .
∙ Không nên để cho nhóm viên cảm thấy căng thẳng ( không thoải mái).
∙ Trong nhóm tuổi tác, trình độ không quá chênh lệch
- 20
∙ Không nên để có trình trạng ngôi sao hoặc cô đơn xuất hiện
∙ Không nên để nhóm tan rã khi NVXH rời cơ sở
∙ Không nên để cho mục tiêu nhóm không rõ ràng
∙ Không để xuất hiện sự ỷ lại trong nhóm (phân công rõ ràng) khi hợp nhóm
hoặc sinh hoạt nhóm không nên để cho thời gian kéo dài
∙ Không nên vi phạm nguyên tắc trong CTXH.
∙ Không nên bỏ qua những khả năng, tiềm năng của nhóm viên.
∙ Không nên chỉ trích nhóm viên trước mặt nhóm (cần sự góp ý một cách tế nhị)
∙ Không phân biệt, kì thị.
∙ Không nên để nhóm viên dán nhãn nhau.
∙ Không nên xúc phạm nhóm viên
∙ NVXH không nên là một người đầy quyền uy
Nguyễn Ngọc Lâm
Được đăng bởi Nhân viên xã hội tại 16:45
0 nhâ ́ ên kê ̀
̣n xét Cac li ́t với bai nay
̀
Nhan: ông tác xã h óm
̃C ội nh
NGÀY 25 THÁNG 2 NĂM 2008
TỔNG QUAN V ÔNG TÁC XÃ H
Ề C ỘI NHÓM
1. Công tác xã hội nhóm là gì ?
CTXH nhóm là phương pháp trong CTXH nhằm giúp tăng cường, củng cố chức
năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó
với các vấn đề của cá nhân , có nghĩa là :
o Ứng dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến tâm lý nhóm (hoặc năng
động nhóm)
o Nhóm nhỏ thân chủ có cùng vấn đề giống nhau hoặc có liên quan đến vấn đề.
o Các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi NVXH trong kế hoạch hỗ trợ thân chủ
nguon tai.lieu . vn