Xem mẫu

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ ỨNG DỤNG BỘ MÔN KỸ NĂNG MỀM KỸ NĂNG TÌM VIỆC LÀM (Bậc cao đẳng chương trình Đại trà, Chất lượng cao) Chủ biên: ThS. Nguyễn Kim Vui Thành viên biên soạn: ThS. Trần Hữu Trần Huy ThS. Lê Thị Thúy Hà ThS. Nguyễn Võ Huệ Anh ThS. Trần Thị Thảo TP. HCM – NĂM 2021
  2. Kỹ năng Tìm việc làm MỤC LỤC Trang Chương 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM VIỆC ......................................................................3 ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN ..............................................................................................5 THIẾT LẬP MỤC TIÊU...............................................................................................7 1.3 THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN THÔNG TIN TÌM VIỆC .........................8 1.4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM VIỆC ................................................10 Chương 2: CHUẨN BỊ HỒ SƠ TÌM VIỆC ..............................................................................12 TỔNG QUAN VỀ HỒ SƠ TÌM VIỆC ....................................................................12 2.1.1. Khái niệm hồ sơ tìm việc: .......................................................................................12 2.1.2. Nhà tuyển dụng mong đợi gì từ hồ sơ tìm việc .......................................................13 2.1.3. Các loại giấy tờ cần có cho bộ hồ sơ tìm việc .........................................................14 2.1.4. Sắp xếp hồ sơ tìm việc ............................................................................................14 2.1.5. Cách gửi hồ sơ tìm việc ...........................................................................................15 2.1.6. Những lỗi cơ bản khi chuẩn bị hồ sơ tìm việc ........................................................17 KỸ NĂNG VIẾT THÔNG TIN ỨNG VIÊN (CURRICULUM VITAE - CV) ...17 2.2.1. Khái niệm ................................................................................................................17 2.2.2. Các kiểu Sơ yếu lý lịch............................................................................................18 2.2.3. Các nội dung cơ bản của một sơ yếu lý lịch............................................................19 2.2.4. Cách thức viết sơ yếu lý lịch gây ảnh hưởng và thu hút .........................................23 2.2.5. Những lỗi cơ bản khi viết CV .................................................................................25 KỸ NĂNG VIẾT THƯ ỨNG TUYỂN (COVER LETTER) .................................25 2.3.1. Các nội dung cơ bản của một Thư ứng tuyển .........................................................25 2.3.2. Những lỗi cơ bản khi viết thư ứng tuyển ................................................................26 2.3.3. Nghệ thuật viết thư ứng tuyển .................................................................................26 Chương 3: KỸ NĂNG TRẢ LỜI PHỎNG VẤN .......................................................................29 3.1. CÁC DẠNG BÀI KIỂM TRA TRONG TUYỂN DỤNG ......................................29 3.2. CÔNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ TRƯỚC PHỎNG VẤN ......................................31 3.2.1. Chuẩn bị trang phục phỏng vấn...............................................................................31 3.2.2. Các thông tin cần chuẩn bị ......................................................................................34 3.2.3. Chuẩn bị sức khỏe và tâm lý ...................................................................................34 3.2.4. Những chuẩn bị khác...............................................................................................35 3.3. KỸ NĂNG TRẢ LỜI CÂU HỎI TRONG PHỎNG VẤN .....................................37 3.3.1. Các hình thức phỏng vấn .........................................................................................37 3.3.2. Các vòng phỏng vấn ................................................................................................38 3.3.3. Các loại câu hỏi trong phỏng vấn tuyển dụng .........................................................40 3.3.4. Kỹ năng trả lời các câu hỏi phỏng vấn ....................................................................41 3.3.5. Kỹ năng đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng ................................................................44 3.4. NHỮNG LƯU Ý SAU PHỎNG VẤN ......................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................48 PHỤ LỤC ...................................................................................................................................51 1
  3. Kỹ năng Tìm việc làm LỜI NÓI ĐẦU Các bạn sinh viên thân mến! Trong những năm gần đây, thực trạng vấn đề tuyển dụng tại đa số các doanh nghiệp cho thấy hầu hết các sinh viên khi mới ra trường có tỉ lệ thành công khi xin việc là rất thấp. Bên cạnh vấn đề về kiến thức chuyên ngành còn một số hạn chế nhất định, lý do quan trọng phải kể đến đó chính là việc thiếu các kỹ năng mềm cần thiết để hòa nhập và thành công trong công việc của các bạn. Với nền khoa học và công nghệ 4.0 hiện nay “Cả thế giới phải đối mặt với thách thức lớn là việc làm cho thanh niên và thách thức này ngày càng lớn do số thanh niên cần việc ngày càng tăng”. Thông thường, khi sắp tốt nghiệp, các bạn sinh viên sẽ có rất nhiều cảm xúc khác nhau: bên cạnh sự nhiệt huyết, tự tin và những lo lắng về tương lai phải rời xa môi trường học tập vốn dĩ bình yên và đối mặt với thế giới việc làm thực sự. Chính vì vậy, tập bài giảng này ra đời nhằm phục vụ đối tượng độc giả là đông đảo các bạn sinh viên, các bạn trẻ, …. và bất cứ ai đang cần đến kỹ năng tìm việc để có thể tìm cho mình một công việc phù hợp. Bài giảng Kỹ năng tìm việc sẽ giúp sinh viên khái quát được tiến trình tìm kiếm được một công việc mong đợi, phù hợp với năng lực và tính cách của bản thân thông qua việc phân tích được điểm mạnh và hạn chế của bản thân từ các bài trắc nghiệm IQ, EQ, MBTI, v.v…. Sau khi hình dung được quá trình tìm kiếm việc làm, biết được những điểm mạnh, hạn chế và cân nhắc giữa “đam mê” và “thực tế” của bản thân, sinh viên sẽ xây dựng được bảng kế hoạch nghề nghiệp cho riêng mình, làm chủ thời gian, nắm bắt các cơ hội việc làm. Đồng thời, sinh viên sẽ được cung cấp các kiến thức và kỹ năng chuẩn bị hồ sơ tuyển dụng hoàn hảo, tạo được sự thu hút với nhà tuyển dụng. Ngoài ra, tập bài giảng này còn cung cấp một số cách thức giúp các bạn sinh viên xây dựng được hình ảnh một ứng viên chuyên nghiệp, phong cách tự tin nhằm tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp. Kết hợp với môn học Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng tìm việc trang bị kiến thức, kinh nghiệm giao tiếp và thương lượng với nhà tuyển dụng một cách cụ thể và hiệu quả. Nội dung chính của tập bài giảng Kỹ năng tìm việc gồm 3 chương, mỗi chương được trình bày theo kết cấu: A. Mục tiêu chương – B. Nội dung – xen lẫn trong phần nội dung là các tình huống tham khảo, các bài tập thực hành – C. các câu hỏi ôn tập. Với kết cấu như vậy, chúng tôi hy vọng sẽ giúp các bạn sinh viên có sự định hướng rõ ràng ngay khi bắt đầu việc đọc một chương cụ thể. Thông qua 3 chương của tài liệu này, chúng tôi cung cấp cho các bạn sinh viên những kiến thức cơ bản về kỹ năng tìm việc. Trên cơ sở đó, sinh viên có thể tự mình xây dựng và thực hiện các bước tìm kiếm công việc cụ thể. Nhờ vậy, sinh viên sẽ tự tin hơn và dần hoàn thiện các kỹ năng soạn thảo CV, trả lời phỏng vấn và thương lượng, ... của mình. Với những kiến thức được chuyển đạt bằng ngôn từ gần gũi, dễ hiểu, những ví dụ sinh động và tình huống thực tế để xử lý và tham khảo, chúng tôi hy vọng các bạn sinh viên sẽ cảm thấy thật sự ý nghĩa và thú vị với tập tài liệu này. Do lần đầu ra mắt nên tập bài giảng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, các bạn sinh viên để kịp thời chỉnh sửa, hoàn thiện trước khi tập bài giảng được được nâng lên thành giáo trình. Mọi ý kiến đóng góp của các bạn sẽ giúp cho tài liệu này hoàn thiện hơn trong những lần cập nhật sau này. Thư từ góp ý xin gửi về: Bộ môn Kỹ năng mềm - Viện Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng trường Đại học Tài chính - Marketing. NHÓM BIÊN SOẠN 2
  4. Kỹ năng Tìm việc làm Chương 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM VIỆC MỤC TIÊU CHƯƠNG Sau khi học xong chương 1, sinh viên có thể Về mặt kiến thức - Hiểu tổng quan về thị trường việc làm - Đánh giá được bản thân và thị trường lao động - Hiểu những công việc cần phải thực hiện trong giai đoạn xây dựng kế hoạch tìm việc - Xác định được công việc mong đợi và lập kế hoạch để đạt được công việc Về mặt kỹ năng - Phân tích được điểm mạnh và hạn chế của người học phục vụ cho việc định hướng nghề nghiệp phù hợp Về thái độ - Có ý thức rèn luyện, cải thiện chuyên môn và các kỹ năng bổ trợ khác để tìm được công việc tốt nhất - Chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc tìm hiểu và định hướng nghề nghiệp 3
  5. Kỹ năng Tìm việc làm NỘI DUNG CHI TIẾT Tìm việc là một trong những kỹ năng thuộc về nhiệm vụ Quản lý nghề nghiệp của mỗi người. Thậm chí, đối với những người đã tích lũy nhiều thời gian, kinh nghiệm làm việc, cũng cần biết đến kỹ năng này, ở mức độ cao hơn, gọi là Quản lý nghề nghiệp. Theo Rebecca Tee, tác giả cuốn sách Cẩm nang Quản lý nghề nghiệp, bạn phải phác họa được nghề nghiệp của mình qua các lĩnh vực chính sau đây: Những lĩnh vực chính Những yếu tố cần xem xét Tự phân tích, đánh giá bản thân Sự trung thực trong tự đánh giá về nghề nghiệp, bạn sẽ Nghiên cứu bản thân bằng cách đánh giá biết được điểm mạnh và yếu của mình. những kinh nghiệm trong quá khứ Việc phân tích sẽ giúp bạn quyết định lĩnh vực phù hợp nhất với bản thân. Đánh giá thị trường Nghiên cứu thị trường lao động kỹ lưỡng sẽ giúp bạn Tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động nắm bắt được cơ hội thích hợp trong lĩnh vực của mình. Thành thật xem xét những đóng góp của bạn cho môi trường công việc. Đặt mục tiêu Bạn sẽ tập trung hơn khi đưa ra được mục tiêu cụ thể. Thiết lập mục tiêu và thời gian cần hoàn Sau khi có mục tiêu, bạn có thể đề ra các bước nhằm thành hoàn thành mục tiêu này. Kiểm soát sự thay đổi Tự điều chỉnh để thích nghi, hoặc cũng có thể đổi hướng Xử lý những khó khăn về công việc khi nghề nghiệp nếu cần. chúng xuất hiện Tìm kiếm sự hỗ trợ từ các mối quan hệ liên quan khi có những thay đổi lớn. Giám sát Thường xuyên đánh giá lại bản kế hoạch để đảm bảo Kiểm tra tiến độ của quá trình hướng đến bạn đang đi đúng hướng. mục tiêu nghề nghiệp Theo dõi những diễn biến mới của thị trường lao động có thể ảnh hưởng đến nghề nghiệp của bạn. Như vậy, để đạt được công việc mong đợi, các lĩnh vực kể trên là những gợi ý tốt để bạn thực hiện, ở bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời, kể cả khi bạn đang ngồi trên ghế nhà trường hoặc lúc bạn đã trải qua một khoảng thời gian dài làm việc. Tìm việc không phải là một hành vi cụ thể, mà là một quá trình, chính vì vậy mà bạn cần sự chuẩn bị và xây dựng thành kế hoạch, bắt đầu từ việc Tự phân tích chính bản thân. Tìm hiểu về thị trường lao động, theo dõi các công ty, ngân hàng, nhu cầu tuyển dụng ở khắp các nơi là điều chắc chắn bạn nên làm. Nhưng trước khi thực hiện điều này, hãy dành thời gian đánh giá chính mình, trả lời cho câu hỏi: “Tôi sẵn sàng với công việc gì?”; “Tôi phù hợp với công việc như thế nào?” 4
  6. Kỹ năng Tìm việc làm ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN Theo Robert Heller (2004) trong quyển sách Nghệ thuật tuyển dụng nhân sự, các nhà tuyển dụng khi tìm hiểu và đánh giá ứng viên dựa trên hai tiêu chí: năng lực và tính cách. Như vậy, trong vai trò ứng viên, bạn phải là người rõ nhất về các tiêu chí trên, của chính mình. Hãy ngưng nghĩ đến việc bạn sẽ “khuếch trương” chính mình bởi vì nhà tuyển dụng sẽ luôn có cách để tìm ra sự thật, hoặc nếu không, bạn sẽ có một công việc “vượt khả năng”. Hiểu chính mình đòi hỏi bạn phải thực hiện nó như một công việc cụ thể trong tiến trình quản lý nghề nghiệp. Năng lực và tính cách là kết quả được tích lũy trong quá trình sống và học tập của mỗi người. Theo Scott William, nhà Tâm lý học người Mỹ, đề xuất 05 yếu tố sau đây giúp chúng ta nhận diện được bản thân: Tính cách (Personality) Cảm xúc Giá trị (Emotions) (Values) Nhu cầu Thói quen (Needs) (Habits) Tính cách: ảnh hưởng đến cách thức chúng ta làm việc và đưa ra các quyết định trong cuộc sống. Ví dụ: anh B. là người có tính cách hướng ngoại, mạnh mẽ, quyết liệt. Anh có xu hướng chọn những công việc nhiều thử thách, năng động, sáng tạo. Trong khi đó, chị N. có tính cách hướng nội rõ ràng. Chị thích và cảm thấy an toàn với những công việc mang tính ổn định, ít áp lực. Giá trị: là những quan niệm của con người hy vọng đạt được trong quá trình sống, làm việc trong một nhóm, một tập thể nào đó. Tiếp tục ví dụ trên, anh B. cho rằng, anh lao động để phát triển chính bản thân mình. Ngoài ra anh còn trách nhiệm nuôi dưỡng mẹ già và chăm sóc gia đình nhỏ của anh. Điều này khiến anh xác định một trong những tiêu chí công việc của anh là phải được thể hiện đúng năng lực, tính cách của mình, thu nhập cao, môi trường làm việc chuyên nghiệp, có hướng tới lợi ích cho nhân viên. Đối với chị N., công việc chỉ là một phần của cuộc sống, chị muốn dành nhiều thời gian cho gia đình. Vì theo chị, gia đình mới là trên hết. Chị có khuynh hướng tìm một công việc không phải đi công tác, thu nhập vừa phải nhưng ổn định, môi trường làm việc ít áp lực, thị phi. 5
  7. Kỹ năng Tìm việc làm Thói quen: những hành vi mà chúng ta tin rằng sử dụng nó sẽ đạt được hiệu quả. Anh B. hiện là Giám đốc sáng tạo của công ty quảng cáo Yess. Anh đề cao tinh thần làm việc nhóm, nên khi nhận một dự án mới, anh thường tổ chức các buổi trao đổi, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng, phân công công việc. Anh cũng thường xuyên trao đổi với anh K. (phó giám đốc) trước khi đưa ra những quyết định trong công việc. Trong công ty, chị N. là một kiểm toán viên nổi tiếng là người cẩn thận. Mọi thứ liên quan đến công việc chị đều ghi chép và lưu giữ văn bản rõ ràng, chu đáo. Khi nhận một công việc mới, chị thường tìm hiểu hoặc hỏi han thật kỹ lưỡng về trách nhiệm của chị, những yêu cầu cụ thể của cấp trên. Chị cũng rà soát hồ sơ rất tỉ mỉ, nghiêm túc. Nhu cầu: những mong đợi của chúng ta trong cuộc sống, chi phối động cơ làm việc của con người. Theo tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu của con người khác nhau và trong từng thời điểm cũng khác nhau. Một sinh viên vừa tốt nghiệp ra trường có nhu cầu thuộc về một tổ chức, công ty để làm việc và phát triển. Nhưng với anh B. trong ví dụ trên, đã có hơn 10 năm kinh nghiệm, nhu cầu của anh là được công nhận năng lực của mình. Nếu cả hai người này đều có kế hoạch tìm việc, đương nhiên, cách thức họ thực hiện sẽ hoàn toàn khác nhau. Bạn sinh viên, có thể, sẽ dễ chấp nhận mọi yêu cầu của công việc để trở thành một nhân viên, được làm việc chính thức, có thu nhập và từ đó tìm kiếm những kinh nghiệm, cơ hội khác. Còn anh B., với rất nhiều kinh nghiệm, nhu cầu của anh khi này sẽ là môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, thu nhập cao hơn, chức vụ cao hơn và có cơ hội truyền đạt chuyên môn lại cho những đồng nghiệp trẻ. Với chị N., nhu cầu của chị là giữ một công việc với thu nhập ổn định, chị xác định cần phải dành nhiều thời gian cho gia đình, con cái của chị. Có một số công ty kiểm toán mời chị về làm việc, nhưng nếu ảnh hưởng đến thời gian chăm sóc gia đình đều khiến chị từ chối. Cảm xúc: Theo mô hình lý thuyết về trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence – EI) của hai nhà tâm lý học Mỹ John Mayer và Peter Salovey, có 4 năng lực cảm xúc như sau: (1) Khả năng nhận biết cảm xúc của chính bản thân (2) Sử dụng cảm xúc để hỗ trợ tư duy, phù hợp với hoạt động (công việc, xây dựng mối quan hệ, …) (3) Hiểu được cách vận hành của cảm xúc (nguyên nhân và sự biến đổi qua thời gian) (4) Quản lý/ Kiểm soát cảm xúc. Theo mức độ từ thấp đến cao (1 – 4) thể hiện năng lực cảm xúc con người. Người có trí thông minh cảm xúc cao sẽ độ nhạy cảm để giải quyết công việc, ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động. Năng lực quản lý cảm xúc là một trong những tiêu chí tuyển dụng trong thời gian gần đây. Trong lĩnh vực làm việc với khách hàng, các nhà quản trị luôn cần những nhân viên giỏi nắm bắt cảm xúc của người khác, từ đó đưa ra những giải pháp linh hoạt nhất để trấn an, chăm sóc, giữ chân khách hàng. Khi tìm hiểu về 05 yếu tố này của bản thân, chúng tôi có những đề nghị với bạn như sau: - Hãy lấy những kinh nghiệm trong quá khứ làm căn cứ cho các câu trả lời. Kinh nghiệm quá khứ là những tình huống đã xảy ra xung quanh các mối quan hệ của bạn, như: với gia đình, bạn bè, hàng xóm, thầy cô giáo, những cộng sự, đối tác, … 6
  8. Kỹ năng Tìm việc làm - Thành thật với chính bản thân. - Đặt vào mối quan hệ của bạn với chuyên ngành học tập, các kỹ năng mềm khác để dễ gợi mở câu trả lời cho chính mình như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định, kỹ năng giao tiếp, … Bạn cần hiểu mình để hình dung ra vị trí công việc phù hợp với mình. Hãy liệt kê những điều bạn tự đánh giá và sau đó đối chiếu với những nhận xét của người khác (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) về bạn cũng dựa trên 05 yếu tố này. Khi đã tìm được sự thống nhất giữa cách bạn và người khác đánh giá về những ưu điểm, bạn đã có một danh sách về tính cách và năng lực, được xem như là những “tài sản” của mình. Bạn sẽ bước vào một công ty để tìm việc với năng lực chuyên môn và những gì thuộc về bản thân mình. Như vậy, tự tìm hiểu và đánh giá bản thân sẽ giúp bạn xác định công việc phù hợp. Hãy nhớ rằng, các nhà tuyển dụng luôn cần biết bạn hiểu về chính mình thế nào. Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu bản thân bằng một số bài trắc nghiệm tính cách mang tính khoa học như MBTI, Big 5. Đừng ngại liệt kê những ưu điểm mà bạn tin rằng mình sở hữu. Nếu bạn càng nắm rõ những lợi thế của mình, bạn càng dễ dàng đối diện với nhà tuyển dụng. Vì gần như chắc chắn, những câu hỏi mà họ đặt ra với các ứng viên sẽ xoay quanh việc bạn đánh giá chính mình thế nào. Thái độ hợp tác, sự tự tin, khả năng của bạn sẽ được ban tuyển dụng nhận diện từ điều này. THIẾT LẬP MỤC TIÊU Thiết lập mục tiêu là chỉ ra những cột mốc mà bạn muốn đạt được trong tương lai. Đồng thời cũng chỉ ra cách thức để thực hiện được điều đó. Đầu tiên, hãy tập trung vào mục tiêu cao nhất của bạn, từ đó đặt ra những cột mốc trong nghề nghiệp và những chỉ tiêu phấn đấu. - Hãy dành thời gian xem xét những cản trở trên con đường thực hiện mục tiêu này. Ví dụ như biến động thị trường lao động đối với ngành nghề của bạn, hoặc thời gian bạn trau dồi tiếng Anh theo yêu cầu từ nhà tuyển dụng. - Làm rõ mục tiêu của bạn, bằng cách phát biểu nó thành lời một cách rõ ràng, đo lường được. Ví dụ: Trong 5 năm tới, tôi muốn trở thành trưởng phòng Marketing. - Đặt chỉ tiêu phấn đấu. Để đạt được mục tiêu cao nhất của mình, bạn phải tính toán những “nấc thang” mà bạn sẽ phải đi qua để leo lên được bậc cao nhất. Ở mỗi “nấc thang” đó, hãy liệt kê những điều cần làm để hoàn thành nó và đủ điều kiện để bước lên “bậc” tiếp theo. Giả sử mục tiêu cao nhất của bạn là “trở thành người lãnh đạo trong lĩnh vực của mình”, những chỉ tiêu bạn cần phải đạt trước đó là nâng cao trình độ, xây dựng danh tiếng (qua công việc, hội thảo,…), thực hiện nghiên cứu khoa học,… Từ những chỉ tiêu đó, bạn lại tiếp tục chỉ ra những công việc như là giải pháp giải quyết vấn đề. - Hãy luôn dành thời gian suy nghĩ về mục tiêu và chỉ tiêu phấn đấu của bạn, có khả thi không, bạn có nỗ lực hoàn thành không. 7
  9. Kỹ năng Tìm việc làm 1.3 THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN THÔNG TIN TÌM VIỆC Hiện nay trên thị trường có nhiều khóa học “Kỹ năng xin việc” hoặc “Hồ sơ xin việc”, thật ra những chữ này không được dùng đúng. Bạn là ứng viên có khả năng, bạn đang tìm kiếm công việc phù hợp với sở trường, sở thích chứ không xin xỏ nhà tuyển dụng trao cho công việc. Đổi tâm thế từ “xin việc” thành “tìm việc” là mấu chốt đầu tiên để bạn hiểu đúng. Một khi chuyển tư thế sang người tìm, ứng viên sẽ nhìn vào bên trong xem bản thân có gì, cần gì, có khớp với yêu cầu ứng tuyển hay không thay vì chăm chăm uốn mình thành người khác để đạt mục đích tuyển dụng. Rất nhiều sinh viên hiện nay thiếu kiến thức về thị trường lao động nên thường mua một bộ hồ sơ tìm việc có sẵn, điều này làm cho khả năng bạn được gọi phỏng vấn là khá thấp. Hơn thế nữa, nếu bạn là sinh viên cao đẳng, hồ sơ của bạn càng phải nổi bật. Vì thế khóa học được thiết kế nhằm giúp các bạn có kỹ năng chuẩn bị hồ sơ dự tuyển và kỹ năng trả lời phỏng vấn hiệu quả. Sau khi đã xác định được bản thân phù hợp với công việc nào, bạn nên đầu tư vào đánh giá thị trường. Nắm bắt thông tin về các công ty, cơ hội nghề nghiệp là rất quan trọng. Hãy tìm hiểu càng nhiều càng tốt nghề nghiệp mà bạn quan tâm, qua những cách thức sau đây: - Đọc sách báo, tin tức trên TV, internet, báo chí, hoặc tham gia những buổi hội thảo, triển lãm để luôn cập nhật những thông tin về ngành mà bạn quan tâm. Cần theo dõi những phân tích của các chuyên gia về dự báo phát triển của ngành nghề đó. - Đọc các tài liệu được công bố của công ty mà bạn quan tâm sẽ giúp bạn nắm bắt được những mục tiêu ưu tiên, chính sách và kế hoạch hiện tại. - Truy cập vào các trang website của công ty để hiểu họ đang hướng vào vấn đề gì, nhu cầu tuyển dụng ở các mảng nào. - Khảo sát trang website của các hiệp hội thương mại và nghề nghiệp để giúp giải thích những lĩnh vực công việc mà bạn chưa quen. - Theo dõi các trang website việc làm trên internet để tìm kiếm cơ hội cho bạn. - Tìm kiếm thông tin từ các mối quan hệ của bạn. Hãy bắt đầu bằng cách liệt kê tất cả những người mà bạn quen biết, để có được những tin tức, cơ hội liên quan đến việc làm bạn đang mong đợi. Ngoài ra, bạn cũng cần phải tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, quy mô của công ty. Điều quan trọng là bạn phải nắm rõ vấn đề này để có thể nói chuyện một cách tự tin về môi trường làm việc khi được mời phỏng vấn. Bảng đánh giá dưới đây như một gợi ý. Cty ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM NHỎ - Tự do ra quyết định. - Những hành động và quyết định của bạn - Tham gia vào tất cả các khía cạnh của rất quan trọng, nên trách nhiệm cũng lớn công việc. hơn. - Liên hệ với nhà tư vấn và cung cấp từ - Không khí làm việc giống gia đình, bên ngoài. cũng có áp lực kiểu gia đình. - Quan hệ trực tiếp với khách hàng. - Khả năng thăng tiến trong nấc thang nghề nghiệp bị hạn chế. 8
  10. Kỹ năng Tìm việc làm TRUNG - Công việc tập thể là quan trọng, quan - Công ty quá lớn nên bạn khó có thể nổi BÌNH hệ gần gũi với đồng nghiệp. bật, và cũng quá nhỏ nên khó có cơ hội - Có cơ hội để quan sát và học hỏi từ thăng tiến. những ngành và chức năng khác. - Ít người bên ngoài công ty biết đến danh - Có cơ hội đóng góp và thể hiện ý tiếng của nó. tưởng. - Việc làm không bảo đảm so với các - Ổn định về tài chính công ty lớn. LỚN - Có nhiều hướng phát triển nghề - Tổ chức quá lớn nên bạn cảm thấy bị nghiệp. hạn chế trong một bộ phận. - Có nhiều cơ hội đầu tư vào sự phát - Ít có dịp để một cá nhân có thể tác động triển của bản thân. đến hiệu quả của công ty. - Mức lương và phúc lợi cao hơn. - Khó có thể đạt được sự công nhận hay - Cơ hội lớn hơn trong thị trường việc cảm giác thành tựu. làm khi bạn muốn thay đổi Nguồn: Phát triển nghề nghiệp, Cẩm nang quản lý hiệu quả, NXB Tổng hợp Tp.HCM (2005) Thị trường lao động là nơi gặp gỡ của người mua lao động và người bán lao động. Nếu bên bán lao động không bán được sản phẩm của mình điều đó đồng nghĩa chúng là hàng tồn kho, thuật ngữ thường dùng đó là thất nghiệp. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2015, cả nước có trên 200.000 người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp, chiếm 20% tổng số lao động thất nghiệp. Nguyên nhân được chuyên gia đưa ra là do người lao động được đào tạo nghề nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thật sự của doanh nghiệp. Vậy trước khi chọn được nghề và từng bước phát triển nghiệp cho tương lai, bạn cần phải hiểu thị trường nghề đang đòi hỏi gì ở người lao động. Tùy vào các công việc khác nhau mà nhà tuyển dụng cần những yêu cầu khác nhau với mỗi ứng viên, tuy nhiên, nhìn chung nhà tuyển dụng cần các yêu cầu sau đây: - Các yêu cầu về kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội. - Các kỹ năng mềm trong môi trường làm việc - Các kỹ năng cứng trong công việc đặc thù - Thái độ và tinh thần làm việc phù hợp với văn hóa doanh nghiệp Các nguồn thông tin tuyển dụng bạn có thể nghĩ tới là: - Các thông tin tuyển dụng mỗi ngày trên báo chí - Các trung tâm tư vấn – giới thiệu việc làm - Các website giới thiệu việc làm có uy tín trên mạng internet - Các website của các công ty, tổ chức - Các ngày hội việc làm - Người thân Như vậy, có rất nhiều nguồn thông tin có thể giúp bạn tìm kiếm việc làm. Thông tin về việc làm có thể có ở bất cứ đâu. Hầu hết những người tìm kiếm việc làm đều được khuyến khích nên tìm đến nhiều loại thông tin việc làm khác nhau cùng một lúc, rằng bạn càng thu thập được nhiều thông tin càng tốt. Tuy nhiên, chúng ta cần cân nhắc nguồn thông tin và quỹ thời gian phù 9
  11. Kỹ năng Tìm việc làm hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của cá nhân. Nói cách khác, bạn chỉ cần quan tâm đến những thông tin nào có giá trị và phù hợp với mình nhất mà thôi. Mạng internet đã có thể mang lại cho bạn rất nhiều thông tin bổ ích – nếu bạn biết đọc một cách có chọn lọc. Chẳng hạn, danh mục các công việc hiện có trong xã hội, mức thu nhập trung bình đối với từng công việc cụ thể, thông tin về các công ty có nhu cầu tuyển dụng, các trung tâm giới thiệu việc làm, … Bên cạnh đó, bạn cũng đừng bỏ qua những cuốn danh bạ, những ấn phẩm mới. Bởi vì, chúng có thể cập nhật những thông tin về các công ty mới được thành lập, những khu công nghiệp, khu công nghệ cao đang cần tuyển dụng thêm lao động để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, …. Bạn phải bảo đảm rằng những thông tin mà bạn tìm kiếm được là những thông tin đáng tin cậy và có giá trị. Một số công ty có hẳn mục “tuyển dụng” ngay trên website của công ty họ. Bạn có thể tìm đến những mục tuyển dụng này. Tuy nhiên, bạn cần gọi điện thoại liên lạc với công ty. Mục đích của việc gọi điện thoại là để kiểm tra xem công ty có còn tuyển dụng vị trí mà bạn đang dự định nộp hồ sơ vào làm hay không? Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý là có một số công ty lại không sẵn lòng tiếp chuyện với ứng viên qua điện thoại. Bởi thực tế, không công ty nào giống công ty nào, hành trình tìm việc làm rất đa dạng. 1.4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM VIỆC Sinh viên cần nắm rõ quy trình tuyển dụng của doanh nghiệp để có thể hiểu mình sẽ có những bước chuẩn bị nào cho từng giai đoạn tuyển dụng. Quy trình tuyển dụng của một doanh nghiệp Thử việc và Thông báo quyết định tuyển dụng tuyển dụng QUY TRÌNH Thu nhận Phỏng vấn TUYỂN Và chọn lọc tuyển chọn DỤNG hồ sơ Kiểm tra Phỏng vấn Trắc nghiệm sơ bộ Sau khi đã phân tích thị trường lao động, hiểu biết quy trình tuyển dụng, bạn cần tìm hiểu chi tiết hơn với các công việc cụ thể nhằm giúp bạn rõ hơn về vai trò phù hợp với bản thân nhất. Trước khi chuyển sang giai đoạn thứ hai, hoàn thành hồ sơ và tham gia phỏng vấn, chúng ta hãy 10
  12. Kỹ năng Tìm việc làm tổng hợp lại những việc cần phải làm trong giai đoạn đầu tiên – xây dựng kế hoạch tìm việc, qua sơ đồ sau đây: Đánh giá bản thân Đánh giá thị trường LĐ Tìm công việc quan tâm, tìm hiểu mô tả công việc Nghiên cứu chi tiết và đánh giá sự phù hợp của bản thân và công việc Phác thảo những đóng góp mà bạn có thể thực hiện và lập kế hoạch trình bày Phác thảo một hồ sơ tuyển dụng ấn tượng Chuẩn bị sẵn các câu hỏi để trực tiếp trao đổi trong buổi phỏng vấn Tìm việc là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị về chuyên môn, kỹ năng, sự tìm hiểu về bản thân, công việc, … Hãy bắt đầu bằng cách so sánh yêu cầu của công việc với khả năng của mình. Từ đó, đề ra những chỉ tiêu để hoàn thiện các yêu cầu từ công việc. Đây chính là bước quan trọng để bạn tìm hiểu doanh nghiệp, phân tích được khả năng đáp ứng của bản thân đối với công việc. Ngoài sự chuẩn bị kỹ lưỡng, xây dựng kế hoạch tìm việc còn là giai đoạn đầu tư kiến thức, kỹ năng để bạn đối phó với quá trình tuyển dụng, phỏng vấn, thử việc, … một cách chuyên nghiệp nhất. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Bạn hãy tự đánh giá bản thân theo mô hình 5 yếu tố của Scott William 2. Danh sách này có làm bạn nghĩ đến môi trường làm việc nào thích hợp hoặc không thích hợp cho bạn? 3. Hãy liệt kê những năng lực và tính cách bạn muốn thêm vào danh sách này để đáp ứng tốt hơn với công việc mà bạn đang hướng tới. Lưu lại danh sách này và đề ra cách thức để học tập hoặc rèn luyện để có được nó. 4. Thiết lập mục tiêu và các chỉ tiêu phấn đấu. Hãy xác định các chỉ tiêu bạn A. cần phải đạt được để hoàn thành mục tiêu đã đề ra ở trên. Từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện. Mục tiêu Chỉ tiêu Giải pháp Ví dụ: Bạn A. đang là sinh viên năm 3 khoa Kế Toán. Mục tiêu của bạn khi ra trường là trở thành Kiểm toán viên của tập đoàn KPMG – là công ty kiểm toán nổi tiếng thế giới 11
  13. Kỹ năng Tìm việc làm Chương 2: CHUẨN BỊ HỒ SƠ TÌM VIỆC MỤC TIÊU CHƯƠNG Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể: Về mặt kiến thức - Trình bày được khái niệm về hồ sơ tìm việc - Phân biệt được hồ sơ tìm việc, thư ứng tuyển và sơ yếu lý lịch - Giải thích được tầm quan trọng của hồ sơ ứng tuyển Về mặt kỹ năng - Soạn thảo được thư ứng tuyển và sơ yếu lý lịch hoàn chỉnh Về thái độ - Chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc xây dựng và soạn thảo bộ hồ sơ tìm việc NỘI DUNG CHI TIẾT TỔNG QUAN VỀ HỒ SƠ TÌM VIỆC 2.1.1. Khái niệm hồ sơ tìm việc: Chúng ta quen gọi Hồ sơ tuyển dụng là Hồ sơ xin việc, thực tế chúng ta đang tìm việc mà nhà tuyển dụng có nhu cầu, phù hợp với năng lực của mình nên không có “xin” gì ở đây. Với các cơ sở tư nhân điều này càng rõ ràng là đàm phán giữa hai bên, phù hợp giữa mức lương đưa ra và năng lực đáp ứng công việc tương ứng. Do đó, nên thay Hồ sơ xin việc thành Hồ sơ tuyển dụng, Hồ sơ đăng ký dự tuyển, Hồ sơ tham gia dự tuyển, Hồ sơ tham gia tuyển dụng, Hồ sơ tìm việc. Chuẩn bị tốt bộ hồ sơ tìm việc là hết sức quan trọng. Mỗi nhà tuyển dụng có quy trình riêng cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù khác nhau như thế nào thì quy trình tuyển dụng đều có những bước cơ bản bắt buộc phải có như bước thu nhận và sàng lọc hồ sơ ứng viên. Trong bước này, nhà tuyển dụng sẽ xem xét để chọn ra những ứng viên phù hợp nhất với vị trị đang được tuyển dụng. Có rất nhiều hồ sơ tìm việc được gửi tới cho nhà tuyển dụng dưới nhiều hình thức (chẳng hạn qua email, qua website hay bản in nộp trực tiếp), trong khi đó, nhà tuyển dụng có rất ít thời gian, họ sẽ không dành thời gian đọc từng câu chữ trong hồ sơ của ứng viên. Do đó, họ sẽ sử dụng một số các kỹ thuật để chọn được ứng viên phù hợp nhất. Ví dụ, bước đầu, họ sẽ xem xét loại bỏ các ứng viên không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản một cách dễ dàng. Giả sử như vị trí tuyển dụng yêu cầu ứng viên có bằng đại học, vậy tất cả hồ sơ nào không thỏa mãn yêu cầu này đều bị loại ra. Dĩ nhiên, sẽ có một số trường hợp đặc biệt là ứng viên không thỏa mãn yêu cầu cơ bản này nhưng nội dung trình bày về kinh nghiệm làm việc lại phù hợp với yêu cầu công việc có thể được xem xét tiếp trong bước tiếp theo. Bước thứ hai, nhà tuyển dụng sẽ xem xét cấu trúc hồ sơ và sẽ loại tiếp các hồ sơ có nhiều lỗi như lỗi trình bày hay nội dung. Cùng với phát triển của internet, hồ sơ tìm việc có thể được gửi trực tuyến đến nhà tuyển dụng. Các ứng viên có thể tự làm hồ sơ hay tải mẫu hồ sơ theo yêu cầu của nhà tuyển dụng trên website nhưng hình thức thông dụng nhất vẫn là hồ sơ được in ấn (hồ sơ giấy). Trên thực tế, bạn 12
  14. Kỹ năng Tìm việc làm có thể dễ dàng mua một bộ hồ sơ tìm việc trong đó bao gồm các giấy tờ sẵn có trong các cửa hàng văn phòng phẩm. Tuy nhiên cách này chỉ sử dụng để ứng tuyển việc làm tại các cơ quan nhà nước, những công việc bán thời gian hay đòi hỏi trình độ không cao. Cách tốt nhất cho ứng viên là hãy tự tạo bộ hồ sơ cho mình. Hồ sơ có thể đánh máy hay viết tay và điều quan trọng nhất đó là tạo được sự khác biệt so với các bộ hồ sơ khác và bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để vượt qua vòng sàng lọc hồ sơ. 2.1.2. Nhà tuyển dụng mong đợi gì từ hồ sơ tìm việc Hồ sơ tìm việc là một căn cứ quan trọng để nhà tuyển dụng quyết định xem có nên phỏng vấn bạn hay không. Khi xem xét bộ hồ sơ của ứng viên, nhà tuyển dụng sẽ có thể đánh giá được năng lực, trình độ thậm chí tính cách của ứng viên. Thông qua cách ứng viên thể hiện hồ sơ của mình, nhà tuyển dụng có thể đánh giá được ứng viên ở tính cẩn thận, ngăn nắp; khả năng tổ chức sắp xếp, bố trí công việc; khả năng diễn đạt thông tin hiệu quả thể hiện qua các tài liệu có trong hồ sơ được sắp xếp theo thứ tự khoa học. Một bảng lý lịch không có lỗi chính tả hoặc lỗi đánh máy; thư xin việc ngắn gọn nhưng súc tích sẽ giúp ứng viên đạt được hiệu quả trong việc truyền tải hình ảnh bản thân tới nhà tuyển dụng qua ngôn ngữ viết. Ngoài ra, tính logic, hợp lý của hồ sơ cũng được thể hiện ở mối liên quan giữa các phần trong hồ sơ... Hồ sơ chính là cơ hội duy nhất và hữu hiệu nhất để ứng viên “tiếp thị” hình ảnh của mình đến với nhà tuyển dung. Thứ nhất, hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chí đặt ra theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng. Các tiêu chí được nêu rõ trong thông báo tuyển dụng của doanh nghiệp như kinh nghiệm, mục tiêu nghề nghiệp, giới tính, chuyên ngành, số năm kinh nghiệm, trình độ tiếng Anh, mức lương yêu cầu… Ví dụ, nếu một công ty đang tìm kiếm một lập trình viên máy tính chắc chắn sẽ không mời bạn phỏng vấn khi hồ sơ của bạn cho thấy bạn học chuyên ngành nhân sự. Hoặc một công ty cần tuyển một nhân viên có kinh nghiệm nhưng đọc hồ sơ họ thấy bạn là sinh viên mới ra trường và chưa từng trải qua một việc làm thêm nào thời sinh viên. - Thứ hai, hồ sơ được sắp xếp và trình bày hợp lý và khoa học: Hồ sơ của bạn không được có bất cứ một lỗi nào dù là nhỏ như lỗi chính tả, đánh máy. Nhà tuyển dụng không có thời gian kiểm tra lại chúng và hơn thế họ còn đánh giá bạn là người không cẩn trọng khi làm việc cũng như thiếu thiện chí và nghiêm túc trong việc ứng tuyển. Ngoài ra bạn cần trình bày hồ sơ có trật tự, dễ đọc và dễ ghi nhớ. Lời khuyên cho các ứng viên là trước khi gửi hồ sơ: hãy nhờ bạn bè hay người thân đọc qua hồ sơ của bạn và hỏi họ những câu hỏi tương tự như: Họ có nhớ được bạn có những kinh nghiệm gì? Với những kinh nghiệm đó bạn có phù hợp với công việc bạn định ứng tuyển không? Họ có nhớ mục tiêu nghề nghiệp của bạn là gì không...? - Thứ ba, nhiều nhà tuyển dụng xem xét hồ sơ để biết ứng viên có thể làm việc lâu dài với doanh nghiệp của họ. Việc tuyển dụng nhân viên mới luôn tốn thời gian, tiền bạc của các công ty. Bởi vì chi phí tốn kém như vậy nên nhà tuyển dụng muốn tìm kiếm những ứng viên có ý định làm việc lâu dài, có những kế hoạch phát triển chiến lược trong công việc chứ không muốn nhận một nhân viên chỉ tìm việc làm tạm thời. Thông qua hồ sơ ứng tuyển, nhà tuyển dụng có thể phát hiện ra những bằng chứng có thể cho họ thấy bạn không phải người hay nhảy việc. 13
  15. Kỹ năng Tìm việc làm 2.1.3. Các loại giấy tờ cần có cho bộ hồ sơ tìm việc Khoản 2 điều 7 của NĐ Số: 03/2014/NĐ-CP ghi: Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây: -Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội quy định; -Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển; -Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; -Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật. Hồ sơ tìm việc thường được làm theo mẫu quy định chung hoặc mẫu riêng của từng đơn vị tuyển dụng. Các loại giấy tờ cũng có thể khác nhau tùy vào nhà tuyển dụng nhưng không vượt quá yêu cầu ghi trong Khoản 2 điều 7 của NĐ Số: 03/2014/NĐ-CP. Thông thường một bộ hồ sơ đầy đủ gồm có các loại giấy tờ sau: - Thư ứng tuyển (trong các bộ hồ sơ bán sẵn ghi là Đơn xin việc): Đây là bức thư được gửi đến nhà tuyển dụng nhằm thể hiện mong muốn, thiện chí của bạn cũng như sự phù hợp của bản thân với công việc ứng tuyển. Tựa đề thư ứng tuyển là phù hợp và đúng bản chất hơn so với đơn xin việc. Bản chất của tìm việc làm không phải là sự xin - cho mà thực chất là sự trao đổi và hợp tác giữa nhà tuyển dụng và ứng viên. Nhà tuyển dụng tìm kiếm những ứng viên phù hợp với văn hóa doanh nghiệp cũng như vị trí công việc đang tuyển dụng, còn ứng viên tìm kiếm vị trí và môi trường làm việc họ mong muốn. - Thông tin ứng viên - CV: Lý lịch phải phản ánh được nhân cách, làm nổi bật kinh nghiệm, khả năng của bạn đối với việc hoàn thành công việc của đơn vị tuyển dụng. Vì thế việc trình bày và chọn lọc các thông tin trên lý lịch rất quan trọng. Một bản lý lịch sạch sẽ, không có lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đầy đủ nội dung nhưng ngắn gọn và súc tích sẽ góp phần giúp bạn thành công. - Các văn bằng, chứng chỉ có công chứng: Để chuẩn bị tìm việc làm bạn nên sao y mỗi loại chứng chỉ thành nhiều bản có công chứng để sẵn sàng nộp hồ sơ cho nhiều đơn vị khác nhau. Trường hợp đơn vị tuyển dụng không yêu cầu Bản sao y (có công chứng) thì bạn chỉ cần gửi bản photo vì nhà tuyển dụng thường không trả lại hồ sơ dù hồ sơ của bạn không đạt (điều này thường được ghi rõ trong thông báo tuyển dụng). Nếu bạn có nhiều văn bằng, chứng chỉ thì chỉ nên lựa chọn những văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu hoặc mang lại lợi thế cho bạn khi ứng tuyển. - Giấy khám sức khỏe: Giấy chứng nhận sức khỏe là minh chứng thể hiện bạn có đủ sức khỏe để làm việc. Bạn cần xin giấy chứng nhận sức khỏe của đơn vị y tế có thẩm quyền. Giấy khám sức khỏe sẽ là điểm cộng cho bạn nếu bạn có thể chất khỏe mạnh. Ngoài ra, tùy vào các doanh nghiệp có thể yêu cầu các loại giấy tờ khác cần thiết có thể được bổ sung sau khi bạn đã được chính thức tuyển dụng. 2.1.4. Sắp xếp hồ sơ tìm việc Tùy vào cách thức gửi hồ sơ của ứng viên tới nhà tuyển dụng mà có thể chọn cách sắp xếp trình bày cho phù hợp. Ứng viên phải đọc kỹ yêu cầu của nhà tuyển dụng trong việc nhận hồ sơ cũng như các yêu cầu về loại giấy tờ và hướng dẫn về cách sắp xếp giấy tờ để thực hiện cho đúng. 14
  16. Kỹ năng Tìm việc làm Với cách gửi trực tiếp hay qua đường bưu điện, khi hoàn chỉnh xong các loại giấy tờ theo yêu cầu, tất cả các giấy tờ trên được đựng trong một túi hồ sơ. Túi hồ sơ bạn có thể mua sẵn hoặc tự làm nhưng phải đảm bảo đủ lớn để không phải gấp các giấy tờ, điều này tránh cho giấy tờ bị nhàu nát hay bị rách. Bên ngoài túi có ghi đầy đủ thông tin ứng viên và tên các loại giấy tờ có bên trong. Hồ sơ bên trong được sắp theo thứ tự giấy tờ ghi ngoài hồ sơ. Không có quy tắc chung cho việc sắp xếp thứ tự các loại giấy tờ nhưng cách liệt kê và sắp xếp thông thường theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Thứ tự thông thường là: Thư ứng tuyển, Thông tin ứng viên (CV), Thư giới thiệu (nếu có), Bằng cấp…Thông tin ứng viên ghi bên ngoài hồ sơ bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại và địa chỉ liên lạc. Đặc biệt nên ghi rõ vị trí mà bạn muốn ứng tuyển. VD: Nguyễn Thu Hiền - Ứng tuyển Nhân viên kinh doanh Bất động sản. Điều này giúp việc phân loại nhanh hơn, nghĩa là hồ sơ sẽ đến được gần hơn với vị trí cần tuyển người. Trường hợp hồ sơ được gửi qua email, ứng viên cần đặt tên tập tin đính kèm rõ ràng, có thể đặt tên tập tin là CV kèm theo tên của ứng viên, ví dụ CV-ThuHien thay vì CV. Ngoài ra, do đặc thù của việc gửi hồ sơ xin việc qua email nên bạn có thể scan và ghép các loại giấy tờ như thư ứng tuyển, sơ yếu lý lịch, ảnh chụp các bằng cấp, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan vào một tập tin duy nhất, rồi dưới định dạng PDF. Lưu ý, cần trình bày sao cho đẹp mắt vì đó chính là một minh chứng cho ưu điểm “Kỹ năng sử dụng vi tính tốt” mà bạn có thể đã ghi trong CV. Ngoài ra, trong một số trường hợp khác, ứng viên có thể nộp hồ sơ dự tuyển dưới dạng các tập tin riêng lẻ, nhưng phải nén trong một tập tin *.zip hoặc *.rar. Tốt nhất là *.zip vì định dạng này mặc định đã được Windows hỗ trợ, chứ không cần cài đặt chương trình giải nén khác, do đó sẽ tiện hơn cho nhà tuyển dụng. Lưu ý, nếu chọn cách này, bạn phải đặt tất cả các tập tin vào một thư mục đã đặt tên cụ thể, như HoSoUngTuyen-ThuHien, rồi sau đó mới nén thư mục này. Tất nhiên, bạn phải đặt số thứ tự cho các tập tin như yêu cầu của nhà tuyển dụng. Chẳng hạn: 1.ThuUngTuyen-ThuHien.doc, 2.CV-ThuHien.doc, 3.Anh3x4-ThuHien.jpg, 4.BangDaiHoc-ThuHien.jpg...vv. Một bộ hồ sơ đầy đủ được trình bày cẩn thận về cả hình thức và nội dung sẽ gây ấn tượng tốt cho nhà tuyển dụng. Điều này chứng tỏ ứng viên là người cẩn thận, có trách nhiệm và nghiêm túc trong quá trình tìm kiếm việc làm. 2.1.5. Cách gửi hồ sơ tìm việc Có nhiều cách thức để gửi hồ sơ tìm việc, nhà tuyển dụng có thể yêu cầu ứng viên gửi trực tiếp tới doanh nghiệp, qua đường bưu điện hay qua mạng internet. Nộp hồ sơ qua mạng có thể tiến hành theo hai phương thức: Một là, ứng viên có thể gửi hồ sơ trực tiếp tới email do nhà tuyển dụng cung cấp; Hai là, tạo cho mình một hồ sơ trực tuyến trên các website tuyển dụng, khi tìm kiếm thấy vị trí phù hợp, ứng viên chỉ cần click vào nút "ứng tuyển" hoặc "nộp hồ sơ trực tuyến"… Khi nộp hồ sơ, ứng viên cần chọn hình thức đúng theo yêu cầu của nhà tuyển dụng (thường được đăng trong thông báo tuyển dụng về cách thức 15
  17. Kỹ năng Tìm việc làm nộp hồ sơ). Nhà tuyển dụng muốn ứng viên thực hiện theo những gì họ yêu cầu và sẵn sàng loại bỏ những hồ sơ không làm theo các hướng dẫn. Ví dụ: nếu họ yêu cầu bạn gửi CV qua email dưới dạng file PDF, đừng gửi CV bằng file Word mà hãy chuyển đổi theo đúng định dạng chẳng hạn. Dưới đây là các cách thức gửi hồ sơ của ứng viên và các lưu ý khi gửi hồ sơ: - Gửi hồ sơ trực tiếp Ứng viên mang hồ sơ đến nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ trong thông báo tuyển dụng theo thời gian qui định. Dù đi nộp hồ sơ, bạn cũng cần chú ý đến trang phục bên ngoài và thể hiện sự chuyên nghiệp vì đây là cơ hội tạo ấn tượng ban đầu với nhà tuyển dụng. - Gửi hồ sơ qua email Theo xu hướng hiện nay, để tiết kiệm thời gian và công sức của cả nhà tuyển dụng và ứng viên, nhiều nhà tuyển dụng nhận hồ sơ qua email. Một số vấn đề ứng viên cần lưu ý khi nộp hồ sơ qua email như sau: + Chọn địa chỉ email nghiêm túc: Email dùng để gửi nên trung tính và nghiêm túc, tốt nhất là sử dụng ngay tên của bạn như thanhnv@, ngoclanpham@, trunghieunguyent@,... tránh các địa chỉ email dạng nickname như batnapquantai_honemlancuoi@ hay congchuakieuky1992@, meoluoingungay@...Đặc biệt chú ý, nếu địa chỉ email có liên kết với Facebook thì bạn hãy làm sạch Timeline của tài khoản Facebook đó; nếu địa chỉ email thường được dùng cho các hoạt động không mấy tốt đẹp trên mạng thì bạn nên tạo một email mới để tránh mất điểm trong mắt nhà tuyển dụng. + Chữ ký trong email phải trang trọng: Chữ ký ở cuối email thường chứa một số thông tin cá nhân để người nhận có thể liên lạc lại sau khi đọc email, đây cũng là một thông tin để đánh giá tính cách của ứng viên. Do vậy, bạn nên tạo chữ ký sao cho thật nghiêm túc: chỉ cần họ tên đầy đủ, đơn vị công tác, trường học, số điện thoại liên hệ là được; đừng chèn vào những câu từ, lời thơ không phù hợp. + Khi gửi email nên gửi tới một địa chỉ duy nhất: Có nhiều ứng viên nhất là các bạn sinh viên mới ra trường thường gửi rất nhiều hồ sơ cùng lúc tới nhiều doanh nghiệp khác nhau với tâm lý “được đâu hay đó”. Tuy nhiên, với nhà tuyển dụng, điều đó thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp, không tôn trọng người nhận và họ có thể sẽ xóa ngay email hoặc không đánh giá cao về ứng viên. Ứng viên cũng không được chuyển tiếp thư đã gửi từ nơi này tới nơi khác. Nếu muốn ứng tuyển ở nhiều nơi khác nhau, bạn nên dành thời gian soạn các bức email riêng biệt + Chú ý đến tiêu đề email: Nhiều ứng viên soạn email không có tiêu đề hay một tiêu đề quá ngắn gọn và không liên quan, điều này khiến họ mất điểm hoặc mất ngay cơ hội khi nhà tuyển dụng không đọc email. Khi viết tiêu đề cần phản ảnh được vị trí ứng tuyển. Tuyệt đối không đặt tiêu đề email dạng “CV”, “Xin việc”, “Đơn xin việc”, “Gửi chị A/anh B”, … Thay vào đó, bạn phải ghi rõ vị trí ứng tuyển trong tiêu đề, chẳng hạn: “Thư ứng tuyển vị trí Trưởng phòng kinh doanh của công ty X”. + Về nội dung email: Ứng viên phải soạn thảo nội dung cho email chứ không được để trống hay soạn thảo quá sơ sài. Đặc biệt, phải kiểm tra kỹ lỗi chính tả, câu từ. Viết một email tốt cũng chính là cơ hội để ứng viên thể hiện sự chuyên nghiệp trong cách viết email và thu hút nhà tuyển dụng bằng những ưu điểm, kinh nghiệm làm việc của mình. 16
  18. Kỹ năng Tìm việc làm Trước khi nộp hồ sơ, ứng viên hãy photocopy một bộ để lưu giữ hoặc xem lại trước khi đi phỏng vấn. Sau khi gửi hồ sơ, ứng viên có thể kiểm tra lại nhằm đảm bảo hồ sơ đã được gửi đến nơi chưa và thường xuyên cập nhật, theo dõi xem có cần bổ sung hoặc hoàn thiện hồ sơ không, đặc biệt là theo dõi thông báo mời phỏng vấn hay thử việc. 2.1.6. Những lỗi cơ bản khi chuẩn bị hồ sơ tìm việc Hồ sơ tìm việc chỉ là “tấm vé” để bạn giới thiệu cơ bản về bản thân với nhà tuyển dụng. Việc chuẩn bị tốt một bộ hồ sơ tìm việc là một trong những cách tốt nhất để đón nhận những cơ hội may mắn trên hành trình tìm việc của bạn. Nhà tuyển dụng suy nghĩ là nếu bạn làm một việc đơn giản không tốt thì bạn sẽ khó lòng đáp ứng yêu cầu công việc được. Vì thế một nguyên tắc cơ bản là không có lỗi trong bộ hồ sơ tìm việc. Ứng viên cần tránh những lỗi cơ bản sau: - Sắp xếp hồ sơ không khoa học: Một bộ hồ sơ được sắp xếp khoa học sẽ giúp cho nhà tuyển dụng dễ dàng theo dõi và họ sẽ có ấn tượng tốt hơn về ứng viên. Ngược lại, hồ sơ sắp xếp lộn xộn, không theo trật tự khiến nhà tuyển dụng mất thời gian và khó khăn trong việc xem xét hồ sơ cũng như đánh giá không tốt về ứng viên. - Lỗi chính tả: Nhiều ứng viên còn mắc nhiều lỗi chính tả, đánh máy và vì chủ quan hay cẩu thả mà không kiểm tra lại hồ sơ. Hồ sơ tìm việc cần được chuẩn bị một cách công phu, bài bản và nghiêm túc. Một hồ sơ có nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp thể hiện ứng viên thiếu cẩn trọng hoặc không để ý đến chi tiết. Nhà tuyển dụng cũng có thể cho rằng ứng viên thiếu kinh nghiệm, cẩu thả hay lười biếng và thực sự không nghiêm túc hay chú tâm đến tìm việc. - Lỗi cần tránh tiếp theo đó là hình thức trình bày hồ sơ. Nhiều ứng viên viết các đoạn quá dài với không phân chia ý rõ ràng khiến cho người đọc cảm thấy khó chịu. Ứng viên cần lưu ý khi trình bày các thông tin cần dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ, không nên viết quá dài dòng. Lưu ý, trình bày thoáng với khoảng trắng phân bố hợp lí để hồ sơ trông sạch sẽ và hấp dẫn. Tuyệt đối tránh viết những đoạn văn dài cả trang giấy, kể lể dài dòng. - Hồ sơ hoàn thiện xong nội dung nên được in ấn trên chất liệu giấy có chất lượng tốt, tất cả các giấy tờ photo phải rõ ràng. Đặc biệt, phải chuẩn bị đúng hồ sơ theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, không thêm hay bớt giấy tờ nào trừ trường hợp giấy tờ đó là minh chứng hay tạo thêm lợi thế cho ứng viên. Trước khi gửi hồ sơ, cần kiểm tra lại một cách chính xác và sắp xếp các loại giấy tờ một cách khoa học… - Cuối cùng dùng một kẹp giấy để cố định toàn bộ hồ sơ của bạn thành một tập theo đúng thứ tự đã được ghi ngoài bìa hồ sơ. Chuẩn bị hồ sơ là một khâu quan trọng, đòi hỏi sự nghiêm túc và chu đáo của ứng viên để tránh những lỗi cơ bản từ đó ghi điểm đối với nhà tuyển dụng. Cần tránh làm một hồ sơ duy nhất cho tất cả các doanh nghiệp. Các công ty dù trong cùng một ngành nghề, thị trường cũng đều có những điểm khác biệt về văn hóa doanh nghiệp, tài chính... Do đó, nhà tuyển dụng cũng sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với các ứng viên. KỸ NĂNG VIẾT THÔNG TIN ỨNG VIÊN (CURRICULUM VITAE - CV) 2.2.1. Khái niệm Sơ yếu lý lịch là một văn bản tóm tắt và liệt kê quá trình học tập, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc và các thông tin liên quan của một cá nhân có thể được xem như một phần quan trọng 17
  19. Kỹ năng Tìm việc làm nhất trong hồ sơ tìm việc làm. Sơ yếu lý lịch là thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản hành chính về quản lý cán bộ công chức. Theo Khoản 2, Điều 6, Quyết định Số: 14/2006/QĐ –BNV về việc ban hành quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức ngày 06 tháng 11 năm 2006 có định nghĩa bản “Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức” là tài liệu quan trọng phản ánh tóm tắt về bản thân cán bộ, công chức và các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức. Sơ yếu lý lịch do cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu bổ sung khác của cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xác minh, chứng nhận. Sơ yếu lý lịch thường được xem xét đầu tiên bởi nhà tuyển dụng khi nhận hồ sơ của một ứng viên; nó đóng vai trò cung cấp thông tin quan trọng cho nhà tuyển dụng trong việc đánh giá năng lực và chọn lựa ứng viên. Sơ yếu lý lịch thường được gọi tắt là CV (viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Curriculum Vitae”) hay Resume. Với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài thì CV là thuật ngữ được dùng nhiều hơn. Trong các cơ quan nhà nước, mẫu lý lịch được quy định thống nhất theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, là mẫu sơ yếu lý lịch dành cho cán bộ công chức. Còn với doanh nghiệp hay các tổ chức khác, mẫu lý lịch sẽ do doanh nghiệp quy định hay tự ứng viên làm thực hiện, có thể có hoặc không yêu cầu phần thông tin về gia đình của ứng viên, cũng như có thể không yêu cầu xác nhận của các cơ quan quản lý địa phương. 2.2.2. Các kiểu Sơ yếu lý lịch Căn cứ vào mục đích và đối tượng áp dụng, Sơ yếu lý lịch (còn gọi là Thông tin ứng viên) được chia thành nhiều nhóm khác nhau. Hai nhóm được chấp nhận rộng rãi đó là Lý lịch kiểu Mỹ (Resumé) và Lý lịch kiểu quốc tế (CV) Lý lịch kiểu Mỹ (Resumé): Là văn bản ngắn gọn từ một đến hai trang (thường gói gọn trong một trang), thích hợp với tuyển dụng kinh doanh thông thường. Resumé mô tả ngắn gọn, cô đọng và nhấn mạnh về thành tích đạt được của ứng viên. Khi gửi Resumé thì không cần gửi kèm thư ứng tuyển (Cover Leter) Lý lịch kiểu quốc tế (CV): CV là văn bản chi tiết hơn Resumé bao gồm quá trình học tập và làm việc của ứng viên được trình bày chi tiết có thể dài hơn vài trang; ngoài chứa thông tin về kinh nghiệm làm việc, quá trình giáo dục, các ấn bản, các giải thưởng đạt được,… nó còn có thể chứa thêm ví dụ về các công trình khoa học được thực hiện bởi ứng viên. CV kiểu này hay được các nhà tuyển dụng về nghiên cứu khoa học hay y khoa yêu cầu. Khi gửi CV, ứng viên nhất thiết phải gửi kèm theo một thư ứng tuyển. Tùy mỗi quốc gia lại có các quy định khác nhau khi viết CV. CV ở Mỹ có một số đặc điểm như: Không khuyến khích kèm ảnh chụp cá nhân trong CV, trừ ngành nghệ thuật biểu diễn hay các CV cho vị trí nghiên cứu khoa học thì liệt kê các sự kiện cũ nhất trước còn CV cho ngành khác thì liệt kê sự kiện mới nhất trước. CV thường được dùng chủ yếu khi bạn nộp hồ sơ tìm việc cho các vị trí liên quan đến học thuật, giáo dục, khoa học và nghiên cứu. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng CV trong hồ sơ xin học bổng tại Mỹ. Nếu bạn nộp hồ sơ tìm việcở các nước Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, CV bao giờ cũng được yêu cầu nhiều hơn so với Resumé. Tại các nước nói tiếng Đức, CV luôn phải kèm theo hình ảnh chân dung của người viết…Những trường hợp ngoại lệ khi thực hiện CV như: Các nghệ sĩ có thể 18
  20. Kỹ năng Tìm việc làm viết CV khá dài và có thể theo các định dạng sáng tạo không theo khuôn mẫu, và thêm thông tin về các biểu diễn hay trưng bày cá nhân hoặc theo nhóm. Nhìn chung trên thế giới có sự phân biệt giữa CV và Resumé. Còn ở Việt Nam, chỉ có một hình thức là CV. Khi nộp đơn dự tuyển, ứng viên cần quyết định là sẽ làm hồ sơ tìm việc theo kiểu Resumé hay CV. Điều này tùy thuộc vào mục đích tuyển dụng của doanh nghiệp và quan điểm, phong cách của người làm nhân sự tại doanh nghiệp đó. Điều quan trọng nhất là ứng viên nên làm đúng theo yêu cầu của nhà tuyển dụng trong việc chuẩn bị sơ yếu lý lịch. Mỗi vị trí ứng tuyển cần một cách trình bày khác nhau để liệt kê kinh nghiệm chuyên môn, bằng cấp và các hoạt động khác. Vì vậy bạn nên thiết kế theo cách riêng của bạn và với công ty mà bạn đang ứng tuyển. Ngoài ra, căn cứ theo kiểu viết lý lịch, người ta chia sơ yếu lý lịch thành bốn nhóm sau: - Lý lịch kiểu kỹ năng: Kiểu lý lịch này thích hợp với những người có được kinh nghiệm quý báu qua nhiều công việc và khoá học không liên quan đến nhau. Nó đặc biệt phù hợp với sinh viên mới ra trường hoặc một người đang muốn thay đổi công việc. Lý lịch kiểu này tập trung vào khả năng hơn là công việc trước đây. - Lý lịch theo trình tự thời gian: Kiểu lý lịch thẳng thắn này hữu ích với những người có kinh nghiệm làm việc ở những vị trí nói chung liên quan đến công việc họ muốn và không có sự ngắt quãng lớn về thời gian giữa các công việc. Nó bắt đầu bằng công việc gần đây nhất và tiếp tục đi ngược lại thời gian. - Lý lịch kiểu chức năng: Làm nổi bật kinh nghiệm làm việc trước đây (không nhất thiết phải theo thời gian), trực tiếp cho thấy bạn đáp ứng được công việc đang ứng tuyển. - Lý lịch kiểu hình tượng: Đôi khi được những người tìm việc trong lĩnh vực nghệ thuật như thiết kế và quảng cáo sử dụng. Kiểu này sử dụng các phông chữ, hình vẽ, màu sắc và cách bố trí để thể hiển tính sáng tạo cá nhân của người ứng tuyển. Để có hình thức cho một CV ấn tượng với nhà tuyển dụng, ứng viên cầu chú ý những vấn đề sau: - Dùng nhiều từ chuyên ngành liên quan đến công việc trong CV - Câu chữ trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, các mục quan trọng bạn nên để chữ đứng, gạch chân hoặc in nghiêng để gây sự chú ý. - Cỡ chữ, kiểu chữ, màu sắc, căn chỉnh hài hoà - Trình bày hồ sơ trên hai trang giấy. Thông thường một hồ sơ không nên dài hơn hai trang giấy, trừ phi bạn có nhiều ưu thế và kinh nghiệm thật sự nổi bật. - Sự khác biệt giữa CV – Sơ yếu lý lịch – Resumé chính là mức độ chi tiết thông tin cá nhân của bạn. 2.2.3. Các nội dung cơ bản của một sơ yếu lý lịch Nắm được bố cục cơ bản của một CV, hiểu rõ nội dung từng phần thể hiện sẽ giúp bạn sở hữu CV ấn tượng, phù hợp yêu cầu của nhà tuyển dụng. Các nhà tuyển dụng có thể đưa ra các yêu cầu khác nhau về những nội dung cần có của một bản sơ yếu lý lịch nhưng thông thường, nội dung trong bản sơ yếu lý lịch đều có những mục sau đây: - Thông tin cá nhân 19
nguon tai.lieu . vn